Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ giáo dục: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGHIÊM THỊ THU TRANG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC PHẦN "CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC"

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGHIÊM THỊ THU TRANG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC PHẦN "CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC"
Chuyên ngành
Mã số

: LL&PPGD Giáo dục chính trị
: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC Nguyễn Đức Thìn


Hà Nội - 2014


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, sự thịnh, suy, mạnh,
yếu của một quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lực con người.
Để phát triển con người toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn ưu tiên phát
triển giáo dục và đào tạo, coi “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Trong đó, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức, được Đảng và Nhà nước quan
tâm đặc biệt.
Đạo đức là cốt lõi của nhân cách, là cái vốn quý của con người, như
khảng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Người chỉ rõ: “Đạo đức
là cái gốc của người cách mạng, đạo đức cũng là cái gốc của con người phát
triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo” [26, tr.86].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình đời sống xã hội có
nhiều diễn biến hết sức phức tạp. Đạo đức xã hội xuống cấp đáng báo động,
nhất là ở thế hệ trẻ. Số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng,
tình trạng học sinh đua đòi, tham gia vào các tệ nạn xã hội, chạy theo các giá
trị vật chất, bạo lực học đường, lối sống ích kỷ, ham hưởng thụ ngày càng phổ
biến, quan hệ thầy - trò bị đảo lộn, tỉ lệ thanh niên nhiễm HIV/AIDS còn
cao…
Đối với học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Múa Việt Nam cũng
không nằm ngoài tình trạng chung đó.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, tôi nhận thức được
tầm quan trọng đặc biệt của môn học này đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Những tri thức rút ra từ môn học là hành trang vô
cùng cần thiết để học sinh có thể trở thành những công dân tốt trong tương

lai.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, chất lượng dạy và học môn học


này trong thời gian qua tại Trường Cao đẳng Múa Việt Nam còn có nhiều bất
cập, chưa phát huy hết vai trò của nó.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề: Giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một trong những nội dung được nhiều
nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài quan tâm.
Trên thế giới:
Điển hình trong đó phải kể đến những tác giả như: nhà triết học, nhà
giáo dục vĩ đại của Trung Quốc cổ đại Khổng Tử (551- 479 TCN), nhà sư
phạm lỗi lạc Cômenxky (1592-1670), nhà giáo dục vĩ đại người Nga A.X
Makarenco (1888-1939) với những nghiên cứu về con người, về đạo đức.
Trong nước:
Điên hình phải kể đến quan điểm đạo đức, GDĐĐ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tác giả Hà Thế Ngữ, tác giả Phạm Minh Hạc, tác giả Nguyễn Nghĩa
Dân, tác giả Phạm Khắc Chương - Nguyễn Thị Yến Phương, tác giả Trần Đăng
Sinh - Nguyễn Thị Thọ, tác giả Bùi Văn Tân , tác giả Võ Thị Thu Hiền…
Có thể nói, những tác giả trên chủ yếu đề cập đến việc giáo dục đạo ở
mức khái quát, phác họa dưới góc độ tiếp cận là khoa học giáo dục, khoa học
đạo đức hoặc gợi ý cho việc giáo dục, rèn luyện các phẩm chất đạo đức, hoặc
các biện pháp giáo dục đạo đức. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua dạy học, đặc biệt thông qua dạy học môn GDCD thì chưa được đề cập
nhiều. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo
đức” để nghiên cứu và thực nghiệm tại trường.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn cung cấp cơ sở lí luận cho việc đổi mới PPDH nói chung và đổi


mới PPDH học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10, nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam.
Luận văn đề xuất quy trình và điều kiện tổ chức dạy học theo hướng
đổi mới phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10, nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD
lớp 10, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cao
đẳng Múa Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy và học, những hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam, phần “Công dân với đạo đức”
trong giai đoạn hiện nay.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
- Những luận điểm cơ bản
Nghiên cứu cơ bản lý luận về đạo đức và giáo dục đạo đức.
Làm rõ thực trạng giáo dục đạo đức ở Trường Cao đẳng Múa Việt
Nam, từ đó khẳng định sự cần thiết của việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đổi mới PPDH phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 theo
hướng tích cực hóa là giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua tiến trình thực nghiệm và đối chứng.
Đề xuất quy trình và điều kiện thực nghiệm đổi mới PPDH phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10.
- Những đóng góp mới của tác giả

Về mặt khoa học, luận văn góp phần cung cấp cơ sở lí luận cho việc đổi
mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH học phần “Công dân với đạo đức”


môn GDCD nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cũng như hiệu quả
giáo dục đạo đức.
Về mặt thực tiễn, luận văn xây dựng quy trình và phương pháp vận dụng
PPDH theo hướng đổi mới vào dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn
GDCD lớp 10, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học
sinh. Luận văn có thể hỗ trợ cho các giáo viên và học sinh học tập phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 làm tài liệu tham khảo về phương pháp
nghiên cứu và học tập. Từ đó luận văn góp phần vào đổi mới PPDH hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã thực hiện theo các phương pháp cơ bản:
Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp, trừu tượng
hóa - khái quát hóa, so sánh, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương
pháp thu thập tài liệu, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp điều
tra bằng phiếu thăm dò, phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”.
Chương 2: Quy trình và điều kiện thực nghiệm giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với
đạo đức”.
Chương 3: Thực nghiệm giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cao
đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”.

Chương 1


CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1.1.1.Đạo đức
- Khái niệm đạo đức
- Chức năng của đạo đức
+ Chức năng nhận thức
+ Chức năng giáo dục
+ Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức
1.1.1.2. Giáo dục và giáo dục đạo đức
- Giáo dục
- Giáo dục đạo đức
Thứ nhất, về bản chất
Thứ hai, về mục tiêu của GDĐĐ
Thứ ba, nội dung của GDĐĐ bao gồm
1.1.2. Sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xuất phát từ những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực cho quá trình
đẩy mạnh CNH – HĐH
Thứ hai, xuất phát từ sự thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội, dẫn tới
những thay đổi trong giá trị, chuẩn mực đạo đức
- Những biến đổi tích cực:
- Những biến đổi tiêu cực:
Thứ ba, xuất phát từ những biểu hiện xuống cấp về đạo đức của một bộ

phận thanh thiếu niên hiện nay


Thứ tư, sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT còn
xuất phát từ những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
1.2.1. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”
1.2.1.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Múa Việt Nam
1.2.1.2. Đặc điểm học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10
Môn GDCD góp phần trực tiếp tới việc hình thành nhân cách công dân, ý
thức chấp hành pháp luật cũng như trách nhiệm đối với bản thân, với gia đình và
xã hội cho mỗi công dân.
Học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD là một trong hai học
phần thuộc chương trình môn GDCD lớp 10. Phần này gồm 7 bài, thực
hiện trong 12 tiết và được dạy trong học kỳ II. Đặc điểm tri thức học phần
này bao gồm:
- Quan niệm về đạo đức và một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.
- Hệ thống các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với bản thân, quan hệ
với người khác và quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại.
- Các nghĩa vụ, trách nhiệm và cách thức rèn luyện để đạt được các phẩm
chất, năng lực chủ yếu của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1.3. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức”
- Kết quả phân tích dữ liệu về phía giáo viên
Giáo viên dạy bộ môn Giáo dục công dân ở trường có 2 giáo viên, cả 2
giáo viên đều tốt nghiệp Đại học Sư phạm chính quy, chuyên ngành Giáo dục
Chính trị.
+ Tìm hiểu phương pháp dạy học mà 2 GV bộ môn đã sử dụng

Bảng 1.1. Kết quả tìm hiểu việc sử dụng các PPDH của GV


Sử dụng TX
STT

PP sử dụng
Số người

Ít sử dụng

TL

1

Thuyết trình

2

(%)
100

2

Đàm thoại

2

3


Trực quan

4

Số người

Không sử dụng

TL

0

(%)
0

100

0

0

0

Nêu vấn đề

1

5

Thảo luận nhóm


6

TL

Số người
0

(%)
0

0

0

0

1

50

1

50

50

1

50


0

0

1

50

1

50

0

0

Động não

0

0

1

50

1

50


7

Đóng vai

0

0

1

50

1

50

8

Dự án
0
0
1
50
1
50
+ Tìm hiểu nhận thức của GV về sự cần thiết của việc tăng cường

GDĐĐ cho HS thông qua đổi mới PPDH phần “Công dân với đạo đức”
Bảng 1.2. Sự cần thiết của việc tăng cường GDĐĐ cho HS thông qua

đổi mới PPDH phần “Công dân với đạo đức”
Mức độ

Số người

Tỷ lệ (%)

Rất cần thiết

1

50

Cần thiết

1

50

Bình thường

0

0

Không cần thiết

0

0


- Tìm hiểu nhận biết của GV về mức độ học tập tích cực của HS khi GV
có đổi mới PPDH phần công dân với đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho HS
Bảng 1.3. Nhận biết của GV về mức độ tích cực của HS
TT

Mức độ tích cực của học sinh

1

Đa số học sinh học tập tích cực hơn các giờ học khác

2

Học sinh học bình thường như các giờ học khác

Số

Tỷ lệ

người
2

(%)
100

0

0



3

Học sinh tỏ ra không hứng thú

0

0

4

Chỉ có một số học sinh thật sự tích cực

0

0

- Tìm hiểu những khó khăn mà GV gặp phải trong đổi mới PPDH phần
“Công dân với đạo đức”
Bảng 1.4. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH nhằm
nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS
TT

Những khó khăn

1 Thói quen sử dụng các PPDH truyền thống
Nhận thức về ưu, nhược điểm của từng PPDH nhất
2
là đổi mới PPDH còn hạn chế

Chưa có các kỹ năng xây dựng và sử dụng các câu
3 hỏi, bài tập để phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của HS
4 Kiến thức cần truyền đạt nặng so với thời gian
Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đáp ứng
5
được nhu cầu học tập
Đánh giá giờ dạy chưa khuyến khích GV đổi mới
6
PPDH
7 Chính sách, cơ chế quản lí GD chưa khuyến khích GV
8 Tâm lí học đối phó với thi cử của HS

Mức độ đồng ý (%)
1
2
3
100
0
0
50

50

0

50

50


0

100

0

0

50

50

0

100

0

0

100

0

0

100

0


0

- Kết quả phân tích dữ liệu về phía HS
Để tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng PPDH phần “Công dân với đạo
đức” Trường Cao đẳng Múa Việt Nam cũng như nhận thức về việc GDĐĐ cho
HS. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 72 học sinh: K37A, K37B, K38A và K38B.
- Tìm hiểu việc sử dụng PPDH của GV qua ý kiến của HS
Bảng 1.5. Mức độ sử dụng các PPDH của GV qua ý kiến HS


Sử dụng TX
STT

PP sử dụng
Số người

Không sử

Ít sử dụng

TL (%) Số người

dụng
Số
TL

TL

1


Thuyết trình

72

100

0

(%)
0

người
0

(%)
0

2

Đàm thoại

65

90,3

7

9,7

0


0

3

Trực quan

5

6,9

67

93,1

0

0

4

Nêu vấn đề

40

55,6

32

44,4


0

0

5

Thảo luận

37

51,4

35

48,6

0

0

6

Động não

5

6,9

27


37,5

40

55,6

7

Đóng vai

0

0

37

51,4

35

48,6

8

Dự án

0

0


29

40,3

43

59,7

.
- Tìm hiểu về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH vào dạy học phần
“Công dân với đạo đức” nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS.
Bảng 1.6. Nhận thức của HS về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH
nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS
Mức độ

Học sinh
SL (người)

TL (%)

Rất cần thiết

68

94,4

Cần thiết

3


4,2

Bình thường

1

1,4

Không cần thiết

0

0

1.2.2. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học phần “Công dân
với đạo đức” theo hướng tích cực hóa, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam
Qua phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra, khảo sát GV, HS ở
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam về thực trạng việc GDĐĐ cho HS trong quá
trình dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10, chúng tôi


thấy rằng: nhìn chung, GV được hỏi đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của việc đổi mới PPDH trong GDĐĐ cho HS. Họ nhìn thấy mức độ tích
cực, cũng như có thái độ hưởng ứng, có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH phần “Công dân với đạo đức”.
Nhưng trên thực tế thì GV còn ít sử dụng.
Do đó, giữa nhận thức và thái độ hưởng ứng của GV với việc đổi mới
PPDH, trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 theo

hướng tích cực hóa, nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS còn có khoảng
cách khá xa. Việc tuyên truyền nâng cao hiệu quả GDĐĐ, đổi mới PPDH mới
chỉ dừng lại ở nhận thức của GV, chứ chưa trở thành niềm tin, động lực thật
sự trong thực tiễn dạy học của GV.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học phần “Công dân với đạo đức”
1.3.1. Những yêu cầu trong việc lựa chọn phương pháp dạy học
phần “Công dân với đạo đức”, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho học sinh
- Đổi mới phương pháp dạy học
- Những yêu cầu trong việc lựa chọn PPDH phần “Công dân với đạo
đức” môn GDCD lớp 10, nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS THPT
Thứ nhất, đổi mới PPDH phải chú trọng việc phát triển toàn diện kỹ
năng.
Thứ hai, đổi mới PPDH cần chú ý tổ chức các hành động học tập cho HS.
Thứ ba, đổi mới PPDH cần tăng cường cho HS học tập độc lập, kết hợp
với học tập hợp tác.
Thứ tư, đổi mới PPDH phải kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của
bạn và tự đánh giá.
Thứ năm, đổi mới PPDH phải tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng
vào thực tiễn.
1.3.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học phần “Công
dân với đạo đức” theo hướng tích cực hóa nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục đạo đức cho học sinh


Thứ nhất, đổi mới các phương pháp dạy học truyền thống.
Thứ hai, vận dụng PPDH nêu vấn đề
Thứ ba, vận dụng dạy học theo tình huống
Thứ tư, vận dụng dạy học định hướng hành động
Thứ năm, vận dụng phương pháp nêu gương

Tiểu kết chương 1
Đạo đức và GDĐĐ là vấn đề phức tạp, rộng lớn đang được cả xã hội
rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Ở chương này, chúng tôi đã trình bày
được cơ sở lí luận của việc GDĐĐ cho HS, đưa ra quan niệm, những nguyên
nhân ảnh hưởng tới GDĐĐ học sinh cũng như vai trò, sự cần thiết của việc
GDĐĐ cho HS trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”. Chúng tôi cũng
tiến hành điều tra thực trạng của việc GDĐĐ cho HS ở Trường Cao đẳng
Múa Việt Nam, tìm hiểu nhận thức của GV, HS về tầm quan trọng, những
khó khăn và thuận lợi cũng như mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học
phần “Công dân với đạo đức” để làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu của
đề tài; chỉ ra sự cần thiết phải tiến hành đổi mới PPDH vào dạy học phần
“Công dân với đạo đức”, nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS. Từ đó,
trình bày cơ sở lí luận, một số biện pháp cần phải đổi mới PPDH dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10. Tác giả cũng nêu ra
những yêu cầu trong việc lựa chọn PPDH cho GV như là kim chỉ nam định
hướng quá trình dạy học của GV. Dựa trên các kết quả nghiên cứu cơ sở lí
luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi xác định những yêu cầu đặt ra khi
tiến hành thực nghiệm sư phạm GDĐĐ cho HS Trường Cao đẳng Múa Việt
Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10.


Chương 2
QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM TRONG
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
2.1 Nguyên tắc và quy trình thực nghiệm giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với
đạo đức”
3.1


Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quy trình thực

nghiệm giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam
thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức”
2.1.1.1. Nguyên tắc giáo dục học sinh thông qua thực tiễn sinh động
của xã hội
2.1.1.2. Nguyên tắc tính tập thể trong bài giảng
2.1.1.3. Nguyên tắc giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự
giác của học sinh
2.1.1.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức dựa trên việc phát huy ưu điểm là
chính
2.1.1.5. Nguyên tắc phải tôn trọng nhân cách học sinh.
2.1.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm trong giáo dục đạo đức
2.1.1.7. Nguyên tắc tính vừa sức
4.1

Quy trình thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh Trường

Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức”
2.1.1.

Xác định mục tiêu bài học

Thứ nhất, căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo


Thứ hai, nghiên cứu nội dung dạy học
Thứ ba, nghiên cứu đối tượng của quá trình dạy học.
2.1.2.


Xác định nội dung bài học

2.1.3.

Quy trình thiết kế bài giảng

Bước 1
Xây dựng cấu trúc bài giảng
Bước 2
Lựa chọn kiến thức trọng tâm
Bước 3
Lựa chọn PPDH, phương tiện và tư
liệu dạy học
Bước 4
Thiết kế bài học (kế hoạch bài học)
Thứ nhất, xây dựng cấu trúc bài giảng
- Mở đầu bài giảng
- Nội dung bài giảng
- Tổng kết bài giảng
Thứ hai, lựa chọn kiến thức
Thứ ba, lựa chọn PPDH, phương tiện và tài liệu dạy học
Thứ tư, thiết kế bài học (kế hoạch bài học)
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch bài học
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Bước 2: Chuẩn bị bài học


Bước 3: Kiểm tra sự chuẩn bị

Giai đoạn 2: Tổ chức dạy và học bài mới


Bước 1: GV Giới thiệu bài mới
Bước 2: GV thiết kế các hành động (giải quyết các tình huống – vấn đề
đã nêu)
Bước 3: Trọng tài, cố vấn và kết luận kiểm tra
Giai đoạn 3: Luyện tập củng cố và đánh giá
Giai đoạn 4: Hướng dẫn và dặn dò
4.1. Điều kiện thực nghiệm quy trình giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công dân với
đạo đức”
4.1.1. Đối với đội ngũ giáo viên
- GV phải là những người có trình độ chuyên môn vững vàng.
- GV phải không ngừng đổi mới PPDH, chú trọng việc “phát triển toàn
diệ kỹ năng, năng lực và phẩm chất người học”.
- GV cần phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, thường xuyên
cập nhật thông tin phục vụ cho bài giảng.
- Giáo viên có niềm tin vào giảng dạy môn học.
Đặc biệt, với nội dung đặc thù của tri thức phần “Công dân với đạo
đức”, để giảng dạy có hiệu quả, theo chúng tôi, người GV cần tập trung đáp
ứng tốt các yêu cầu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tâm, sinh lí trình độ nhận thức, ý thức của HS lớp
học được phân công giảng dạy.
Thứ hai, lựa chọn nội dung kiến thức giảng dạy phù hợp với nhận thức
của HS.


Thứ ba, gắn lợi ích của HS với kiến thức bài giảng. GV cần lấy nhiều ví
dụ gắn với HS để HS dễ hiểu.
Thứ tư, để phát triển năng lực thực hành đạo đức cho HS, trước hết,
GV cần tập trung vào những biện pháp làm mẫu, nêu gương.

4.1.2. Đối với học sinh
- Phải thay đổi nhận thức về môn học GDCD, có động cơ học tập đúng
đắn.
- Phải thay đổi thói quen học tập bị động bằng ý thức học tập tích cực,
chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Phải có lòng nhiệt tình hăng say, tích cực, có tinh thần hợp tác với
thầy cô, với bạn bè trong quá trình học tập.
- Phải có tâm thế tự tin, thoải mái trong học tập. - HS phải có đầy đủ tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc học tập và chuẩn bị những tốt những yêu cầu
mà GV đã nêu ra.
4.1.3. Đối với các cấp quản lý
Thứ nhất, tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lí và giáo viên về
sự cần thiết phải đổi mới và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
vào trong quá trình dạy học.
Thứ hai, hỗ trợ, cung cấp thiết bị, đồ dùng học tập.
Thứ ba, tạo điều kiện, khuyến khích, động viên các GV tích cực đổi
mới PPDH.
Thứ tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự thay đổi chương trình sách
giáo khoa môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông hiện nay.
4.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường Cao đẳng Múa Việt Nam trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức”
4.2.1. Đối với các cấp quản lí
- Xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho việc sử dụng các thiết bị
dạy học


- Sử dụng hợp lí đội ngũ cán bộ quản lí và GV, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lí, và trình độ chuyên môn.
- Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy.

- Chỉ đạo thường xuyên việc thức hiện các chuyên đề đổi mới PPDH
theo hướng tích cực hóa lấy người học làm trung tâm.
- Khuyến khích phong trào cơ sở bằng một số chính sách như: Hội thi
thao giảng theo PPDH tích cực; hội thi sáng tạo và làm đồ dùng dạy học…
Để quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thông qua
dạy học phần “ Công dân với đạo đức” thì nhà trường cũng cần có chủ
trương, chính sách phù hợp:
- Xây dựng kế hoạch năm học, hướng phấn đấu của nhà trường trong
tương lai.
- Nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn.
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học là
cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị này.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực theo hướng thực sự thiết thực.
4.2.2. Đối với đội ngũ giáo viên
- GV phải luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, làm sao để học sinh
nhìn giáo viên như một tấm gương mẫu mực để noi theo.
- Mạnh dạn thay đổi cách nghĩ và thói quen làm việc theo PPDH
truyền thống.
- Thường xuyên cập nhật thông tin để kịp thời nắm bắt những vấn đề
mới, thời sự để vận dụng vào bài giảng của mình.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT.
- Thực hiện dân chủ rộng rãi trong các hoạt động, trong đó có hoạt
động chuyên môn của từng môn học.


Tiểu kết chương 2
Từ thực nghiệm và đánh giá kết quả quá trình thực nghiệm GDĐĐ cho
HS Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần phần “Công

dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10, dựa trên những nguyên tắc xây dựng
quy trình thực nghiệm, từ đó chúng tôi đã xây dựng và đưa ra quy trình thực
nghiệm GDĐĐ cho HS Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10. Quy trình này đã phản ánh
được vai trò tổ chức, điều khiển, dẫn dắt của GV (chủ yếu là hướng thiết kế
PPDH theo dạng thực hành, hành động, các tình huống) và vai trò chủ động,
tích cực của HS được kết nối với nhau theo một trật tự logic thống nhất chặt
chẽ và khoa học. Trong quy trình này GV đã thiết kế các PPDH có sự kết hợp
đan xen giữa các hình thức học tập (học cá nhân, học tập thể, học theo nhóm)
nhưng chủ yếu là hình thức học tập theo nhóm và tập thể tương tác với nhau.
Để quy trình GDĐĐ cho HS Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông
qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 đạt được hiệu
quả, chúng tôi đã đưa ra những điều kiện cụ thể đối với các cấp quản lí, GV
và HS cũng như điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Chúng tôi cũng đề
xuất một số khuyến nghị cụ thể đối với các cấp quản lí và các GV cần nghiên
cứu và làm tốt để có thể thu được hiệu quả cao hơn, khả thi hơn khi áp dụng
quy trình này vào thực tế.


Chương 3
THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM THÔNG QUA
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc GDĐĐ cho HS
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo
đức” môn GDCD lớp 10. Để kiểm chứng cho tính khả thi và hiệu quả của của
đề tài này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm quy trình GDĐĐ cho HS
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam thông qua dạy học phần “Công dân với đạo

đức” môn GDCD lớp 10. Đồng thời, thông qua thực nghiệm giúp chúng tôi
phát hiện ra những điểm không phù hợp để kịp bổ sung, điều chỉnh nhằm
hoàn thiện đề tài của mình.
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm
Xuất phát từ giả thuyết cho rằng: nếu có sự đổi mới PPDH phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10, thì sẽ nâng cao được hiệu quả GDĐĐ
cho HS, hiệu quả sẽ cao hơn PPDH truyền thống. Qua việc đổi mới PPDH để
dạy học phần này HS không chỉ thuộc bài, hiểu bài, nắm vững các tri thức đạo
đức, mà HS còn biết vận dụng tri thức, những chuẩn mực đạo đức trong cuộc
sống thành hành động thực tế của HS, HS biết giải quyết hợp lí và có hiệu quả
các mối quan hệ xã hội. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh giả
thuyết đó.
3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm và đối chứng
- Đối tượng thực nghiệm được chọn là HS lớp10, gồm các lớp: K37A,
K37B, K38A, K38B.
- Địa bàn thực nghiệm là Trường Cao đẳng Múa Việt Nam. Việc
GDĐĐ cho HS thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD


lớp 10 ở đây còn nhiều hạn chế. Do đó, tôi chọn Trường Cao đẳng Múa Việt
Nam làm địa bàn thực nghiệm.
- Chúng tôi chọn 2 lớp K37A và K38B làm lớp thực nghiệm, lớp
K37B, K38A làm lớp đối chứng.
- Thời gian thực nghiệm từ 15 tháng 3 đến 12 tháng 5 năm 2014.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm
Để chứng minh giả thuyết đã nêu, chúng tôi xác định những nội dung
khoa học cần thực nghiệm gồm kiến thức những bài:
- Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (2 tiết).
- Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (tiết 1).

3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
- Giáo án lớp đối chứng:
+ PPDH chủ đạo là phương pháp truyền thống, thuyết trình, đàm thoại,
giảng giải…
+ Đánh giá kết quả học tập của HS, thì GV là người độc quyền, là
khuôn mẫu, áp đặt.
- Giáo án lớp thực nghiệm:
+ PPDH là theo hướng tích cực, đổi mới PPDH truyền thống, kết hợp
đa dạng và vận dụng các phương pháp - kỹ thuật dạy học mới lấy HS làm
trung tâm. Trong giáo án GV xây dựng nhiều bài tập tình huống, nhiều câu
hỏi nêu vấn đề, chuẩn bị nội dung kết luận các tình huống – vấn đề đạo đức.
+ Đánh giá kết quả học tập của HS thì GV không còn giữ vai trò độc
quyền áp đặt theo khuôn mẫu chủ quan của mình. HS có quyền nhận xét,
đánh giá kết quả học tập của nhau.

3.2.3. Tiêu chí đánh giá
- Về mặt định lượng
- Về mặt định tính


3.2.4. Tiến hành thực nghiệm đối chứng
- Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp thực nghiệm và
đối chứng bài kiểm tra lí thuyết
Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu, kém

Loại

Tên



lớp

lớp

số

SL

Thực

K37A

20

1

5

13

65


5

25

1

K38B

19

0

0

11

57,9

6

31,6

2

10,5

39

1


2,6

24

61,5

11

28,3

3

7,6

nghiệm

Tổng

TL
(%)

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)


SL

TL
(%)
5

Đối

K37B

18

0

0

11

61,1

6

33,3

1

5,6

chứng


K38A

20

1

5

12

60

5

25

2

10

38

1

2,6

23

60,6


11

28,9

3

7,9

Tổng

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn mức độ nhận thức ban đầu của HS hai
khối lớp thực nghiệm và đối chứng bài kiểm tra lí thuyết

Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp thực nghiệm và


đối chứng bài kiểm tra thực hành vận dụng
Giỏi
TL

(%)

Trung bình
TL
SL
(%)

8


40

10

50

1

10,5

7

36,8

9

47,4

1

3

7,7

15

38,5

19


48,7

2

5,1

Loại

Tên



lớp

lớp

số

SL

K37A

20

1

5

nghiệm K38B


19

2

Tổng

39

Thực

(%)

SL

Khá
TL

Yếu, kém
TL
SL
(%)
5
5,3

Đối

K37B

18


1

5,6

7

38,8

9

50

1

5,6

chứng

K38A

20

2

10

7

35


10

50

1

5

38

3

7,9

14

36,8

19

50

2

5,3

Tổng

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn mức độ nhận thức ban đầu của HS hai
khối lớp thực nghiệm và đối chứng bài kiểm thực hành vận dụng


Tổng hợp kết quả khảo sát giữa hai khối lớp thực nghiệm và đối chứng
cho thấy xét ở từng loại bài kiểm tra thì trình độ nhận thức của hai khối lớp
thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhau
nhiều về các mức độ nhận thức và thực hành vận dụng.


- Tiến hành thực nghiệm, đối chứng
Một là, phương án thực nghiệm (có tổ chức dạy học bằng đổi mới
PPDH)
Hai là, phương án đối chứng (dạy học theo kiểu cũ, chưa đổi mới
PPDH)
Trong đó, phương án thực nghiệm được thực hiện qua 3 giai đoạn. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm
3. Kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm
3.3.1. Kết quả kiểm tra đánh giá sau khi dạy thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm lần 1:
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm lần 1
bài kiểm tra kiến thức lí thuyết
Mức độ nhận thức
Loại lớp
SL

Giỏi
Tỷ lệ

TN 1 (20 HS) 1


(%)
5

ĐC 1 (18 HS) 0

0

SL

Khá
Tỷ lệ

14

(%)
70

12

66,7

Trung bình
Tỷ lệ
SL
(%)
5
25
5

27,7


Yếu, kém
Tỷ lệ
SL
(%)
0
0
1

5,6

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra bài lí thuyết của hai lớp TN 1 và ĐC 1


Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm lần 1 bài kiểm tra
thực hành vận dụng
Mức độ
Loại lớp
SL

Giỏi
TL
(%)

SL

Khá
TL
(%)


Trung bình
TL
SL
(%)

Yếu, kém
TL
SL
(%)

TN 1 (20 HS)

2

10

12

60

6

30

0

0

ĐC 1 (18 HS)


1

5,6

8

44,4

8

44,4

1

5,6

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả kiểm tra bài thực hành vận dụng
của hai lớp TN 1 và ĐC 1


×