Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nhu cầu và mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ của người đồng tính nữ ở hà nội từ góc nhìn công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.08 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ MAI TRANG

NHU CẦU VÀ MỨC ĐỘ TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ
HỖ TRỢ CỦA NGƢỜI ĐỒNG TÍNH NỮ Ở HÀ NỘI
TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên nghành: Công tác xã hô ̣i
Mã số: 60900101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TUẤN ANH

Hà Nội, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Lê Thị Mai Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt


nhất tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh – người thầy hướng dẫn và đã đồng hành cùng
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Sự tận tâm và nghiêm túc trong khoa
học của thầy đã truyền cảm hứng, giúp tôi thực hiện nghiên cứu với lòng say mê và
sự trách nhiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Như Trang (Trường ĐH Khoa học –
Xã hội và Nhân Văn) và PGS.TS Catherine Medina (Khoa CTXH - Trường ĐH
Connecticcut). Chính những lần trao đổi, thảo luận và góp ý của các cô đã giúp tôi
hình thành ý tưởng nghiên cứu ban đầu.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Th.s Lê Thúy Ngà và Th.s Nguyễn Thị Phương
Mai (Khoa CTXH – trường ĐH Công Đoàn), những người chị – người đồng nghiệp
đã hết lòng hỗ trợ tôi ngay từ giai đoạn xây dựng đề cương nghiên cứu. Cảm ơn vì
những lời khuyên và góp ý quý giá của các chị.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các bạn đồng tính
nữ đã tham gia thực hiện khảo sát và phỏng vấn sâu. Cảm ơn vì đã mở lòng và cho
tôi bước vào cuộc đời của các bạn để tìm hiểu những góc riêng tư nhất. Cảm ơn vì
đã tin tưởng, cảm ơn vì đã giúp tôi kết nối với những người tham gia nghiên cứu
khác, cảm ơn vì đã góp ý, dành thời gian chia sẻ với tôi. Nếu không có các bạn,
nghiên cứu này nhất định sẽ không thể hoàn thành.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên cạnh, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn những độc giả
đã và sẽ đọc nghiên cứu này. Hi vọng nghiên cứu sẽ tạo nguồn cảm hứng để các bạn
thực hiện những nghiên cứu khác về chủ đề đồng tính trong tương lai.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Mai Trang


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt


7

Danh mục hệ thống bảng – biểu

8

MỞ ĐẦU

9

1. Lý do chọn đề tài

9

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

11

3. Ý nghĩa của nghiên cứu

17

4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

18

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

19


6. Phạm vi nghiên cứu

19

7. Câu hỏi nghiên cứu

19

8. Giả thuyết nghiên cứu

19

9. Phương pháp nghiên cứu

20

NỘI DUNG

22

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài

22

1.1 Khái niệm công cụ

22

1.1.1 Nhu cầu


22

1.1.2 Tiếp cận

24

1.1.3 Dịch vụ hỗ trợ

24

1.1.4 Người đồng tính nữ

25

1.1.5 Các nhóm thiểu số tính dục

26

1.1.6 Các khái niệm có liên quan khác

28

1.2 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu

29

1.2.1 Lý thuyết nhu cầu

29


1.2.2 Lý thuyết về mô hình nhận diện bản thân

32

1.2.3 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý

34

1.2.4 Lý thuyết hệ thống – sinh thái

36


1.3 Hệ thống luật pháp - chính sách liên quan đến người đồng tính nữ

37

1.4 Các quan niệm về người đồng tính nữ trong xã hội Việt Nam

38

Tiểu kết chương 1

42

Chƣơng 2: Thực trạng nhu cầu và mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ
của ngƣời đồng tính nữ ở Hà Nội

43


2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

43

2.2 Nhu cầu về các dịch vụ hỗ trợ của người đồng tính nữ

43

2.2.1. Nâng cao năng lực

46

2.2.2. Tư vấn tâm lý

48

2.2.3 Tư vấn – Hỗ trợ pháp lý

49

2.2.4 Chăm sóc y tế

50

2.2.5 Hỗ trợ việc làm

52

2.2.6 Kết nối cộng đồng


53

2.2.7 Vận động chính sách

53

2.2.8 Hỗ trợ cho cha mẹ và người thân

54

2.2.9 Các dịch vụ hỗ trợ khác

56

2.3 Mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ của người đồng tính nữ

58

2.3.1 Các dịch vụ hỗ trợ hiện có dành cho người đồng tính nữ

58

2.3.2 Thực trạng mức độ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ hiện có của người đồng
tính nữ

63

2.4 Các yếu tố tác động tới khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ của người đồng
tính nữ
Tiểu kết chương 2


67
74


Chƣơng 3: Đánh giá tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ ngƣời đồng tính nữ ở Hà Nội từ góc nhìn Công tác xã hội

75

3.1 Tính chuyên nghiệp trong hình thức tổ chức, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ

75

3.1.1 Dịch vụ hỗ trợ ở cấp độ vi mô

76

3.1.2 Dịch vụ hỗ trợ ở cấp độ trung mô

83

3.1.3 Dịch vụ hỗ trợ ở cấp độ vĩ mô

93

3.2 Tính chuyên nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ của nhân viên công
tác xã hội

94


3.2.1 Chấp nhận thân chủ

94

3.2.2 Thúc đẩy sự tham gia – tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ

96

3.2.3 Đảm bảo tính bảo mật

96

3.2.4 Tự nhận thức về bản thân và đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

98

3.2.5 Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp

99

3.2.6 Đảm bảo tính cá biệt hóa trường hợp

100

Tiểu kết chương 3

100

KẾT LUẬN


101

KHUYẾN NGHỊ

103

Danh mục tài liệu tham khảo

105

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát online

110

Phụ lục 2: Trích phỏng vấn sâu người sử dụng dịch vụ

116

Phụ lục 3: Trích phỏng vấn sâu người cung cấp dịch vụ

118

Phụ lục 4: Danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người đồng tính
nữ

120


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CTXH

: Công tác xã hội

NVXH

: Nhân viên xã hội

LGBT

: Les – Gay – Bi – Trans (Người đồng tính, song tính và chuyển
giới)

Les

: Người đồng tính nữ

CSAGA

: Trung tâm Nghiên cứu - Ứng dụng khoa học về Giới – Gia
đình – Phụ nữ và Vị thành niên

ICS

: Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người đồng tính, song
tính và chuyển giới

ISEE


: Viện Kinh tế - Xã hội và Môi trường

6+

: Trung tâm phát triển cộng đồng LGBT

CCIHP

: Trung tâm Sáng kiến, Sức khỏe và Dân số

PFLAG

: Hội phụ huynh và người thân của người đồng tính, song tính và
chuyển giới Việt Nam

ĐTN

: Đồng tính nữ

PVS

: Phỏng vấn sâu

B

: Butch – người đồng tính nữ có thể hiện giới nam tính

FEM

: Femme – người đồng tính nữ có thể hiện giới nữ tính


SB

: Soft Butch – người đồng tính nữ có thể hiện giới nằm giữa
nhóm Butch và Femme

HN

: Thành phố Hà Nội


DANH MỤC HỆ THỐNG BẢNG – BIỂU
Bảng 1.1

Luật pháp và chính sách liên quan đến người đồng tính

Bảng 2.1

Những khó khăn thường gặp của người đồng tính nữ

Bảng 2.2

Mức độ cần thiết của các dịch vụ hỗ trợ người đồng tính nữ

Bảng 2.3

Hình thức bạo lực – phân biệt đối xử trong trường học với
nhóm thiểu số tình dục

Bảng 2.4


Những khó khăn khác mà người đồng tính nữ gặp phải

Bảng 2.5

Chương trình tư vấn online về chủ đề đồng tính nữ trên kênh
VOV giao thông trong năm 2013

Bảng 2.6

Mức độ biết và sử dụng dịch vụ hỗ trợ của người đồng tính nữ
ở Hà Nội

Bảng 2.7

Lý do người đồng tính nữ không sử dụng dịch vụ hỗ trợ

Bảng 2.8

Những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ hỗ trợ
của người đồng tính nữ

Bảng 3.1

Tổng kết đường dây tư vấn dành cho người đồng tính nữ

Bảng 3.2

Các sự kiện kết nối người đồng tính nữ tại Hà Nội trong năm
2012-2014


Biểu đồ 2.1

Các dạng phân biệt đối xử/kỳ thị/bạo hành với người đồng tính
nữ

Biểu đồ 2.2

Cách thức ứng phó của người đồng tính nữ trước các tình huống
khó khăn

Biểu đồ 2.3

Thu nhập bình quân của người đồng tính nữ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) nói chung và vấn đề tình
dục đồng giới nói riêng vẫn là vấn đề còn nhạy cảm không chỉ ở Việt Nam mà còn
trên toàn thế giới. Mặc dù đây không còn là chủ đề mới mẻ, song thái độ của người
dân với người đồng tính, song tính và chuyển giới phần nhiều vẫn còn kỳ thị. Tính
đến tháng 8/2013, trên thế giới, mới chỉ có 16 quốc gia (đa phần là ở khu vực châu
Âu và châu Mỹ) công nhận hôn nhân đồng giới [70]. Ở các quốc gia còn lại, hành vi
tình dục đồng giới bị cấm hoặc nhận được thái độ bàng quan, trung lập. Tại Nga,
Brunei, Algeria và Ai Cập, hành vi âu yếm đồng giới nơi công cộng bị phạt tù từ 2
năm trở lên. Tại quốc gia Buma, người đồng tính khi bị phát hiện có thể bị bỏ tù từ
10 năm cho đến chung thân. Thậm chí, tại Iran, Nigeria, Ả rập Saudi và Sudan, hành
vi tình dục đồng giới còn bị xử tử hình [55]. Một số quốc gia khác như Hàn Quốc,
Paraguay, Việt Nam, thể hiện thái độ trung lập khi đề cập đến vấn đề đồng tính.

Chính phủ các nước này không cấm nhưng cũng không ủng hộ [50]. Điều này gián
tiếp không thừa nhận sự tồn tại của nhóm thiểu số tình dục, đẩy họ ra ngoài rìa xã
hội và trở thành đối tượng dễ bị tổn thương.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng người đồng tính, song tính và
chuyển giới nói chung đã và đang gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình nhận diện,
chấp nhận bản thân và hòa nhập với xã hội. Đặc biệt, người đồng tính được xem là
đối tượng thường xuyên phải hứng chịu sự kỳ thị, phân biệt đối xử nếu xu hướng
tình dục của họ bị phát hiện [44]. Hành vi bạo lực mà người LGBT là nạn nhân diễn
ra không chỉ ở khu vực công cộng, trường học, nơi công sở mà còn ngay ở trong gia
đình và bởi chính người thân của họ. Đấu tranh đòi quyền bình đẳng cho người
đồng tính, song tính và chuyển giới đang trở thành một phong trào nhân quyền
mạnh mẽ diễn ra trên khắp thế giới, thu hút nhiều sự quan tâm của xã hội trong
những năm gần đây.
Ở Việt Nam, theo ước tính của Viện Kinh tế - Môi trường và Xã hội, số
lượng người đồng tính và song tính trong độ tuổi 15-59 rơi vào khoảng 1,65 triệu
người – chiếm 3% tổng dân số cả nước [25]. Và mặc dù quan hệ đồng tính ở Việt


Nam không bị tội phạm hóa nhưng sự kỳ thị với những nhóm thiểu số tình dục vẫn
còn rất phổ biến. Kết quả của một số nghiên cứu gần đây cho thấy: 87% người dân
Việt Nam vẫn đang hiểu sai (ít hoặc nhiều) về người đồng tính và kỳ thị họ [26], và
chỉ có 33.7% ý kiến ủng hộ cho phép người đồng tính kết hôn [29]. Chính thái độ
tiêu cực này khiến cho cộng đồng LGBT gặp rất nhiều bất lợi trong cuộc sống.
Trong cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới, đối tượng người
đồng tính nữ được đánh giá là một trong những nhóm phải chịu nhiều thiệt thòi hơn
cả. Lý do là vì sự kỳ thị và phân biệt đối xử mà người đồng tính nữ phải trải qua là
sự kỳ thị hai tầng: là phụ nữ và là đồng tính. Trong một xã hội có xuất phát điểm là
tư tưởng trọng nam khinh nữ và tình trạng bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại như
Việt Nam, thì những khó khăn mà người đồng tính nữ phải trải qua càng tăng lên
gấp bội. Theo một số nghiên cứu định tính được thực hiện ở Việt Nam [15, 21],

người đồng tính nữ thường phải chịu sự kì thị dưới nhiều hình thức: từ lời nói dèm
pha, ánh mắt thiếu thiện cảm, dò xét, bị đánh đập, cho đến sự bất công trong việc
đánh giá chất lượng công việc, trả lương thấp hơn hoặc gặp khó khăn khi tuyển
dụng. Còn theo số liệu tổng hợp của đường dây tư vấn dành cho đồng tính nữ
(04.37759335) trong 6 tháng cuối năm 2011, trong 106 trường hợp xin tư vấn thì có
tới 28% người đồng tính nữ bị kì thị và bạo lực bởi chính cha mẹ mình, 34% bị kỳ
thị và bạo lực bởi những người thân trong gia đình như anh/chị/em, cô, bác, họ hàng
[16]. Các dạng bạo lực mà người đồng tính nữ thường gặp phải bao gồm: bị mắng
chửi, đánh đập, cô lập, nhốt trong nhà, cắt liên lạc với bên ngoài, bị ép buộc điều trị
tâm thần, bắt dùng thuốc trị liệu thần kinh.
Tất cả những khó khăn mà người đồng tính nữ gặp phải khi “lộ diện” (comeout) khiến họ không dám sống thật với bản thân, phải giấu kín xu hướng tình dục
của mình, cố gắng lấy chồng hoặc sống tách biệt với mọi người. Hậu quả thường
thấy nhất là sự căng thẳng về thần kinh, tâm trí chán chường, mất niềm tin vào gia
đình, người thân và cuộc sống. Ngoài ra, việc bị kỳ thị và bạo lực ở trường học có
thể ảnh hưởng tới kết quả học tập của người đồng tính nữ, làm họ mất hứng thú học
tập, không thể tập trung vào bài vở, điểm số sa sút, thậm chí là ngừng học [18].
Trong các nghiên cứu về người đồng tính nữ do trung tâm CSAGA và ISEE triển


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Hồng Giang (2010), Đồng tính nữ và quan hệ đồng tính, NXB Thời Đại
2. Hội tâm lý học Hoa Kỳ (2008), Để hiểu rõ hơn về xu hướng tình dục và đồng tính
luyến ái, Isee dịch
3. Bùi Thị Thanh Hòa (2010), Cẩm nang dành cho cán bộ tư vấn về đồng tính nữ,
NXB Thời Đại, Hà Nội
4. Khuất Thu Hồng và cộng sự (2009), Tình dục trong xã hội Việt Nam đương đại –
Chuyện dễ đìa nhưng khó nói, Nxb Tri Thức, Hà Nội
5. Nguyễn Thị Thái Lan (2010), Giáo trình CTXH nhóm, NXB Lao động – Xã hội,
6. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Giáo trình nhập môn CTXH , NXB Lao động – Xã hội,

Hà Nội
7. Bùi Thị Xuân Mai (2008), Giáo trình tham vấn, NXB Lao động – Xã hội
8. Nguyễn Thu Nam (2012), Hôn nhân đồng giới: xu hướng thế giới, tác động xã hội
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Viện Kinh tế - Xã hội và Môi trường
9. Hoàng Phê (2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
10. PELAG Việt Nam (2011), Những đứa con của chúng ta: Hỏi – Đáp dành cho phụ
huynh của người đồng tính, song tính và chuyển giới, Tp. Hồ Chí Minh
11. Trương Hồng Quang (2012), Nhận thức về người đồng tính và quyền của người
đồng tính, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật tháng 3/2012, Hà Nội
12. Quỹ dân số thế giới (2007), Sự đa dạng của thiên hướng tình dục
13. Tổ chức CARE tại Việt Nam (1993), Hành vi tình dục và kiến thức về HIV của
MSM, Tp. Hồ Chí Minh
14. Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người LGBT tại Việt Nam (2011), Thông tin
về người đồng tính, song tính và xu hướng tính dục, Tp. Hồ Chí Minh
15. Trung tâm CSAGA (2009), Khó khăn và thách thức trong quá trình khẳng định xu
hướng tình dục của đồng tính nữ tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Hà Nội
16. Trung tâm CSAGA (2013), Báo cáo đánh giá dự án Nâng cao năng lực cho người
đồng tính nữ, Hà Nội
17. Trung tâm Sáng kiến, Sức khỏe và Dân số (2012), Những câu chuyện chưa được kể,
NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội


18. Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số (2012), Nghiên cứu trực tuyến về kì thị,
phân biệt đối xử và bạo lực với người đồng tính, song tính và chuyển giới tại
trường học, Hà Nội
19. Trung tâm sáng kiến sức khỏe và dân số (2012), Nghiên cứu về phòng chống bạo
lực trong nhóm MSM ở Hà Nội và tp.HCM, Hà Nội
20. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội – Lý thuyết và Thực hành, NXB Đại học
Quốc Gia, Hà Nội
21. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2009), Sống trong một xã hội dị tính: câu

chuyện từ 40 người nữ yêu nữ, Hà Nội
22. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2011), Kỳ thị và phân biệt đối xử của nhân
viên y tế qua cung cấp dịch vụ y tế cho nam quan hệ tình dục đồng giới
23. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2009), Nghiên cứu trực tuyến về đặc điểm
kinh tế xã hội của nam giới có quan hệ tình dục đồng giới ở Việt Nam, Hà Nội
24. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2010), Thông điệp truyền thông về đồng tính
luyến ái trên báo in và báo mạng, Hà Nội
25. Viện Kinh tế - Xã hội và Môi trường (2012), Sơ lược về cộng đồng người đồng tính
ở Việt Nam
26. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2012), Thái độ xã hội với người đồng tính,
Hà Nội
27. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2011), Quan điểm của Liên Hợp Quốc về
quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới, Hà Nội
28. Viện Kinh tế – Xã hội và Môi trường (2012), Bạo hành gia đình với người đồng
tính, song tính, và chuyển giới, Hà Nội
29. Viện Xã hội học, Viện chiên lược và chính sách kinh tế (2013), Khảo sát thăm dò ý
kiến của người dân về hôn nhân cùng giới, Hà Nội
30. Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS), Các thuật ngữ và lịch sử đồng tính nữ.
31. Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (2008), Giải đáp các câu hỏi của bạn để hiểu rõ
hơn về xu hướng tình dục đồng tính luyến ái, Nxb Hà Nội.


Tài liệu Tiếng Anh:
32. American Psychological Association, Definition of Terms: Sex, Gender, Gender
Identity, Sexual Orientation, Excerpt from: The Guidelines for Psychological
Practice with Lesbian, Gay, and Bisexual Clients, adopted by the APA, 2011
33. American Psychological Association, Sexual orientation, homosexuality and
bisexuality, archived from the original on August 8, 2013
34. Robert L. Barker (1999), The social work dictionary,
35. Shari Brotman (2006), The Healh and Social Service Needs of Gay and Lesbian

Seniors and Their Families in Canada, Mc Gill School of Social Work,
36. Cathy S. Berkman and Gail Zinberg (1997), Homophobia overview and
implications for Social Work practice, Journal of Gay and Lesbian social services
37. Council on Social Work Education, Education Policy and Accreditation Standards,
page 4
38. Dr. Leslie Calman & D Magrini (2010), Lesbian Overweight and Obesity
Research,
39. Christine Cocker and Trish Hafford (2010), Out and Proud: Social Work
relationship with lesbian and gay equality, British journal of Social Work
40. Catherine Crisp and all (2007), A model for Social Work practice with gay, lesbian
and bisexual youth, Child Adolesc Social Work Journal,
41. Massimiliano Cali, Karen Ellis and Dirk Willem (2008), The contribution of
services to development: The role of regulation and trade liberalization, Overseas
Development Institute
42. Vivienne Cass (1990), Handbook of Affirmative Psychotherapy with Lesbians and
Gay Men
43. Don Colby and Serge Doussantousse (2004), Men who have sex with men and HIV
in Vietnam, AIDS Education and Prevention
44. Meyer Doug (2012), An Intersectional Analysis of Lesbian, Gay, Bisexual, and
Transgender (LGBT) People's Evaluations of Anti-Queer Violence, Gender &
Society
45. Len Doyal and Ian Gough, A Theory of Human Needs, Basingstoke, Macmillan
Education Ltd, Page 198 - 200
46. GLAAD (2010), Media reference guide


47. Grove (1966), The Erotic Minorities: A Swedish View, Sweden
48. Mariane Hester & other (2012), Exploring the service and support needs of male,
lesbian, gay, bi-sexual and transgendered and black and other minority ethnic
vitims of domestic violence, University of Bristol,

49. ILSSA and GIZ (2011), Term of Social Welfare
50. International Lesbian, Gay, Bisexual, Trans and Intersex Association (2010), ILGA
publishes 2010 report on State sponsored homophobia throughout the world
51. Arlene Kochman, Gay and Lesbian Elderly: Historical overview and implications
for social work practice, Journal of Gay and Lesbian social services
52. Karl Marx (1844), Paris Manuscripts,
53. Deena F.Morrow (1993), Social Worker with gay and lesbian adolescents,
ProQuest Central
54. Natalie Newton (2012), A queer political economy of community: Gender, Space,
and the Transitional Politics of Community for Vietnamese lesbians in Sai Gon,
PhD dissertation, University of California,
55. Daniel Ottosson (2010), State-sponsored Homophobia: A world survey of laws
prohibiting same sex activity between consenting adults, ILGA
56. Oxford University, The Encyclopedia of Social Work , page 399
57. Neil R. and Donald Heth (2010), Psychology--the science of behaviour, Canada
58. Richard Schott (1992), Abraham Maslow, humanistic psychology, and organization
leadership: a Jungian perspective, Journal of Humanistic Psychology 32: 106–120.
59. John Scott (2000), Rational Choice Theory, Understanding Contemporary Society:
Theories of the Present
60. University of Georgetown, Providing Services and Supports for Youth Who are
Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender, Questioning, Intersex or Two-Spirit,
61. Ullerstam (1967), The Erotic Minorities: A Swedish View, Sphere Books, London
62. Bronfenbrenner. U (1979), The Ecology of Human Development: Experiments by
Nature and Design, Harvard University Press.
63. Rebecca Van Voorhis and Marion Wagner, Among the missing: Content on lesbian
and gay people in social work journal, ProQuest Central
64. Donald J. Venes, Taber's Cyclopedic Medical Dictionary (20th Edition)


Trang web:

65. Bản đồ tiếp cận, Khái niệm tiếp cận:
/>66. Nguyễn Thanh Nam, Quan điểm đồng tính là bệnh:
/>67. Phan Thúy Ngọc, Quan điểm giả đồng tính:
/>68. Người đồng tính từng bị bạo hành ở trường học :
/>69. Người đồng tính – Góc nhìn trong quan hệ hôn nhân và gia đình:
/>?ItemID=1002
70. 16 quốc gia công nhận hôn nhân đồng giới:
/>71. Quan điểm của Karl Marx về “nhu cầu”:
/>72. Khái niệm của WHO về giới tính sinh học:
/>73. WHO và APA loại đồng tính ra khỏi danh sách bệnh:
/>74. Những sự kiện nổi bật năm 2013 về bảo vệ quyền của người LGBT ở Việt Nam:
/>75. Diện tích và dân số thủ đô Hà Nội – số liệu từ Tổng cục Thống kê:
/>


×