Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Việc sử dụng quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ cấp hàng hóa xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.56 KB, 16 trang )

®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa luËt

mai hµ uyªn

viÖc sö dông quy chÕ ĐẶc biÖt
cña wto vÒ CHỐNG trî cÊp
hµng hãa xuÊt khÈu

luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc

Hµ néi - 2014


đại học quốc gia hà nội
khoa luật

mai hà uyên

việc sử dụng quy chế c biệt
của wto về CHNG trợ cấp
hàng hóa xuất khẩu

Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số

: 60 38 50


luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy
Hà nội - 2014


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Mai Hà Uyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHỐNG TRỢ CẤP XUẤT KHẨU VÀ


6

QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU

1.1.

Những vấn đề cơ bản về trợ cấp xuất khẩu và chống trợ cấp

6

xuất khẩu
1.1.1. Khái quát về trợ cấp và trơ ̣ cấ p xuất khẩu

6

1.1.2. Các biện pháp chống trợ cấp xuất khẩu

9

1.1.3. Yêu cầ u hài hoà giữa tự do hóa thương ma ̣i và phát triể n tr ong

12

WTO
1.2.

Tổng quan về quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp hàng hóa

14


xuất khẩu
1.2.1. Lịch sử hình thành của Quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp

15

hàng hóa xuất khẩu
1.2.2. Khái niệm Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt

17

1.2.3. Đối tượng được hưởng đối xử đặc biệt và khác biệt và nội dung

19

của Quy chế
Chương 2: QUY CHẾ ĐẶC BIỆT VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU TRONG

24

WTO, SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN VÀ VIỆT NAM

2.1.

Các nội dung của quy chế đặc biệt về trợ cấp hàng hóa xuất khẩu

24

2.1.1. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp


24

2.1.2. Trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp

30

2.2.

Kinh nghiệm áp dụng quy chế đặc biệt của một số quốc gia về

33


trợ cấp xuất khẩu
2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

33

2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

35

2.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

38

2.2.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản

39


2.2.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

40

2.3.

Pháp luật tương ứng của việt nam nhằm vận dụng Quy chế đặc

41

biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu và tình hình thực thi
2.3.1. Pháp luật về trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực công nghiệp của

41

Việt Nam
2.3.2. Pháp luật trợ cấp xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp của

57

Việt Nam
Chương 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO

70

HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUY CHẾ ĐẶC BIỆT CỦA WTO
VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU


3.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật liên quan đến vấn đề trợ

71

cấp xuất khẩu của Việt Nam
3.2.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu

3.2.1. Pháp luật về việc vận dụng Quy chế của Việt Nam phải phù

73
73

hợp với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp cần phải tiến hành đồng bộ với

74

hoàn thiện với các chế định pháp luật khác
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xuất khẩu cần phải chú ý đến

74

đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam và khai thác được thế
mạnh của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp
3.3.


Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế đối xử đặc biệt và

76

khác biệt về trợ cấp xuất khẩu tại Việt Nam
3.3.1

Rà soát và hoàn thiện quy định pháp luật về trợ cấp để tương

76

thích với quy định của WTO
3.3.2. Nâng cao nhận thức pháp luật và khả năng ứng phó của doanh

80


nghiệp, hiệp hội đối với các vụ điều tra và áp thuế chống trợ cấp của
nước ngoài

3.3.3. Khắc phục những hạn chế do địa vị kinh tế phi thị trường nhằm

82

giảm thiểu thiệt hại từ các vụ kiện chống trợ cấp
KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMS

Total Aggregate Measurement of

Tổng khối lượng hỗ trợ gộp

Support
AoA

Agreement on Agriculture

Hiệp định Nông nghiệp

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

GATT

The General Agreement on

Hiệp định chung về Thuế quan


Tariffs and Trade

và Thương mại

IMF

The International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD Organization for Economic Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế

S&D

Special and differential treatment Đối xử đặc biệt và khác biệt

SCM

Agreement on Subsidies and

Hiệp định về trợ cấp và các biện

Countervailing Measures

pháp đối kháng

WB

World bank


Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organnization

Tổ chức Thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng
lẻ nào đó có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương. Chính vì vậy,
Việt Nam cũng không thể đứng ngoài, ngược lại còn phải tham gia tích cực vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa, đa phương hóa có nghĩa là các
rào cản thương mại ngày càng được bãi bỏ. Sự giao thoa giữa các nền kinh tế
được mở rộng và tăng cường. Xu thế tất yếu này đã cuốn các nước đang phát
triển vào làn sóng thương mại toàn cầu và ngày nay các quốc gia này đã chứng
minh về vai trò ngày càng lớn mạnh của mình trong Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO).
Một trong những nguyên tắc nền tảng của WTO là nguyên tắc thương
mại công bằng (fair trade). Vì vậy, tham gia WTO, các thành viên phải tuân thủ
một "luật chơi" chung trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc trên. Những hành vi đi
ngược lại mục tiêu tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh sẽ bị
pháp luật của WTO điều chỉnh bằng những chế tài cần thiết. Trong đó, bao gồm
cả hành vi cạnh tranh không lành mạnh do nhận được trợ cấp từ phía Chính phủ.
Trong khuôn khổ WTO, các hành vi này bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp
(hay còn gọi là biện pháp đối kháng). Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ
nhận là trình độ phát triển của các thành viên WTO không giống nhau. Sẽ là

không công bằng nếu các nước đang và kém phát triển với những hạn chế về
nhân lực, tài chính phải tuân thủ toàn bộ các quy định của WTO giống các nước
phát triển. Chính vì thế, WTO đã có những quy định dành riêng cho nhóm nước
này với mục tiêu cơ bản là bảo đảm sự cân bằng giữa tự do hóa thương mại và
mục tiêu phát triển trong WTO, giúp cho các thành viên đang phát triển có thể
tham gia WTO và thực hiện các cam kết của WTO phù hợp với điều kiện thực
tế của họ đặc biệt tạo các điều kiện thuận lợi cho họ phát triển để thu hẹp dần
khoảng cách (development gap) giữa các quốc gia. Đây là lý do các quy định về


đối xử đặc biệt và khác biệt được ghi nhận trong hầu hết các hiệp định của
WTO. Trong lĩnh vực pháp luật về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, WTO
cũng dành những ngoại lệ cho các thành viên kém phát triển hoặc đang phát
triển. Theo đó, tổ chức này đã đặt ra những quy định có tính chất thuận lợi hơn,
linh hoạt hơn trong việc trợ cấp để các nước này áp dụng trong một thời hạn
nhất định với ý nghĩa tạo ra "bước đệm" cần thiết cho quá trình hội nhập sâu
rộng vào hệ thống thương mại đa biên và giảm thiểu nguy cơ bị áp dụng biện
pháp chống trợ cấp từ các quốc gia thành viên khác. Khi một thành viên WTO
trở thành một nước phát triển thì hệ quả kéo theo là thành viên đó bị buộc phải
chấm dứt sử dụng các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt.
Trở thành thành viên thứ 150 của WTO, từ ngày 11/01/2007, Việt Nam
cũng được hưởng các quy chế về đối xử đặc biệt và khác biệt trong WTO (sau
đây viết tắt là Quy chế). Liên quan đến vấn đề chống trợ cấp, Quy chế này bao
hàm những thuận lợi nhất định dành cho Việt Nam. Vậy, những nội dung cụ thể
của Quy chế là gì? Việt Nam đã vận dụng Quy chế này thế nào? Ngoài ra, Việt
Nam có thể học tập kinh nghiệm gì từ một số quốc gia về việc sử dụng công cụ
trợ cấp nói chung và Quy chế này nói riêng? Định hướng hoàn thiện pháp luật
và các công cụ phụ trợ nhằm sử dụng hiệu quả Quy chế này như thế nào?
Để trả lời các câu hỏi này, việc hiểu rõ nội dung cụ thể của Quy chế đối
xử đặc biệt và khác biệt trong trợ cấp hàng hóa xuất khẩu và vận dụng hiệu quả

quy chế này ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam là rất cần thiết. Từ đó,
người viết chọn đề tài: "Việc sử dụng quy chế đặc biệt của WTO về chống trợ
cấp hàng hóa xuất khẩu" để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xét ở góc độ khái quát, trợ cấp, việc sử dụng các công cụ trợ cấp và các
biện pháp chống trợ cấp đã xuất hiện trong nhiều công trình nghiên cứu khoa
học. Cụ thể: Các báo cáo "Quyển 1: Việt Nam gia nhập WTO: Phân tích thuế
quan, Ngành và Trợ cấp; Quyển 2: Trợ cấp và gia nhập WTO: Tính tuân thủ
quy định WTO và tác động về mặt chính sách đối với Việt Nam" (Nhà xuất bản


Tài chính - 2005). Báo cáo này đã đánh giá về các chương trình trợ cấp khi gia
nhập WTO và đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho Việt Nam. Ngoài ra, còn có
một số bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu kinh tế chuyên ngành như:
"Kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng Hiệp định trợ giá tính thuế
GATT/WTO" (tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoàn - Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
số 9/2005), "Thuế chống trợ cấp ở các nước thành viên WTO và những vấn đề
đặt ra đối với Việt Nam" (tác giả Vương Thị Thu Hiền - Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính - Kế toán, số 9/2004), "Phương hướng điều chỉnh chính sách thuế và trợ
cấp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới" (Tác giả Lê
Xuân Sang - Tạp chí Quản lý kinh tế, số 14/2007). Những công trình nghiên
cứu này đã trình bày các khía cạnh khác nhau của vấn đề trợ cấp xuất khẩu dưới
góc độ kinh tế.
Tuy nhiên, liên quan đến Quy chế đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and
differential treatment - S&D) trong pháp luật của WTO về chống trợ cấp xuất
khẩu, hiện chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu dưới góc độ pháp lý.
Đặc biệt, với đặc điểm của Việt Nam khi vừa được hưởng quy chế dành cho các
nước đang phát triển và cũng là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi thì hiện
chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt. Với một đề tài khá phức tạp
như Quy chế này đòi hỏi một công trình nghiên cứu chuyên sâu chứ không chỉ tản

mạn trong các bài viết hoặc công trình nghiên cứu mang tính tổng quát.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về trợ cấp, chống trợ cấp và
Quy chế đặc biệt, khác biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu;
- Nghiên cứu các nội dung cụ thể của Quy chế đối xử đặc biệt và khác
biệt của WTO liên quan đến trợ cấp hàng hóa xuất khẩu: lịch sử hình thành,
khái niệm, nội dung và vai trò của Quy chế;
- Phân tích tình hình vận dụng Quy chế của một số thành viên đang phát
triển trong WTO;
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về các biện pháp


trợ cấp xuất khẩu trước và sau khi gia nhập WTO;
- Nghiên cứu khả năng vận dụng Quy chế này tại Việt Nam và một số
kiến nghị, đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu các quy định chung của WTO về chống trợ
cấp xuất khẩu và các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt về vấn đề trợ cấp
xuất khẩu đối với các thành viên đang và kém phát triển của WTO, sự vận dụng
của các thành viên được hưởng Quy chế này trong đó có Việt Nam. Quy chế đối
xử đặc biệt và khác biệt có thể coi là "điểm giao cắt" đặc biệt nhằm mục tiêu hài
hòa lợi ích của các thành viên WTO. Hay nói một cách khác, đây là ngoại lệ
trong việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đồng thời cũng là sự vận dụng
"mềm dẻo" các công cụ trợ cấp được phép.
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định liên quan đến các nước
đang phát triển, thực tiễn vận dụng Quy chế tại các thành viên này, đặc biệt là
Việt Nam. Lựa chọn Trung Quốc, Thái Lan và một số quốc gia khác trong khu
vực châu Á để nghiên cứu; luận văn tập trung làm rõ một số bài học kinh
nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo từ các quốc gia này trong việc điều
chỉnh chính sách trợ cấp xuất khẩu sau khi gia nhập WTO để vận dụng hiệu quả

Quy chế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu,
người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Ngoài ra, người viết còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như:
+ Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử
v.v được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung
về Quy chế đối xử đặc biệt trong trợ cấp xuất khẩu;
+ Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp đối chiếu,
so sánh... được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về nội dung của Quy


chế đặc biệt và kinh nghiệm vận dụng quy chế này tại một số quốc gia;
+ Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy
nạp...được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu các giải pháp để tận dụng
hiệu quả Quy chế này tại Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có thể được coi là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu
về Quy chế S&D trong trợ cấp xuất khẩu thương mại ở góc độ pháp lý. Cùng
với việc liên hệ, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài, luận văn sẽ đưa ra những
phân tích, đề xuất sâu sắc, bám sát thực tiễn và có tính ứng dụng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
giảng dạy ở bậc Đại học và là tư liệu tốt để các nhà làm luật nghiên cứu tham
khảo trong quá trình xây dựng pháp luật liên quan đến trợ cấp hoặc các biện
pháp chống trợ cấp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về chống trợ cấp xuất khẩu và quy chế đặc biệt
của WTO về trợ cấp xuất khẩu.
Chương 2: Quy chế đặc biệt về trợ cấp xuất khẩu trong WTO, sự vận
dụng của các nước đang phát triển và Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
quy chế đặc biệt của WTO về trợ cấp xuất khẩu.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (2006), Báo cáo của Ban
công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, Hà Nội.
2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2005), Giáo trình Kinh tế quốc tế,


Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 hướng
dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, Hà Nội.
4. Bộ Thương mại (2005), Báo cáo tổng quan về việc đánh giá tác động của
quá trình gia nhập WTO, Hà Nội.
5. Chính phủ (1999), Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu,
Hà Nội.
6. Chính phủ (2001), Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, Hà Nội.
7. Chính phủ (2002), Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa
đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định
số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Hà Nội.
8. Chính phủ (2002), Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21/8/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng
lương thực, Hà Nội.

9. Chính phủ (2005), Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 31/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành "Quy chế xây dựng và thực hiện Chương
trình Xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010", Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2002 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2005,
Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (2007), Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 thay thế
Nghị định

số 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
13. Chính phủ (2007), Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 hướng dẫn


thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội.
14. Chính phủ (2010), Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ
hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020, Hà Nội.
15. Chính phủ (2010), Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 5/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho
doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014, Hà Nội.
16. Chính phủ (2011), Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Hà Nội.
17. Chính phủ (2013), Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 về bổ
sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước, Hà Nội.
18. Trường Cường (2008), WTO kinh doanh và tự vệ, Nxb Hà Nội, Hà Nội.

19. Nguyễn Kim Dũng và Phạm Quang Thao (2010), Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới - Cơ hội và Thách thức, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Mơ (2007), "Các quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác
biệt dành cho các nước đang và kém phát triển và những vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam", Kinh tế đối ngoại, (23), tr. 56-57.
22. Nguyễn Thị Mơ (2011), Giáo trình Pháp luật thương mại quốc tế, Nxb Lao
động, Hà Nội.
23. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Quyết định số 39/2007/QĐ-HĐQL
ngày 31/8/2007 về việc ban hành Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu,
Hà Nội.
24. Nguyễn Bá Ngọc (2008), WTO - Thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
25. Sơn Nguyễn (2014), "Trợ giá lúa gạo Thái Lan - Bài học cho Việt Nam",
Nhịp cầu đầu tư, (2), tr. 5-6.


26. Trọng Nhân (2010), "Vòng đàm phán Doha tiếp tục bị chia rẽ trầm trọng",
www.nciec.gov.vn, ngày 26/11/2011.
27. Vinh Tiến Phát (2005), Quy tắc WTO với cải cách chế độ pháp luật của
Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
28. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2006), Trợ cấp và thuế
chống trợ cấp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.
30. Đỗ Tiến Sâm (2005), Trung Quốc gia nhập WTO, kinh nghiệm đối với Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Lê Xuân Sang (2007), "Phương hướng điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp
của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới", Quản lý kinh

tế, (14), tr. 15-17.
32. Nguyễn Hải Thanh (2010), "Trợ cấp về nông nghiệp và các tác động tới
Việt Nam", Tham luận tại Hội thảo về vòng đàm phán Doha - những tác
động tới Việt Nam sau khi gia nhập WTO, Vụ Chính sách thương mại đa
biên, Bộ Công thương tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 08/9/2010,
Thành phố Hồ Chí Minh
33. Võ Trí Thành (2012), Kinh nghiệm của Việt Nam trong thực thi các cam kết
WTO và ASEAN, Tài liệu dự án MUTRAP;
34. Võ Thanh Thu (2007), Quan hệ Kinh tế quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội;
35. Tổ chức Thương mại Thế giới (1960), Báo cáo của Ban hội thẩm về các
biện pháp trợ cấp theo Hiệp định GATT 1947.
36. Tổ chức Thương mại thế giới (1994), Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT), (Tài liệu dịch).
37. Tổ chức Thương mại thế giới (1994), Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ (GATS), (Tài liệu dịch).
38. Tổ chức Thương mại Thế giới (1995), Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng (Hiệp định SCM), (Tài liệu dịch).
39. Tổ chức Thương mại thế giới (1995), Hiệp định về nông nghiệp (AoA), (Tài
liệu dịch).


40. Nguyễn Quỳnh Trang (2012), "Trợ cấp xuất khẩu đối với các quốc gia đang
phát triển trong khuôn khổ tổ chức thương mại thế giới (WTO)", Luật học,
(10), tr. 54-59.
41. Nguyễn Xuân Trình (2007), Điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi
gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và
định hướng cho Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
42. Trung tâm WTO (2010), "Vòng đàm phán Doha và tác động đối với Việt
Nam", , ngày 20/10/2010.
43. Ủy ban Thương mại và phát triển của WTO (1994), Bàn về các hàng rào phi

thuế quan, biện pháp trợ cấp và biện pháp đối kháng.
44. Viện Nghiên cứu thương mại - Bộ Công thương (2008), Kinh nghiệm của
các nước trong việc tận dụng các ân hạn khi thực hiện cam kết WTO và bài
học cho Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
45. Viện Nghiên cứu thương mại - Bộ Công thương (2005), Báo cáo về hoạt
động hỗ trợ xuất tiến xuất khẩu hàng nông sản, Hà Nội.
46. Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách tài chính - Bộ Tài chính (2008),
Báo cáo tổng kết 03 năm thi hành Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg, Hà Nội.



×