Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 105 trang )

1

Ik

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN TRÚC HÀ NỘI
PGS. TS. TRẦN TRỌNG
HANH
m

Bộ )ÂY DỤNG
MBP

Bộ NGOẠI GIAO
d a n Ĩd a

CÔNG TÁC THựỀ HIỆN
QUY HOẠCH XÂY DỰMG DÕ THỊ


Dự ÁN NÂNG C;A0 n ă n g Lực
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LIÝ MÔI TRƯỞNG Đồ THỊ

IMHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG




LÒI NÓI ĐẨU

T ro ỉỉí^ klỉiiỏỊị k liô


" D ự ÚỈI t ì â ỉ ự ^ c a o n ă n \ > Ị ự c q u y l i o ạ c l ỉ v à q u à n

lý m ô i Ỉníờỉỉí^ đ ô

ỉlìị

" D A N ID A " clo C h ĩỉỉlì p lỉíi D a iỉ M a cìì ĨÙI ĨÌ'Ợ. 'ỉ riíờỉì^ Đ ạ i lioc K ic iì ĩrú c H ù N ộ i dược
■^Ui(ỉ l o C l ỉ ứ í ' s o u n ỉlỉíio c á c i^ìáo ỉriiìli. ĩroiỉiỊ d ó c ú ^ ỉ á o Ỉriiilỉ " C ò n g ĩcìc í l ỉ ự c h i ệ n q u y

lìa ạ c li .\cĩ\' dựỉỉ^ tlo ĩlìị " (Ic clùỉr^ cho củ c (ÍÔI ÍIÍƠIỈ:^ học yiên và hao c á o viên.

C'oni> ỉá c ỉhưc hỉCỉi (Ịỉix lioụch XCỈV cỉựỉỉỉ^ do ỉlìị lù Ỉììộỉ ỉìội ílu ỉìiỉ r ấ í q u a ỉì ĩr ọ ỉìi’ Cỉia
lĩn lỉ vưc cỊUchi lý dô lliị. T ác ^iíi soíitỉ ilỉ(i(> íỉiáo ỉrìiìlì này lủ ỉỉi^iííyị đ ã có n h iê ii nủm lủm

COỊỊ^ ĩúc ỊỊ^Iìicn cữu. lìỉiứi kơ c/uy lìoạclì xây dỉ(ì:s> dò íliị và (Ịiỉíìn lý dô íìiị ó' V iệ l Nam .
D o i với D ự chì ìiíỉỉií^ í a o lỉủHiỉ ì ư c (ịỉiy l ỉoạ cl ỉ vủ (./KUIÌ l ý ni ôi iriíỪỊìiỊ d õ ỉliị D A N I D A , ĩ â c
v/t/ l à n i ô í ì r ( ^ ỉ i; ^ / ì l i ữ i ì í ì ỈÌXỈIỈO'! ,vư//v L ì p v à S(HỈỈ1 ỉ ! u i( ^ ÌIỎ I i l ỉ i ì ỉ i ^ í l ự Ú n \Y/ s a u Ị i à \ l à t ( ý

Vỉcn b an c lìi cluo D ự án iỉo Bọ ỉriùUỉy^ Bo X iì\ ilinì,i: LỊuyèĩ d ịìììì ĩlìà n lì lập. Troỉỉi^ tiỉiá
ir iỉili ĩhưc liiợ íi dư Ún. ỉúc iỊici ílà íỉ ưi ĩìêp Ịhiun '^Ui

(lay ỉi/iiờỉi ch a yêỉì dê cho cá c

k lìo á h ọ c vù có ỉilỉie iỉ ỉh íỉỉìì luciỉỉ ỉro ỉỉiĩ c á c c iio c lin i ỉlu io vc Iihữỉìi^ vấìì (lê có Hên ciuan

ílc ìi ỉiọ i d iiiỊ^ dư an.
(ìiá o ỉìììỉlì iịòiỉì 3 I'luf(ỉ'fi‘^ vủ Cíỉ( pluhi Ị)i(i\tchi. kcỉ liiãiỉ. ír ê iì C(f sớ ĩhanì klỉdo ỉìhiỨK ĩùỉ
lỉcỉi, ỉilỉiCỉỉiỉ (ịuan Iroỉìíị liov vâỉì ìa kiỉỉlỉ Ịii^liìcỉỉỉ ỉliỉíc íé Cỉỉíi han ílìáỉì, iãc ịịià d â soạỉì ĩììdo
irìììli này. Do ị IkYị


có liỢỉì tỉià \'ấn (ỉc dc n ìp lại (/lú lớn Ví/ mới, tiên túc ỵ ìà chi

díiỉn ỉập ỉriiỉìí^ írìỉìlì hcíy Ịìliữỉh^ kicìỉ ỉhức co' l)ảìỉ ỉilidl \ c (‘ô ỉìi’ ĩc'ic ỉlìực hiện quy hoạch xcĩy
iiựỉì^ỉ d ô llỉỊ.

T á c iịid h y VỌỈI^ i>iá(ỉ Ịr iỉilỉ sc nìdiì,^ lạ i /////?//v 1)0 ích ĩliié ì thực CÌỈO c ú c h ú o c á o v iâ ỉì
và cú( lìO( viưn. T u \ ỉìliiẽ ỉỊ. lilìữ ỉi^ ílìiế ỉi SÓ! cua i^iáo ír ìỉỉli lủ klìO}iỵ ĩr á ỉìlì k lìo i. T ú c gicỉ

ni(ỉfỊiĩ diiơi Ỉuoỉỉi^ ilìứ và ỉiliậ n tlifo'c sự iịop ý clíủì! ỉlỉủ íilì lừ p hía ỉjạ n dọc.
T á c Íịicí x iỉỉ chan (liàn lỉ c á ỉỉỉ ()'n!

Ilủ Noi.

/ / í , ^ í h ’ (V

ỉliúii}^ 3 i ì ã m 2 0 0 7

r á c ;4 Ìii


MỞ ĐẦU

I Ý N G H ĨA VÀ T Ầ M Q U A N TRỌN G CỦ A VẤN ĐỀ
c ỏ n o tác phát triến \'à quán lý đô thị phải bảo đảm huy đỏng được mọ i ng u ồn lực xã
họi dc xáy dựng đỏ thị trật lự, vãn minh, hiện đại gán với việc 2,iữ gìn bản sắc văn hoá
dãn lộc. Thực hiện Q H X D dỏ thị là rnột nội dung quan trọng nhất củ a cô n g tác phát
incn \ à quán lý đõ thị. s ỏp phần ‘Tữ/Iịị hước hìiili thành mụnịị lưới dô thi hợp l ý ”, do đó
phai coi trọng việc tăng cườrm CÔI12 tác quy hoạch và quán lý đô thị n h ư Báo cáo của
lỉCH Trung ương Đán» khoá VIII dã khắng định [1].
Căn cứ thực hiện quy hoạch xây ciựiig đô ihị là các dổ án quy hoạch xây dựng được

pháp luật và cơ quan Nhà nước có thám quyền phẽ tluyẽl. Tuy nhiên, các đồ án quy
hoạch xây dựng đỏ tlụ \'à các \'ăii bản tỊUV phạm pliáp luái (lù có

đến đâu, nếu không

có người chi đạo, tố chức thực hiẹn thông qua các biện pháp phù hợp và cương quyết thì
cũng không thc đi vào cuộe sôìig đượe. Biìn về nhù

pháp cỊuyền. Bác Hồ đã viết

"\ lệc cỉịiìlì ra luậl p h á p rdt (ịiiiiii irọiig: song vẩn dê qitan Irọiiíỉ hơn lù p h á p luật ấ y

p hai (liíợc loàiì x ã hội llìi liàiili ivẠiêm túc kliỏiig irừ mòi liiụl. Iihưiiiị d ồ n g í/iởi N hà nước CŨIIỊ^ ph ả i hoạt dộììịị ilico pháp liíật, phcíi ítián thú hiến
p h á p khômị c ó trườìiíỊ hợp Iiỵoại lệ. Cán hộ Nìià nước, Cliíiìli pịiíi p h ả i lùm ỉ^ương trong

yiợc ilii lìànlì p h á p hiật vù íỉiữ Ị^ììì Hèm khiết

Tư tướng Hồ Chí Minh về thực hiện pháp

luật có thế vận d ụn g cho công tác thực hiện quy hoạch xây tiựng đô thị [2].
Với ý nsh ĩa và lầm quan trọng như ticn, công tác ihực hiện quy hoạch xây dựng đô thị
dã duợc lấl cá các quốc sia quan tâm và đưa vào phần nội dung quan trọng nhất của các
Luâl quv hoạch xây dựng đô thị. Quá trình thực hiện các đồ án Q H X D đỏ thị của nhiều
nưức trên thế giới có thể dúc kết thành các bài học kinh niíhiệni cho nước ta. ớ Việt Nam,
công tác thực hiện QH xây dựim đô thị đã được triến khai một cách toàn diện và đồng bộ
trong thời kỳ đối mới từ năm 1986 đêh nay với những thànii tựu rấl đáng kế . Tuy nhiên,
Iroiig qa á trình xây dims \'à pliát triển đỏ thị nhằm thực hiên các đồ án Q H X D đỏ thị,
còiití tác thực hiện QH xây dựniỉ đỏ thị cũng đã bộc lộ nhicu lổn tại, yếu k é m cần phải đúc
rúl. lìm ra được các nguyên nhân đế công tác này được hoàn lliiện.

Giáo trình này được biên soạn để phục vụ cho các lớp đào tạo, bồi dưỡn g cho các
chuyên gia. cán bộ viên chức thuộc các ngành, địa phương \'à cán bộ g iả ng viên Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội nliằm thực hiện các nhiệm vụ của Dự án "Ncĩììiị cao năniị lực
Í/IIV h o ạ c h và c/itcín lý m ó i ỉn ừ ỉiig d ó t h ị ’' D A N I D A d o Chính p hú Đ a n M ạ c h tài trợ.


Giáo trình này đ ổ n u 'Choi cũnc có thê dùng làm tài licu lliaiii khảo cho việc 2 iána dav
các m ô n học thuộc các chươns trình đào tạ J quy noạch dò ihị aông thòn \'à quán K dò
thị cúa Trườna Đại học Ki ẽ'n trúc Hà Nòi.
2 M UCTIÊU
2.1. Giáo trình

líu ihực lìiện Lịiix h(>'jclì ẤŨy (lựììíỊ dô thị" nhằm mục liêu CLinc

cấp cho học viên n hữ na hicu biết \'à kiốn thức cơ ban \’C CỎI12 tác thực liiên quy hoạcli
\ â y dựng đó thị, cụ thế \'c;
- Tinh hình phái i n ế n \ à r.hu'c hiện Q H X D đỏ tl’.Ị cứa Viột Nam troim liưn 20 năm đổi
mới lừ năm 1986 đến nay.
- Cơ sớ khoa học của C()níi tác ihực hiện Q H X D dỏ thị;
- Quan điếm, muc liêu, những nhiệm \'U trong lãm thực hiện các aiái pháp đế nàng
CHO hiệu quá cô ng tác phút trién và thực hiện quv hoạch xây dựng đô lliỊ trong thời kì
chuyên đổi.
2.2. Giáo trình là một tài liệu tham khảo phục vu cho các chuyên gia quy hoạch, quản
lý đô Ihị và C BGV giaaig ciạ;/ t á c mô n học có liên quan lại các irưòìiíỉ đai học \'à trung
học chuyên nghiệp.
3. P H U Ơ N G P H Á P N G H I Ê N

VÀ TIFP

Giáo Irình được bicn soạii licn cơ sớ tham khao cac lài liệu, kết hợp vứi việc liếp cận

thực tiền và kinh ng hiê m baii thán đc íổng kct còng tác lliực hiện Q H X D đô thị, xây
dựng cơ sớ khoa học tlurc hiện Q H X D dò ihi trona đicu kiện kinh tố thị trưừn2 định
hướng X H CN , từ dó rúl ra những giái pháp Ihục hién Q H X D đỏ thị ớ Việt Nam |)hù hợp
với giai đoạn đáy m ạ n h côim nghiệp hoá. hiện đại hoá dáì nước.
4. NÔI D U N G C Ủ A G I A O TRÌNH
Nội dung của giáo trình gỗm:
- Lời iu')i dầu
- M à âầii
- Clìươiìịị ỉ: Tinh hình phát triến đô Ihị và ihưc hiện quy hoạch xâv dựna đô ihị
ớ Viêt Nair.
- Chươiiịị 2: Cơ sớ khoa học ihưc hiên quy hoạch xây dựna đô thị.

- Chư ơ iiíỊ 3 : Nâna cao hiêu qua cỏní> tac thực hiên quy hoach xâv dựim dỏ thị ứ
Việt Narn.
- Kê! luận
Giáo trình được soan Iháo trên cơ sư 39 lài liỗu tham kháo có liên quan.


Chương I

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN đ ô t h ị v à THỰC h i ệ n
QUY HOẠCH XÂY DựNG ĐÔ THỊ ở VIỆT NAM

1.1. l ỉ ố l C Ả N H KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Kinh tẽ - xã hội Việt Nam trước năm 1986
- Trước khi bắt đầu đường lối đổi mới toàn diện, Việt N a m ớ trong tình trạng trầm
irong cúa klúiiig khoả ng kinh tế - xã hội. Nền kinh tế k ế hoạch hoá X H CN , kém phát
tncii. Sún xuât c ô n g nghiệ p chủ yếu dựa vào các xí nghiệp quốc doanh, còn sản xuất
noiiíi ntỉhiệp do HTX. Phần lớn lực lượng lao đ ộ n g làm việc trong khu vực nông nghiệp
ncn nang XLiàì lao động rất thấp, hầu như không có tiết kiệm trong nước, còn đầu tư thì

do Licn Xô và các nước Đ ô n g  u hỗ trợ. Xuất khẩu cúa Việt

N a m chủ yếu là hàng



cliê \'à buôn bán với các nước trong khối SEV.
- rù nlũrng nãm 1970 đến năm 1985 giá cả hàng hoá tãng với tỷ lệ 3 con số. Đất
miớc bi bao \ ây về kinh tế. đời sống nhân dân rất khó khăn, lòng tin bị giảm SÚI [4 .

1.1.2. Kinh té - xã hội Việt Nam sau 20 năm đổi mới (1986 - đến nay)
- Ciiai doạn (1986 - 1995), Việi N a m thực hiện cải cách ổn định và phát triển kinh tế.
T r ong 5 năm đầu, những cái cách lớn trong lĩnh vực tiền tệ, tỷ giá hối đoái, tài chính,
d a \ inạiih xuâì khấu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đạt được những kết quá rất
khá quan.
- Kẽì quá 10 năm thực hiện chiến lược đã đạt được những thành tựu to lớn; ổ n định
và phái tn c n kinh tế xã hội 1986 - 1995, nhờ đó đã làm cho tình trạng đình đốn trong
san xuất, rối rcn trong lưu thông được khắc phục, kinh tế tăng trưởng nhanh: Nhịp độ
Uìntỉ tống sán phẩ m trong nước bình quân năm c ủ a thời kỳ 1 99 1- 1 9 9 5 đạt 8.2%; lạm
phát giám lừ 7 7 4 % (1986) x uống 67,1% (1991) và 12,7% (1995). Đầu tư toàn xã hội
bang vôn Irong và ngoài nước so với G D P năm 1990 là 15,8%, nãm 1995 là 27,4%.
L ư ưn a thực dú ăn và cò n xuất khẩu khoảng 2 triệu tấn gạo/năm. Nhiều công trình kết
càu hạ tầna irọng yếu cú a đất nước được xây dựng. Đời sống đại bộ phận nhân dân được
cai tlìiệii. Đặc biột, nền kinh lế hàng hoá nhiều thành phần vạn hành theo cơ c h ế thị
trường có sự quá n lý của Nh à nước theo định hưóng X H C N tiếp tục
cach đổntỉ bộ \'à hiệu qu ả hơn [ 1 ,4 ]

được xây dựng một



Nghị quy ết đại hội Đaiìiỉ láii thư VIll ( li-ỳỌti) xác định nước ta đã chuyen sang thò. kỳ
phái triển mới, đáy mạn h CNH, HĐH. đồntì ihờ; kháne định

nhiệm vụ nãm 1996 Jcn

n ã m 2 00 0 là phấn đấu đat và \'ượt muc tièu được đc ra trong chiến lược ốn địnli \'à phat
triến kinh lế - xã hội đến năm 2000. Tãno ti ưoìiiỉ kinh tè nhanh, hiệu qua cao \ à ocn
vững đi đôi với việc giai quyết nhữna vấn đề bức xúc \ c xã liội, đám báo an ninh C:JÕC

phòng , cái thiện đời sống nhán dãn. nânsỉ cao tích luỹ lừ nội bộ...
- Sau 10 nã m thực hiện Nehị quyết VIll và Nohị quyết IX (1996 - 2006), nền kinn lế
nước ta đã vượt qu a thời kỳ suy 2 Ìam, đal tôc độ tãna trưons khá cao và phát tricn tu^ng
đối ốn định.
N ă m 1999, tăng trướng kinh tế từ chỗ chí còn 4,9% thì nãm 2000 tãng trưcVng kii n tế
đã tăng lên, đạt trung bình ■^,59c năm; riêng nă m 2005 là 8.43% với tổng ihu nhập cưôc
dân là 8 3 8 0 0 0 tỷ đồng (khoang 53 tỷ USD), thu nhập đầu ngưòi là (400 USD/ng).
- Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định: các mối quan hệ và cân đối chủ yếu trong nén
kinh tế được cải thiện.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tuc chu\ ến dịch ihco .nướna CNH, MĐH.
- H o ạ i đ ộ n g kinh ic dẽi nuoai và hói nhậ p kinh tố quốc lế có bước liốn mớ) rất
q u a n Irọng.
- T h ế c h ế kinh tế thi irườim định hướng X H C N bước (láu được xây dựng.

1.2. TÌNH HÌNH PHÁT T R ĩ ỂN

đô thi

VIÊT

nam


C ùn g với những chu yển bicn tích cực về rrặit kinh tố xã hội của 20 năm đầu đổi raới,
m ạ n g lưới đô thị quốc ỉỉia đã đuợc mớ rộng và phát trien gồm 125 đô thị, trong đó có 2
thành ph ố loại đặc biệt, 3 đ'ỏ thị loại I, 14 đô thị loại II, 36 đò Ihị loại III, 41 đỏ thị loại
IV và 629 đô thị loại V. 1'hco phân cấp quan lý đô thị, cả mrớc có 5 thành phố trực tl uộc
T ru ng ương, 91 thành phố, Ihị xã thuộc lỉnh, còn lại là các Ihị trấn. Trên địa bàn cả rước
đã và đa n g thành lập trên 160 khu cônư nehicp tập iruim, 10 đô thị mới và 28 khu cinh
tế cứa khẩu, khu kinh tố đặc thù góp phần niớ rộng mạng lưới đô thị quốc gia, tạo ra tiền
đề c h o sự tặng trưởng đô ihị tại các vùng ven biển và biên giới.
T ã n g trướng dán số thành thị ốn định lừ 1 Ỉ.87 triệu người năm 1986 lén 18 triệu vào
n ă m 1999 và khoản g 22 tn ệu dân năm 20'02. nâng lÝ lệ dô thị hoá từ 19,3% lên :rên
2 5 % (năm 2000) và 27

(nãm 2006).

T ă n g trướng kinh tế kliu \'ực đổ thị trung bìnli từ 12 - 15%. Thu nhập đầu người ăng
nhanh, tại các đô thị lớn dat khoána trẽn 1000 USD \'à tại các đò thị trung bình đạt trên
600 USD. N g uồn thu đỏ thị, đặc biệt là cùa các thành phố lớn chiếm tỷ lệ quiin tiọng
trone cơ cấu nguồn thu ne ân sách Nhà nươc. khắng định vai trò của đỏ thị là đ ộ n t lực
chú yếu đá y mạ nh quá trình cỏníi nRhiệp hc'á, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt, các n ịà nh
kinh tế thuộc sector 3, ngàv càng oiữ vai trò I. uan trọng Irong việc lạo nên động lực íhát
triến các đô thi.

8


Tãng trưởng không gian đô thị c ũ n s đạt tốc độ đáng kc. Đất đô thị hiện nay kh oả ng
1200000 ha chiếm gần 4 % diện tích tự nhiên của cá nước và đang có xu hư ớn g gia tăng
Iiliăm hoàn chính c ơ cấu quy hoạch các đô thị, dáp ứng nhu cầu tăng trưởng dân sô' và


kinh tế đỏ thị trong từng giai đoạn phát triến. Trong những nãm tới, m ạn g lưới đỏ thị cả
Iiước tiỏp lục được sãp xếp, tổ chức lại theo Định hưóìio phát triển đô thị Việt N a m đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/1 998/Q Đ - TTg
ngày 23/1/1998.

1.3. TÌNH HÌNH T H ự C HIỆN QUY HOACH XÂY DỤNG ĐÔ THỊ
1.3.1. Những chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
1. Ngày 03/12 năm 1990, Hội nghị đô thị loàn quốc lần thứ nhất do c hủ lịch Hội
dồnu Bộ trướng Đ ỗ Mười ch ủ trì n h ằ m đánh giá tình hình, phương hướng và biện pháp
dổi mới c õng tác phát triển và quản lý xây dựng đỏ thị tại Hà Nội.
2. Ngày 22/01/1991 Hội đồn g Bộ trưởng ra chí thị số 19 - CT về việc ch ấn chỉnh
c õ n s tác q u ả n lý đô thị.
3. Từ ngày 8 - 13/6/1992, W B và Bộ Xây dựng lổ chức Hội thảo “Chính sách đô thị” .
4. Ngàv 25/3/1992, Bộ C hín h trị ra Thông báo sò' 20AT1Ỉ - T W về việc điều ch ỉnh quy
hoạcli lổng mật bằng thủ đô H à Nội.
Ngày 23/11/1992, Bộ Chính trị ra Thông báo sô 3 6 / ĩ l i - r w về quy ho ạ c h tổng ihế
xây dưng thành p hố Hồ Chí Minh,
6. Ngày 25 - 27/7/1995, T h ủ tướng Chính phủ Võ Vãn Kiệt chủ trì Hội nghị đô thị
toàn quốc lần thứ II tại thành phô' H ồ Chí Minh.
7. Năin 1998. Thủ tướng Chính phủ chủ trì Hội nghị đò thị toàn quốc c ôn g bố và tổ
chức thực hiện định hướng Q H T T phát triến đô ihị toàn quốc ban hành k è m theo Q uyế t
dịnh số IO/1998/QĐ - TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ tại Hà Nội.
8. Ngày 26/10/1999 Th ủ tướng Chính phú ban hành Chi thị 30/1998/CT - T T g về việc
cỏim tác quy hoạch và quả n lý xây dựng đô thị.
9. Ngày 03/9/2002, Th ủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/200 2/QĐ - TTg phê
duyệt định hướng phái Iriến kiến trúc Việt Nam đến nãm 2020.
10. Ngày 11/9/2003 Th ủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/2003/CT - T T g về
viéc lổ chức lập Q H X D đô thị và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
11. N gày 07/4/2003, Th ủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 09/2003/CT - T T g về côn g
tác thièì k ế đô thị.

12. Ngày 25 - 26/4/2003. Bộ Xây dựng tố chức Hội nghị toàn quốc về kiến trúc quy
hoạch và phát triến đô thị - Đ/c Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Tr ướn g ban
kinh tế T W Đản g tham dự và phát triển ý kiến.


13,

Ngoài nhữna hoạt độnu chi dao trên, Nhà nước còn ban hành nhiều văn bản quy

p hạ m pháp luật làm c ơ sớ quán 1\' quy hoạch và phái triến đô thị.
1.3.2. C ò n g tác lậ p, xét duyệt quy hoạ tli xày tlựii” đỏ thị
a. 1'ìiê n khai c â c clự áii (Ịtiy hoạclì .vỡ'.' clựiì^^ dô thị
Trước năm 1992, cả nước aầii như chưa có dò ihị nào có quy hoach c hung được phè
duyệt. Từ nãm 1992 đến nay. ca nước clã có 86 thành phố. thị xã đã có quy hoạch chiirm
đến năm 2010 được duvêl, hiện nay dana troiiíí giai doạn điổu chinh đến nă m 2020 và
\ a hưn. Đối với trên 60CJ r.hị trân đã có khoáiiíỉ 3/4 sỏ thị tràn dược lập quv hoạcii xây
dựng. Ngoài ra, các quy hoạch \'ùníỉ kinh tế trọng điếrn, quv hoạch c hu ng các khu kinh
lê' cứa kháu và hàng trãm quy hoạch chi liết các khu dó thị mới, khu côn g nghiệp, các
q u ậ n hưyệii, phường đã được lập \à xél duvệl; Tổim số vón lập quv hoạch xây dựng lừ
nă m 1992 đến nay do Nh à nước càp thcng qua Bộ Xáy dựng khoáng vài trărn tý đồng;
c hưa kể vốn do các địa phưííng huy dộng dc lập quy hoạch xây dựng ước tính khoáng
hàng trăm tỷ đồng. Nao ài ra, niộr. khối lượnsi vốn khá lớn do các lổ chức quốc tô" tài irự
và các chủ đầu tư dự án các khu xày dựng tập trung bó ra cho việc lập quy hoạch chi tiết,
tạo điều kiện cho việc triển khai các dư Ún dưới nhicu hình thức đã và dan g diíp ứng
được yêu cầu cơ bản cứa q uán lý đáu iư và xây dựng dó thị.
h. Đói mới cóny lá c diiv hiHỊch Xiì\ {ịựiii' (lo ilii
- v ể nhận thứe
+ Q uy hoạch xâ) d ự n s clirọv xếp là irột iroim Iiliữna nhiêm vụ trọng tàm cùa quản lý
Nhà nước nhằm cụ ihc hoá diíờim lôi của Đáng và Nhà nước, thê’ liiện nguyện vọng
ch ính đáng của nliân dân. là cònỵ 1'Ị1 diều tict \'ĩ mồ iroim nền kinh lế ihị trường có sự

qu ả n lý của Nhà nưức đụih hướna xã hội. chú nuhìa, làm cơ sớ đế thu hút các ng uồn VỐII
đẩu iư \ â y dựng đô thi.. Quy hoạcìh \â\' dưníi phai đi Iruức mộl bước.
+ Vị trí, vai Irò c ù a quy hoạch xây dựng dồ ihị dã được n à n g cao. Nghị định
9 1 / C P ng à y 17 /8 /1 99 4 c úa Chính phủ đã kháng định "Đồ án quv h o ạ c h xây dựn g đỏ
ihị được duyệ t là c ơ sở pháp Iv để quán lý dỏ thị; tiến hành côníi tác đầu tư. xâ y dựng
lập k ế ho ạ c h cải tạo, \ à y dựng đố thị hàiiiì năm, ngắn hạn và dài hạ n thuộc các ngàn h
và địa ph ươ ns" .
+ Đỏ thị là đối tươ iiỉ của quv hoạch xâv dựn» đã được nhận thức theo quan niệm
tổng họp với 5 điều kiện đặc trưn'4 là chức nãns, lý lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ
phát iriển kết cấu hạ laiii, quy mc) dân so. niậl độ dán sô áp dụn a cho khu vực nội tliànli.
nội thị (27).
+ Việc cải tạo xây 'CÌựnt' dó thị truức đâv chủ yếu bànii một nguồn vốn Nlià nước, cấp
phát thông qua c ơ c h ế k í hoach hoá láp trunu. nay có sư tham gia củ a nhiểu ngồn vốn
được huy động thông qua các chươim liình và dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng, đã làm
10


thay dối địa vị và chức năng của quy hoạch xây dựniỉ đò ihỊ, như là một biện phá p tạo
dộng lực và điéu kiện để huy độna mọi nguồn lực lớn, nhỏ vào cải tạo và xây dựng đô thị.
- v ể cãn cứ lập q u v hoạch xâv d ự n s đò thị.
Quy hoạch xây d ự ng đô thị được lập phải căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, hiện
trạng, chiến lược phát iriển kinh tế - xã hội cứa ca nước, các vùng và ngành. Tu y nhiên,
trơna thực lế. Q u y h oạ ch lổng thế kinh tế - xã hộị không phái bao giờ cũ ng đi trước một
bước mà nó thường được song sona triến khai cùng với quy hoạch xây d ự ng đô thị, nên
chúnsi luôn bố trợ ch o nhau để cùng hoàn thiện.
- v ể trình lự, nội dung , phương pháp lập và xét diivệt quv hoạch xây d ựng đô thị.
1’rước đây, q u y trinh lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm cứa Liên X ô và các nước xã hội chủ nghĩa. Từ nãm 1993 đến nay, nội dung,
phương pháp lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị đã được đổi mới đế phù hợp
\'ới nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý cứa Nhà nước và điều kiện

thực tiền cứa Việt N a m .
Trình tự, thủ tục lập quy hoạch xây dựng đò thị trước đây rất phiền hà, ít tác d ụ n g
thiêì thực, g ồ m 5 ỉoại đồ án với nhiều bán vẽ là: Luận chứng kinh tế kỹ thuật (TEO);
Tống mặt bàng; q u y h oạ ch xây dựng đcrt dầu; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/1000 đế n 1/2000
và đồ án xây d ự ng tỷ lệ 1/500, nay đã dược cái tiến rút lại chỉ còn lại 2 loại đ ồ án là q u y
lioạeh c h u n g và quy ho ạch chi tiêì (hình la, Ib).
Q ny hoạch chitnịị lập cho phạ m vi loàn lãnh thố đô thị, gồm 2 nội d u n g là đ ịn h hướng
phái triến đô thị (15 đến 20 năm ) và lống mật bằng sử dụng đất đai (quy h o ạ c h ngắ n
hạn) (5 - 10 nã m ) để làm c ơ sở cho việc lạp các quy hoạch chi tiết và qu y h oạ ch xây
dựng hẹ thống các c ôn g trình chuyên ngành (đối với các đô thị lớn).
Q uv hoạch chi tiết, g ồ m quy hoạch chi tiết sử dụng dất đai (là quy hoạ ch chi tiết phân
khu chức năng) được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 đến 1/5000 và quy h oạ ch chi tiết chia
lô (quy hoạ ch chi tiết xây dựng) tỷ lệ 1/500 đến 1/1000, nhằin cụ thể h o á các q u y định
cúa quy hoạch c h u n g và quy hoạch chi tiết phân khu chức nãng làm cơ sở để giới thiệu
địa điẽin, cấp dữ liệu thiết k ế hoặc chứng chỉ quy hoạch, lập các dự án đầ u tư, gia o đất
\’à cãp giấy phép xâ y dựng.
Quy hoạch chi tiết tỷ lộ 1/500 - 1/1000 tương tự như đồ án xây dựng trước đây chủ
yêu lập cho các k h u d ự án xây dựna mới tập trung hoặc các khu có nhu cầu cải tạo,
chính trang do m ộ t ch ủ đầ u thực hiện hoặc để giao đất lẻ và cấp giấy phép xâ y d ự ng ch o
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng,
Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đã được tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được
HĐND cung cấp và Tỉnh uỷ thông qua. Viẹc tham íỉia của dân trong việc lập, xét duyệt
quv lioach xây dựng đô thị bước đầu đã đirợc coi trọng và có tác dụng thiết thực.

11


y


QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐÃT THẢNH PHỔ HA NỘI
ĐÔTMiMÓIHÀNÔt
lĩin h la, Quy lìoựcỉì chung ỉhùnh phô Hù Nội cỉéh ììútìì 2020 { ỉỉ)

12


w
- ^
QUIMO»CM>ỬOỤMQĐẨT
ĐỒTHỊMỞIHANỘI
H i n h ỉ h . Q u y lioạclì chi íiết s ử dụng dấĩ dó ĩhị mớì Bắc T hủ n g Long và T á y ỉ ỉ ồ Táy. (3 1 )

13


T r ong những năni qiuaa, tínl:i pháp lý của các do án quy hoạch xây dựng đõ thị clưoc
duyệt đã khắn g định ihcòiing quia việc cống bỏ' cỏiiti khai các đổ án quy hoạch k è m theo
việc ban hành các Điê u Icìquán lÝ quy hoạch xàỵ dưna đô thị.
Phư ơng pháp thiết kẽê' qquy hioạch xáy dựng đã được đối mới, đặc biệt là phương pháp
quv ho ạ ch chi tiết. TuiV nHiiên, việc niihiỏn cứu bố cục khỏno eian. các giải pháp vé kiên
trúc, c á n h quan, báo cáco cđánh giá lác độna môi trường và kinh tế đô Ihị nhìn c h u n g ván
chưa được coi trọng và tltiếu sự lổna uhốp họp lÝ trong nội dung các đồ án quy hoạch
xây d ự n g đô thị. Chuvêrn rngànlh thiết kế đó thị đến nay \'ẫn chưa được hình thành. Nhiều
phươ ng phá p quy hoạchi đíò thị mới như: Quy hoạch chiến lược; quy hoạch có sự tham dự
của d â n cư; quy ho ạ ch mgểắn hạm chưa được nghiên cứu áp dụng

1.3.3. Tình hình tlhưrc ìhiện QHXD đỏ thị
a.


C ú c địìili lìướní’ cilìiéêh lược, hệ iliấng các văiỉ hãn quy p h ạ m p h á p luật quản lý quy

h o ạ c h -Xâv d ự n ị ị d ỏ tìự

T ừ n ă m 1990 đến na\y, Bộ Xây dựng đã chủ trì soạn thảo được hàng irãm vãn bản quy
phạm ph á p luật về quáin llý quiy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, trong số đó có 1
pháp lệnh của Uỷ b a n "Tliiưc/ngỉ vụ Quòc hội; 5 định hướng chiến lược; 6 nghị địn h cúa
Chính phú; 3 quyẽì địinth ccúa Hỉội đồni> Bộ Irướng (nay là Chính phú); 10 quyết dịnh của
Tliú iưứiig Chínli phu (ikliiong

ciW Iiuyết dinh phe cluyệl quy hoạch xày dựng củ a 'Diù

tướng Chính phủ); 6 clhỉ thị c úa Thủ tướna Chính phủ; liàiig chục quyết định của Bộ
trướng Bộ Xây dựiia;; 4ị0 thỏmg tư và thông tư liên tịch, trong đó, nhiều vãn bản quy
p h ạ m ph á p luật vẫn đ;ati)g (được phát huy tác dụng.
Ngoài ra, Bộ Xây dựrng' còn phối họp với nhiều Bộ, Ngành soạn thảo các vãn bản quy
ph ạ m pháp luật về quiảin Hý đấít đai, quán lý trật tự đỏ thị. cải cách thủ tục hành chính,
quả n lý các khu công; nigltiiệp, khư chế xuất, khu CÔI12 nghiệp cao vv.. có liên qu a n

đến

c ô n g tác quản lý quy Ihoìạch xâ’y dựna và phát triển đô thị.
h. T ổ chức hộ m áy Víà cải cúìch lìùiìlì chính tronịị quản lý QHXD dó thị
- Li ên Bộ X â y dựing; v;à lố chức cán bộ Chính phủ đã có Thông tư số 1012ATT - LB
ngày 2 5 /1 2 /1 9 9 6 xác đụnhi rõ mhLệm vụ và quvền hạn của các cơ quan ch u yên m ôn giúp

U B N D Tinh, Th à nh p)hc) Iirực llnuộc Truno ương quản lý Nhà nước về xây dựng, trong đó
có q u y hoạch xây dựnig đc) thị.
- Đ ế tãne cườn£ qiuain lý kuén triìc QH đò thị, lừ năm 1992, Thủ tướng Chính phú đã
ch o áp d ụ n g thí diêm inô hình lCiẽn trúc sư trướng lại Thành phố Hà Nội và Th à nh phô

Hổ C h í Minh, trên coy s.ó' <đó Bíó Xáy dưne đã có Quyếl dinh số 298/BXD - T C L Đ ngày
24 /6 /1 9 9 2 và 8 3 / B X D - TCLE) i:.oày 10/4/1993 ban hành Quy ch ế hoại động Kiến trúc
sư trướng lại hai Thàiiih phiố Hài N','ội \'à Tliành phố Hồ Chí Minh.

14


Sau 9 nãin hoại động, mỏ hình K'Í'S irưỏníỉ đã đạt được một sô' kết quả. Tu y nhiên, do
một sô vướng mắc về thế c h ế nên lừ năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ch o phép thà nh
lập Sớ Q u y hoạch và K iế n trúc tại hai thành phố Hà Nội và Thành phố H ồ C hí M in h , tạo
ra khá năng áp dụn g m ô hình này đôì \’ó'i các thành phố trực thuộc Tru ng ương khác.
-

Cái cách các thú tục hành chính trong lình vực quán lý Q H X D đỏ thị đã được

coi liọnti, nhất là irong lĩnh vực cấp dấl. cấp giấy phép xây dựng theo tinh thần Nghị
quyêt sò 38 C P n s à y 4 / 5/ 199 4 cúa Chính phú và Quyết định số 1 3 6 /2 0 0 1/Q Đ -T Tg ngày
17/9/2UU1 của Thú tướng Chính phu phê du vệt chươne trình tổng thể cải c ác h hà nh
chính Nhà nước giai d o ạ n 2001 - 2010.
r. 77;// ÌIÚI các n ^ u ồ n vốn đ ầu tư vả phút inểìì dô thị theo (lự án.
Trên c ơ sở quy hoạch xây dựng được duyệt và hệ thống các văn bản phá p luật được
ban hành, một khối lượng vốn đầu tư rất lớn đã được huy động để thực hiện các d ự án
đầu tư được triển khai dưới nhiều hình thức.
nă m 1991 - 1995. cơ sở hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội đã được q ua n tâm đầu
tu \'à xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: vốn ngân sách N h à nước, vốn tín
duníi. vốn tự có của các doanh nghiệp: \’òn huv độ n a của nhân dân và vốn đầ u tư nước
ngoài irực tiếp. Irong đó vốn khu vực Nhà nư(i(c đầu iư rất quan trọng đối với các d ự án
trọng đ ic m do N hà nước trực tiếp quán lý. Theo Ihống kê, tống số vốn đầ u tư được N hà
nirớc huy động trong thời gian này là 35iv USD, tàng trưng bình hà ng n ã m kh oả ng
25,8%, trong đó vốn ngân sách Nhà nước chiếm khoảne 21,9% tổng số vốn; vốn tín

diiim Nhà nước c hi ếm khoả ng 6,16% lổn^í số vốn; vốn các doanh ng h iệ p N h à nước
tliicni khoiing 13.57% tống số vốii; vôn của iư nhân và dán cư c h iếm k h o ả n g 31 ,0 8%
tống sỏ vốn. Điều đá ng quan lâm là lổng sỏ' \'ỏ'n đầu iư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
vón O D A và vốn vay từ nước ngoài cúa các doanh nghiệp chiếm 47 - 4 8 % tổng số vốn.
Từ n ă m 1995 đến n ă m 2000, Nhà nước đã huy độn g được khoảng 4 0 tỷ U SD với tốc
đõ lãriiỉ bình qu â n là 8,6%. trong đó \'ÔÌ1 đầu tư tliuộc ngân sách N hà nước c h i ế m 22,7%;
Vỏn tín dụng ch iếm 14,02% , vốn đầu tư của tư nhân dân chiếm 21,9% và vốn đầu tư trực

tiếp cúa nước ngoài (FDI) ch iếm 24%. Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá
hơn. ch iếm trên 6 0 % tổng s ố vốn đẩu tư là điểu kiện thuận lợi cho việc phá t triển nông
nghiép, nôn g thôn, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhũn lực và c ơ sở hạ tầng.
Đầu iư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kv thuật trên diện rộng đã thu được kết q u á rất
khá quan, v ề giao ihông, đã xây dựiia mới 1200 km đường mới và nâ ng cấp 3797 k m
đưừno quỏc lộ, sửa chữa phần lớn các cầu yếu trên các trục giao thông, làm mới 11,5 km
cầu, sửa chữa nâ ng cấp 200 k m đường sãi, khắc phục 8 cầu với tổng ch iều dài 2 60 0 m
trén đườno sắt T h ố n g nhất; m ớ rộng một sò cảng biến quan trọng nh ư Hải Phòng, Sài
Gòn, Cửa Lò. Đ à Nầng, Q u y Nhơn, nãiiíì tốns năng lực thông qua hộ thố ng cảng biển
lên 43 in ệ u lấn/nãm; nâ ng cấp các sân bay Quổc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đ à N ẩ n g và

15


một sô' sân bay nội địa khác, nâ.na lông năii2 lự'c thòns qua hè thõng sân bay là 6,5 triệu
hành khá ch/ năm. v é !nệ thòng bưu chính viẻn thõng, táì cá các lính, huyện đều được
trang bị tống đài điện tử, được nối với nhau qua các tuyến cáp quang và vi ba số. Mật độ
điện thoại đạt trên 4 m á v /1 0 0 dân, gấ p 22 lần so với nãm 1991. Các thành phố lớn nhu
Hà Nội. Th àn h p h ố Hi5 'Chí Minh đã đat khoane 20 máv/100 dàn. Đến nay, việc xâ)
dựng c ơ s ớ hạ tầng kỹ thuội đã \ ưcft xa các sò II ẽn.

Cơ sở hạ tầng ớ nhiểu đỗ thị đã duục cái tạo nàns cấp rõ rct. v ề cấp nước đỏ thị, đến

nay, tại các đỏ thị t r o n a toàii quốc dã có trẽn 240 nhà máy nước với tổng công suất thiêì
k ế đạt 3,2 triệu n i 7 n g à v đ ê m (tăng gấ p 1,75 lần so với năm 1990), công suất khai thác là
2,62 triệu m 7 n g đ (đạt 84 % công suất thiết kẻ ). Tổng cõng suất khai ihác đạt được là
3,052 triệu mVngđ. Các đờ thị lớn như: Hà Nội, Tliành phò Hồ Chí minh, Hai Phòng.
Huế, Vũn g Tàu vv.. có cò ng suất khai thác đạt từ 90 - 105% công suất thiết kế. Trong IC
nã m qua, đã đầu tư x â y dựng khoảng n o dự án cấp nước. Các nhà máy nước cũ irước
đây bị xuống cấp, hư h ỏn g nay được n â n s cấp hiện đại hoá; mạng lưới dường ốiig irưyền
dẫn, phân phối nước đư ợ c mớ rộng.
Tại các thị xã, th) trấn huyện ly. việc đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ
thốn g cấp nước c ũ n g đã được liến h àn h như; Chương trình lín dụng (JBIC) phục hổi
c ung cấp thiết bị, vật iư đường ống ch o các địa phưííng lự xây dựng; cliương Irình đáu lu
cái lạo, nâng cáp và xầy duniỉ mưi hệ ihỊỗim cáp nuưc cho các iliỊ xả, Ihị liấii huyện lỵ,
trong số các đô thị n h o đã có gần 200 thị trấn., thị tứ có ihc có hệ thống cấp nước tập
trung với quy m ô tù 5 0 0 - 3000 m Vnad, được xâv dựng bàng nhiổu nguồn vốn và dc
nhiều cơ qu an d o a n h nỵ hiệ p quan lý.
T r ê n 100 k h u c ô n g n g h iệ p tập trung cũnu đ ã được cấp nước bằng 2 ng u ồ n chú yếu
là hệ th ốn g c ấp nước lập tru ng \ à khai thác tại cliỗ, dáp ứng được nhu cầư sán xiiáì
và kinh doa nh .
Về đầu iư và xây dựníỉ nh à ớ, nếu ớ giai đoạn 1991 - 1995 cả nước mới triến khai 98
d ự án nhà ớ, ph ần lớn là quy m ỏ nhỏ, nhà thấp tầng, chia lồ tập trung lại 2 thành phô Hà
Nội và Thành phô' H ổ C h í Minh, thì đên 2Ìai đoạn 1996 - 2000 cả nước đã triển khai trên
800 d ự án nhà ở và các khu đô thị inới, nâng lổnc số diện lích đất của các dự án lên trên
1 vạn ha và đến cuối n ã m 2002 ca nước đã có 1.100 dư án nhà ớ và khu đô thị inới. Clìi
tính riêng 5 thà nh p h ố u ụ c thuộc Trung ương dến cuối năm 2002 đã có 820 dự án, chiếm
tỷ lệ trên 65 % tổng số dự án phát triển nhà ớ và đỏ thị inới của cá nước. Đ ế n nay, tại các
đô thị dều có nhữn g d ự án phái iriến nhà ớ.
Trước năm 1993, Th à n h phò' Hồ C hí N4inh bình quân mổi năm chi xây dựng được
1 5 - 1 6 ngàn cãn hộ, với lốn« diện lích trên 500 nghìn m , th'i đến cuối nãm 1994 số căn
hộ đĩi tăng hơn 5 lần so ’.'Ớ1 nã m 1992. Giai đoạn 1996 - 2000 Thành phô' Hồ Chí Minh
đã triển khai 24 0 d ự án nha ơ \ à đã có 87 dư án hoàn ihành đưa vào khai thác sứ dụng.


16


\ ó) diện tích nhà ớ đạt được trên 6 triệu m^. Đế n n ã m 2002 Thàn h phố Hồ Chí Minh đã
tricn khai trẽn 750 dự án và đạt được trên 4 triệu m" nhà ớ.
Tai Th ủ đỏ Hà Nội. trong 5 nãm 1991 - 1995 chỉ xây dựng được trên 800 nghìn m"
nha ơ. ihì giai đoạn 1996 - 2 0 0 0 đã triển khai gầ n 200 dự án, nâng diện tích bình quân
Iiha ờ xây dựng được mỗi n ă m lên trên 200 nghìn m .
Tr ong 3 nãm từ nã m 20 00 - 2002, mỗi nă m thà nh phố Hà Nội đã xây dựng mới trên
500 tmliìn m nhà ớ, riêng nãm 2002 Th à nh p hố đ ã có 84 dự án với diện tích nhà ớ xây
du ni’ dat được irên 900 nghìn

T ro ng 3 nă m gầ n đây, Thà nh phố Hà Nội đã tập trung

tricn khai m ạn h và có kết quả các dự án nhà ớ cao tầng. Qu a thực tiễn cúa công tác phát
Irién nhà ớ, bãl đầu từ ná m 2002 thà nh phố Hà Nội đã đi đến quyết định chọn lựa giải
Ị-)háp phát triển nhà ở c hun g cư là ch ủ yếu. Bén c ạn h việc xây dựng các khu đô thị mới.
lại các ihành phố lớn H Đ N D đã có Nghị quyết xây dựng lại ác khu ch ung cư cũ, hết niên
luin sứ dụng.
Việc cải tạo, xây dựng đô thị từ hình thức chia lô, riêng lẻ, m an h mú n đã được
ciiLiycn dần sang hình thức xây dựng tập trung theo các dự án, bước đầu đã đạt được một
sỏ kết q u a trong việc đổi mới bộ mặ t kiến trúc đô thị.
riiực hiện chú trương sử d ụ n g quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sớ hạ lấng của Thứ tướng
Chính phủ tại các Th ô n g báo s ố 26/TB và 86/TB cúa Vãn phòng Chính phủ, tại một số
t!ỏ llìỊ, U B N D Tỉnh, l l ià ii h phố irực Ihuộc T r u ng ương đã lựa chọn một sô' khu đất giao
c ho các d o a nh nghiệp xây dựng kinh doanh cơ sớ hạ tầng, nâng cao giá trị sử dụng đất
trước khi giao đất, cho thuê đất đế đầu iư kinh do a n h kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng
nhã ơ dc bán, cho thuê, phù hợp với pháp lệnh sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cúa các tổ
ehiíc Irono nước được Nhà nước giao đất, ch o thuê đất (Nghị định 85/CP của Chính phủ

lunínii dẩ n pháp lệnh trên). Chủ trương này đã đi vào cuộc sống và được đưa vào Luật
tlâl dai sửa đối nă m 1998, nă m 2001 và nãm 2003.
Thưc hiện chính sách này, trong thời gian qua các dự án đầu tư phát triển đất và nhà
dã dcm lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, chủ yếu là bảo đả m trật tự xây dựng và cải tạo đô
Ihị; làm giảin đi áp lực xây dựng tại các khu ph ố cổ, phố cũ và tạo ra được các nguồn thu
lóìi từ liền sử dụ n g đất. th uế c huy ến đối mục đích sử dụ ng đất, th u ế doanh thu, th u ế lợi
tức \'à các khoản thu lệ phí khác; đ ồ n g thời thu hút được các nguồn vốn đầu tư cái tạo và
xây d ựn a đô ihị, tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản
chính thức.
Biện pháp phát triển cơ sỏ hạ tầng đô thị thông qua các dự án giao đất xây dựng thành
eác khu đó thị niới tập trung cũng đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà
dấu iư \'à các ngân hàng đầu tư; bước đầu đã cho thấy tính hiệu quả và sự cần thiết của biện
pháp này trong quá trìiili cải tạo và xây dựng đô thị mới lứiư ở thành phố Hà Nội, thành phố
Hõ Chí Minh, thành phô Vũng Tàu, lỉnh Bình Dương, thành phố Biên Hoà, thành phố Đ à
Náng, thành phô Hải Phòng, thành phố Cần Tliơ và nhiều đô thị khác (hình 2).

17


câc

Ic ạ i

nha ò

kno r.õnq ngỉitep

noô n'.^y

khách SỈ\ỈI

Nyuòn Vtí'ti ÍM
IVtKi-Ịrh(ỊỌthi íỊỊí f'ỊõỊ ITìníị V10%

a)

n^Tn■\Y)' o;

b)

Ngu>õr. ,t....,,

;?f;
•|,1.>:e

H ìn h 2: Dự àỉì ổủii ỈI(xây clự/ỉ'^ cúc khu dỏ lliị ỉììớì
a) Khu đô ílìị ìììởi Dinh Cò'ì'^ ~ Ha Nội (7); b) Klỉu (lô ỉlìị nứ/i Cipiỉlra - lìà Nội (7).
18


ĐÓ N G BỘ HẠ T Á N G

-

K IẾ N T R Ú C 433Ha TR U N G T À M ĐÔ THỊ PHỦ MỸ HƯ

tã . I nI-u rU ) . lu Jun j; dc tíu n i k tu i., Íhi.oií tm M
UU{<.» I.« ã - lm -m c )
ỈỈÌ/IỈỈ 2c: Khu Trung túm dỏ thị mới Phú M ỹ Hưng - TP Hổ Chí Minh (Nguồn Ban quàn lý khu dô thị Nam



1.4. Đ Á N H (ỈIÁ C Ô N í ; T á c QLẢN



QHXl) Đ ổ THI

1.4.1. Lập, xét duyệt quy hoạch xây clựnịĩ đỏ thị
c ỏ r m tác Q H X D có vai trò rất quan trọim, m ớ đường cho sự ch uyên dịch cơ cấu kinh
tế, iránh sự phát triến tự phát về lổ chức dế lại hậu quả lâu dài và là nhiệm vụ qu ả n lý
Nhà nước như Th ủ tướriíí Chính phủ đã khẳng dịnh tại kv họp Quốc hội khoá XI.
Q u v h o ạ c h x â y d ự n a đ ỗ thị phái đi trước m ột bước để phục \'U c h o c ô n g tác đầu tư \ à

xây dựng. T u y nhiên, cônơ tác kháo sát xây dựng và quv hoạch chi tiết 1/500 trong các
đô thị đế n nay vẫn chưa ciáp ứng được yêu cầu quản lÝ và phái triển đô Ihị, đã có ánh
hướni> k h ô n g nhó đến hiọu quá đầu tư và quán lý trật tự xáv dựng đỏ thị. Ví dụ, tại
Thàn h p h ố Hà Nội 121 đồ án quy hoạch đã được lập và được công bố từ năm 1992 đến
nay, trong đó qu y hoạch chi tiẽì 1/2000 được phủ kín 100%, còn quy hoạch chi tiết
1/500 được lập phục vụ các dự án đầu tư tập Irung mới chiếm khoảng 10% so với diện
tích loàn thành phố), quy hoạch chung các quận, huyện (tỷ lệ 1/5000) và các khu xây
dưng tập trung đ ã được lập, phê duyệt 104 đồ án (87 đồ án đã có quyết định và 17 đang
thực hiện). 413 đồ án quy hoạch chi tiết (354 dồ án đã có quyết định và 29 đa ng ihực
hiện) và 43 đồ án quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông. Tuy nhiên lỷ lệ quy hoạch
chi tiết 1/2000 so với toàn diện lích nội thành mới chiếm khoảng 30%, còn diện tích lập
quy ho ạ ch chi tiết 1/50Ơ so với diện tích nội thành mới đạt khoáng 5%. Đố i với các
thành phố, thị xã còn iại, quy hoạch chi tiết 1/500 - 1/2000 (tuỳ theo quy m ô khu vực lập
quy hoạ ch) chủ yếu mới được lập ớ khu truno tâin và các khu vực có dự án đầu tư tạp
trung nh ư khu c ông nghiệp, khu dân cư, khu du lịch, khu \'ăn hoá, khu TDTT, khu giáo
duc đà o tạo... và các trục iỉiuo thõng quan trọng, Riêng dối với các thị trấn nhỏ. quv

hoạch c h un g và qu y hoạch chi tiêì được lập ớ một giai đoạn.
Q H X D đã làm được nhiều, nhưng chất lượng nhìn chung vẫn còn hạn chế, chưa bám
sál nhu cầu và biến độniỉ cúa thị trường giữa ngành với lãnh thổ và thiếu sự th am gia của
dân cư. V ố n đầu tư c ho Q H X D còn ít; mới đạt khoáng dưới 1% so với tổng sô vốn đấu
tư. Trình độ ciia cán bộ chuyên môn còn yếu kém. Côn« tác lặp, xét duyệt Q H X D đòi
hỏi phái tiếp lục đổi mứi đế đáp ứng được liến độ, kịp phục vụ các yêu cầu phát triến đô
thị trong nền kinh tế ihị trườna nhiều thành phần vận hành theo cơ c h ế thị trường có sự
quán lý cúa Nh à nước.

1.4.2. Tổ chức triến khai thực hiện QHXD được duyệt
í/. \ 'é Lịuaii lý xcìỵ clựiii: ilico qii\ hoạch
Vấn đề tổ chức triển khai thực hiện Q H X D là vấn đẻ cốt lõi nhất cúa công tác quả n lý
Q H X D . T ro ng việc thực liiẽn nhiẹm vụ nàv UBND, H Đ N D các cấp phái giữ \'ai trò
chính. C hín h phủ chí quyết định những quy hoạch chung của các đô ihỊ lớn có ý nghĩa
quốc gia, các vùng trọng đicm có tính Hên \’ùng và liên ngành, còn quy hoạch xây dựng
các đỏ thị c òn lại phái do UBND, HĐ ND các địa phươns’ xem xét quyếl định.

20


I rcn co sứ Q H X D được duyệl, U B N D các tỉnh, thành p h ố và các c ơ quan Nh à nước
có thám quyề n phải lập kế hoạch thực hiện, tổ chức c ôn g bố Q H X D , đưa mốc giới, chỉ
iỉiííi Q H X D ra naoài thực địa; cấp chứng chỉ Q H X D ; huy đ ộ n g các n gu ồn đẩu tư; cho
phép và quyết định đầu iư; cấp giấy phép xây dụng và giá m sát kiếm tra việc thực hiện
báo d á m việc xây d ự n a đô thị có kỷ cương trật tự. Vấ n đề này còn một số tồn tại sau:
- Còim bỏ và c ô n a khai các đồ án Q H X D được duyệt, đặc biệt là các đồ án quy
hoacli chi liêt cần được côn g bố, công khai đế naười dân biết thực hiện. Tuy nhiên, đến
na\ t á c hình thức c ô n a bố, công khai vẫn chưa đ á p ứng được yêu cầu cụ thể của từng
niiuừi dán.
- Lập. xét duyệt hồ sơ các chỉ giới Q H X D và đưa các m ốc giới quy hoạch ra ngoài

thuc địa bao ỉiồm chỉ ^iới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng
\ à các vìiim phát triển. Công tác này chưa được triển khai đ ồ n g bộ và số lượng cò n ít vì
thiếu kinh phí và chưa làm rõ trách n hi ệ m trong việc thực hiện cô ng việc này.
- Vổ tỉiứi thiệu và xél duyệt địa điể m xây dựng; C ăn c ứ vào Q H X D được duyệt, chủ
dầu tư tư lựa chọn địa điếm xây dựng thông q u a các giao dịch dân sự, thông tin đại
c húnu, hoặc có thế đề nghị c ơ quan quản lý kiến trúc qu y hoạ ch có thám q u yề n giới
ihiỘLi dịa dicin xây dựng. Công tác này cũng đã được triển khai thực hiện, nhưng c òn gặp
nliữuii klió khăn như: trình tự và hồ sơ xin giới thiệu và xét duyệ t địa điếm chưa được
quy dịnh rõ; thông tin qua giao dịch dân sự k h ô n g ch ính xác (không phù hợp q u v hoạch
hoặc k h ỏ n e dúng chức năng sử dụng).
- Chứng chí quy hoạcli: Là phương tiện cung cấp các thòng tin và dữ liệu vể Q H X D
được duyệl cho các chủ đáu tư nếu có nhu cầu để triển khai xây dụng công trình irèn lô
dai \ à dia diém xây dựng được giao hoặc cho người sứ dựng đất hợp lệ có nhu cầu muốn
bicì các quy định cúa Q H X D đổi với lô đất của mình. Việc c ấ p chứng chỉ quy hoạch đã
dưưc hướng dán cụ thế tại Tliông tư 24/BXD - K T Q H ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng
\ à một sò' \ ’ãn bản khác. Tuy nhiên, việc triển khai các chứng chỉ quy hoạch đến nay còn
hạn ch ố \'ì tập trung vào một đầu mối là cơ qua n quả n lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh;
níioài ra, ớ nhiều địa phương vẫn coi đây nh ư là một thủ tục hành chính, đã gây phiền hà
cho ntiuừi xin cấp chứng chỉ quy hoạch, do đó số lượng được cấp cho dân còn ít và thời
uian cấp còn kéo dài.
- Vc cấp ưiấy phép xây dựng: Giấy phép xây dựng là phươ ng tiện quản lý Q H X D ,
kiến IILÍC \'à mỏi Irường. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, m ở rộng, sứa chữa lớn,
trùny lu. tôn tạo, chú đầu tư phái xin phép xây dự ng,tr ừ các c ôn g trình được mi ễn phép
\ á y tlựno irước khi tiến hành xây dựng theo T h ô n g tư liên tịch sô' 0 9/ 1 9 9 9 /T T L T - BXD
- T C Đ C ngày 10/12/1999 của Bộ Xâ y dựng - T ổ n g cục địa chính. Q uy định trên xuất
phát từ qu a n điếm cải c ách thủ lục hành chính và tạo điều kiện c h o việc phát triển đô thị;
nhuìm N hà nước phái kiếm soát sự phái irién về mặl kiến trúc - quy hoạch và báo vệ mói
trưò'n« khi tiến hành cái tạo và xâv dựng các cô ng trình trong đ ô thị. Th eo quy định trên,
21



ihì các CỎIIÍỈ irình phải xin phép xây dựng phần lớn là nhà ớ cúa hộ gia đình, cá nhân
chiẽin khoang 60 - 70% số lượng các công trình xây dựng trong đô thị, là những đối
iượiiR dẻ vi phạm trật tự xây dựng đô thị nên đều phái xin phép xây dựng. Còn các công
trình được miền cấp phép xây dựng chú yếu là côn g trình sứ d ụ n g vốn ngân sách Nhà
nước, vòn đầu tư trực tiếp cúa nước ngoài (FDI), d ự án phát triển kết cấu hạ lầng, dự án
phái li iến khu đò thị mới, các dự án thành phần trong khu đô ihị mới và các côn g trình
khác thường chiếm tv lệ không đán g kế. Tuy nhiên các côn g trình này đều phải có ihiếl
kế kỹ thuật và lổng dự toán được duyệl theo đú ng quy định cúa phá p luật và trước khi
khới công xây dựng, hồ sơ thiết k ế kỹ thuật được duyệt phải gửi đến c ơ quan có thám
quyén cấp phép xây dựng để k iế m tra, the o dõi thi công và lưu trữ. N h ư n g cho, đ ế n nay

ỉliìih 3: Tình trạng .xây dựng dỏ ílìị lộn xộn troiìí> íhời kỳ clìLiyếiì dổi (7)

22


\ iẽc này vản chưa được các chú đầu tư thực hiện ng hiê m túc, vì vậy đòi hỏi phải có c h ế
lài \ ư lý các vi p h ạ m đối với các trường hợp thực hiện khô ng đ úng với thiết k ế kỹ thuật
iiiốnti như các trường hợp xây dựng kh ông có giấy phép xây dựng. N ă m 2004, Qu ốc hội
đã ban hành Luật X â y dựiig làm tiền để cho việc đối mới còng tác cấp giấy phép xây
dưniz. Ngày 01/2 /2 0 0 7 Bộ trướng Bộ Xây dựiig đã có Chỉ thị số 0 2/2 007/C T - BXD về
\ lõc đáy mạn h c ô n g tác cấp giấy phép xây dựng và tâng cường quả n lý trật tự xây dựng
dt) iliỊ (16). Tuy nhiên, việc quản lý sau khi cấp phép xây dựng còn nhiều tồn lại, đặc
biệt là khá nãng g iá m sát của các cơ quan cô ng qu yề n còn nhiều hạn chê do thiết
phưoìiii tiện và ng h iệ p vụ.
Cóng tác quán lý xây dựng theo qu y hoạch đã có những thành cô ng nhất định trong
nhữno nã m đối mới, nhưng nhìn chu ng tình trạng xây dựng lộn xộn, không theo quy
hoạch, xây dựng tự phát dọc các đường phố và qưốc lộ còn rất phổ biến. Thực tế này đặt
ra nliu cầu phải tăng cường hơn nữa công tác qu ản lý trật tự xây dựng đô thị trên c ơ sở tổ

chức lai cư qua n thanh tra, kiểm tra và xây dựng các q uy định c h ế tài về xử phạt thích
dá ng các vi phạm trật tự xây dựng (hình 3).
N'joài ra, vai trò cúa c ộ n g đ ổ n g và sự th a m d ự c ủa dâ n cư vào q u á trình cũ ng
pliái được tăng c ư ờ n g , đặc biệt phải đẩ y nh a n h hơ n nữa việc đổi mới lập, xét duyệ t
các quy hoạch chi tiết dối với các phưòiig và các kliu vực cải tạo nâng cấp bằng nhiều
ntỉuổn \'ốn.
h. \ í' soạn llicio và l ổ chức lliực hiện hệ lìiốHíỊ các vùn bản p h á p luật
Đcìi nay, khu n g pháp luật đê quản lý xây dựng còn thiếu. Bộ Luật dân sự Luật Đất
dai. l.uật Mòi trường, Luật H Đ N D và UBND, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động
san \ à Luậl Nhà ớ đã được ban hành.
Do khung ph áp luật chưa đồng bộ, nên hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực
q u á n lý Q H X D vẫn chưa đủ cơ sở để hoàn chỉnh.
Naoài ra, việc đầu tư nghiên cứu xây dựng mới hệ thống các qu y trình, quy phạm,
tiêu chuẩn và quy c huẩ n, sổ tay thiết k ế trong lĩnh vực thiết k ế Q H X D và quản lý đô thị
cũng chưa được q u a n tâm một cách có hệ thống, nên các cơ qu an tư vấn và quản lý đô
thị \ án phái sử d ụ n g những qu y định hiện có vừa lạc hậu. vừa kh ô n g phù hợp với vêu
cầu hội nh ậ p qu ố c t ế Irong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Trona diéu kiên hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu và k hô n^ đồng bộ như vậy,
ihì \ iéc tố chức thực hiện các văn bản pháp luật đã ban hành vẫn tỏ ra kém hiệu lực, lúc
thì tập iruiiíỉ ồ ạt, lúc thì lại buông lỏng nên đã có ảnh hướng khô ng nhó đến ý thức sống
và làm việc theo ph á p luật của người dân.
(. Hiiy clộinỊ vốn dáìi tư thực hiện quy hoạch x ú y dựng, p h á t triển vâ iiâiĩíỊ cấp dô thị
Cũn c ứ \'ào yêu cầu củi tao và xây dự ng mới đô thị h à n g nãin. N h à nước phải thu
húl hàng ch ụ c tv đ ỏ l a Mỹ, đê có thế thực hiện được các m ụ c tiêu giữ vững nhịp độ
23


lã na trướng và phái ti iC'11 J ô t;iị phù h ạ p \'ó'i đinh liưỏìiiỉ phái trién đò thị Vièt N.ini
đến nă m 2020.
Khó khă n lớn nhất cua việc hu\' đ ộ n a các nổuổn đầu tư \'à phát triến đô thị là thị

trường bất đ ộ n g sán k h ô n g chinh tliức vần chiêm ưu thế; thê c hế \'à pháp luật tuv đã
được Nhà nước qu a n tà m tháo iiõ'. nhưne vẫ.n còn nhicLi hạn chố, nhất là nhữníỉ cơ chc,
chính sách phát triển đát \ à ihu tục hành chính còn nhicu phicn hà, làm ảnh hirớníz rất
lớn đến mỏi trường h ấ p dải' đầu lư.
Ngoài ra ch ính sách vc đầu tư nàng cấp cải thiện diều kiện ớ cho các khu ngiòi
Iiíỉhèo irona đô thị vẫr. chưa được xác làp. iiâv khó khăn cho việc huv đ ộ n a các ngLồn
lực cái thiện điéu kiện à c h o cộng dổng nh ũ-ng người nuhèo sõng Irong các đô thị.
Nguyên nhân cứa n hữ ng tổn lại vếu Kém Irên là do: Tinh hình kinh tế nước ta chim
phát iriển, ý thức chấp liành quy hoạch \'à pháp luâl chưa cao không chỉ đối với niỉiời
dân mà ngay ớ trong các cơ quan quản Iv r'Jhà nước các cấp: Iiãng lực, trình độ vìi sự
hiêu biết cúu cán bộ và công chức \’C qua.n lý quy h(jach xây dựna đò thị còn hạn chế.

24


Chương II

C ơ s ở KHOA HỌC
THỤC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỤNG ĐÔ THỊ

2.1. ( VÁC KHẢI NIỆM C ơ BẢN
2.1.1. The chẽ
riiế ché' là sự thiêì lập các trậl lự về hành chínli, kinh tế và các mặt khác trong hoạt
đôiiti quán lý Nhà nước và q u á n lý tư.
Cliưưn” liinh tốn g ihể cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 -2 01 0 ban hành
kèni Ihco Quyèì địn h số 1 3 6 / 2 0 0 1/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phú đã
xac cÌỊiih 4 loại thê c h é ch í n h , đ ó là:

- riic chẽ \ ề ihị tiư ờ na vốn và tién lệ, thị irường chứng khoán, thị trường bất động
s;in, iliỊ irườní! khoa hoc và c ón g nizhệ, thị trường lao động, Uiị Irường dịch vụ,

- '1'lic ché vé tổ chức và hoạt độ ng cúa hệ thống hành chính.
- '1'hc c h ế về qu a n hệ giữa N h à nước với nhân dân.
- Thè c h ế về thá m q uy ề n q u ả n lý Nhà nước đối với doa nh nghiệp, phân định rõ ranh
2 Ìó'i eiũa quán lý N hà nước và quán lý tư (trona do a nh nghiệp).

2.1.2. Co chê
Là hệ ihòng các quy tắc vận hành được áp d ụ n g cho từng bộ phận hoặc nhiểu bộ phận
cua hê Ihóng thế chế. n h ả m đ á m báo sự hoạt đ ộ n g hài hoà có hiệu quá cúa bộ máy quán
ly \ à các dõi tượng bị qu án Iv.

2.1.3. Đỏ thị
( / .

D í i ilii

- Đo ihỊ bao iiồm: Th à n h phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thấm quyền
q u \ ẽì định thành lập (27)
- Các yếu tò hình thành đô thị gồm:
+ Là Irung lâm chức n ă n s của một đo'n vị lãnh thố;
+ Tỷ lệ lao đ ộn g phi n ô ng nghiệ p > 65% lao đ ộn g đô thị;
+ Cơ sớ hạ lầng phù hợp với loại đô thị;
25


+ Q u y m ô dâ n số tối thiếu > 4 0 0 0 nsười;
+ Màt độ dâ n số phù hợp với từng loại đó thị;
b. Đ ô thị m ó i
Là khu vực được lập quy hoạch xây dựng đô thị được c ơ quan nhà nước có thâm
qu yề n phê du y ệt đê làm c ơ sở qu ả n lý xây dựng và phát triến; khi dô ihị xây dựim mói
đó hội đú các yếu tố cấu thành theo qu v định (27) thì được c ơ qu a n nhà nước có iháni

qu yé n quyèl định thành lập mới đô thị.

2.1.4. Quy hoạch xây dựng đô thị
Li. Q u y ho ạ ch .\ây dựìiiị dô thị còn được gọi là qu y hoạ ch \ ’ật thê đô thị hoặc quy
hoạch không gian đô thị; nhiều nước gọi c h un g là quy ho ạ ch đò thị.
h. Q u y h o ạ c h .xây dự ng là c ác hoạ t đ ộ n g n g h i ê n cứu tổ ch ức k h ô n g gian, lạo lập
môi trường s ố n g tiện ng hi c h o c o n người, trên c ơ sở khai thác, sử dụ ng họp lý tài
n g u y ê n ihiẽn nh iê n , bả o lồn và phá t hu y giá trị c ác di s ản vãn h o á lịch sứ Ihúc đá y
phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mội trường, đ ả m bả o an ni nh q u ố c p hòn g và mỹ quan
đỏ ihị n h ă m đ á p ứng các nhu cầu vật chất, tinh thầ n c h o d â n c ư \'ì m ục liêu phát iriến
bến vững.
r. Q i t \ h o í u h x â y ciựní> (lõ ĩhị c ó q u a n hệ hữu c ơ với q u y h o ạ c h lổng thế kinh lế xã hội, q u v h o ạ c h n g à n h và là c ơ s ó đ ế q u á n Iv đ ô thị và thu húl c ác n g u ồ n lực phát
ir iế n đ ỏ thị

d.

C ác lĩitli vực của q u y ho ạ ch x â y dựìiịị dô tỉiị bao g ồ m nghiên cứu lý lliLiyếl. lliưc

hành \ ’à phá p luậl.

2.1.5. Q uản lý đỏ thị
a. Địnlỉ lĩíịlũa vê qiiảu lý
Q ua n lý là m ột q u á trình đi đ ến m ụ c tiêu củ a m ột tổ chức th ông q u a sự phối hợp của
nhiều yếu tố.
Phân tích đ ịn h nghĩa tiên, có thể rút ra 5 vấn đề sau:
- Q u á n lý cái gì ?
Đối iưọìig q u á n lý là một tổ chức. T h e o phư ơ ng phá p

tiếp cận hệ thông


thì bất kỳ một

tỏ chức nào cũn o là mội hệ thố ng (S).
Hệ thống là mộl tập hợp các nhâ n tố có qu a n hệ mật thiẽì với nhau, được
mỗi trưừng (M) n h ư m ộl thê’ th ống nhất (hình 4).
- Q u á n lý n h ằ m m ục đích gi ?
26

gắn bó với


Vlọi hoạt đ ộ n 2 c úa q u ả n lý đều n h ằ m đạt đế n một mục đíc h hav nh ữn g mụ c đích,
hướng đối tượng q u ả n lý tiến đến trạng thái m o n g m u ố n (hình 5).
- Ai quá n Iv ?

H ìn h 4: Sơ dó dối iượiiíị

SI

c/iiíhi

//' là mội tố chức

Q u ả n lý

Iihưniộl

hệ ĩhấiii>

S2


H ìn h 5: Mục dícìì của qiiííiì lý
SI - TrụiiịỊ thái ban dầu; S2 - Trạng thúi ntong lìtiiốn
Đó là bộ máy, ironR đó cần xác định rõ:
+ Tên
+ C’hức năng n h i ệ m vụ
+ C'o’ câu tố chức (bộ má y)
+ Bì Cmi c h ế lãnh đạo. c h u y ê n viên, q u y mô, n ă ng lực qu á n lý.
- Q uá irình q u á n Iv như t h ế nà o ?
Đ ó là một q u á trình, g ồ m nhiều cô n g đo ạ n có q u a n hệ chạt chẽ với nhau, phát triến
theo sự \ ận hành c úa người qu á n lý n h ằ m đạt được m ục tiêu xác định.
- Ụ uá n lý bằiig c ác h nào ?
Băiig sự phối h ợ p giữa các yếu tố (Thiên thời, Địa lợi, N h â n hoà) đ ả m bảo tính hiệu
quá cua c ỏ n s tác q u á n lý:
Các yếu tò' phối hợp có thê’ là;
+ Yêu lố kinh tế
+ Vếu tố hà nh c hí nh
+ 'I CLI tô giáo dục, tuvên truyền, thuyết phục, v.v...
h. Đ ịnh lìiịlũu qiiLÌiì lý d ỏ ỉhị
Từ phân lích Irên, có thế rút ra địn h nghĩa q u ả n lý đô thị n h ư sau:
27


×