Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ĐẠO đức NGHỀ NGHIỆP của NHÀ báo TRUYỀN HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.68 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ KIM KHÁNH

ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CỦA NHÀ BÁO TRUYỀN HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ KIM KHÁNH

ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CỦA NHÀ BÁO TRUYỀN HÌNH
(KHẢO SÁT ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ THÁNG 1/2012 ĐẾN THÁNG 1/2014)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo
truyền hình” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang. Các số liệu và dẫn chứng trích dẫn, sử dụng
trong luận văn rõ ràng, trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Vũ Kim Khánh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Trường Giang,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Chủ nhiệm khoa và các giảng viên trong khoa Báo chí và Truyền
thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Ban lãnh đạo và các nhà báo, đồng nghiệp tại Đài Truyền hình Thành
phố Hồ Chí Minh, nơi tôi công tác.
Và những người thân, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Vũ Kim Khánh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO TRUYỀN HÌNH ................................... 9
1.1. Khái niệm............................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm đạo đức ........................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp..... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình ...... Error!
Bookmark not defined.
1.2. Vai trò của đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trong hoạt động báo
chí nói chung, trong truyền hình nói riêng.. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Vai trò của đạo đức nhà báo trong hoạt động báo chí............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của đạo đức nhà báo trong truyền hìnhError!

Bookmark

not defined.
1.3. Đặc trƣng nghề nghiệp và những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
của nhà báo truyền hình................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Đặc trưng của báo chí truyền hình và sản phẩm của truyền hình
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Những đặc trưng nghề nghiệp của nhà báo truyền hình ......... Error!
Bookmark not defined.
1.3.3. Những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÀ
BÁO TRUYỀN HÌNH....................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Giới thiệu về Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và đội ngũ
nhà báo ............................................................ Error! Bookmark not defined.


2.1.1. Giới thiệu về Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh........ Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Giới thiệu đội ngũ nhà báo của HTVError!

Bookmark

not

defined.
2.2. Khảo sát đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình ở Đài
truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Những biểu hiện tích cực và nguyên nhânError! Bookmark not
defined.
2.2.2 Những biểu hiện tiêu cực và nguyên nhânError! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO TRUYỀN HÌNH ....... Error!
Bookmark not defined.
3.1. Những vấn đề đặt ra và thách thức với nhà báo truyền hình .. Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Sự phát triển nhanh chóng của truyền thông xã hội ................ Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ truyền hình ................. Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Xu hướng xã hội hóa truyền hình... Error! Bookmark not defined.

3.2. Một số giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà báo
truyền hình ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đối với các nhà báo ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối với Đài Truyền hình ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Đối với các cơ quan lãnh đạo, quản lý báo chíError!

Bookmark

not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa

HTV

: Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh

VTV

: Đài Truyền hình Việt Nam


PT-TH

: Phát thanh Truyền hình

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
BTV

: Biên tập viên

PV

: Phóng viên

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc


DANH MỤC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1: Cơ cấu nhà báo Đài Truyền hình TP.HCMError! Bookmark not
defined.

Bảng 2.2: Các chương trình HTV khán giả thường xemError!

Bookmark

not defined.
Biểu đồ 2.1: Nhà báo đánh giá về thực trạng đạo đức nghề nghiệp ở Đài
......................................................................... Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, bước vào giai đoạn đổi mới,
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, báo chí
nước ta không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng.
Theo Báo cáo của Bộ Thông tin truyền thông, tính đến tháng 12/2013,
toàn quốc có 838 cơ quan báo chí in với 1.111 ấn phẩm, trong đó các cơ quan
Trung ương có 86 báo, 507 tạp chí; địa phương có 113 báo, 132 tạp chí; có 70
báo điện tử, 19 tạp chí điện tử và 265 trang thông tin điện tử tổng hợp của các
cơ quan báo chí. Mạng lưới phát thanh, truyền hình có 67 đài phát thanh,
truyền hình Trung ương và địa phương.
Những năm gần đây, ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây
không ít khó khăn cho kinh tế báo chí. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin
và nhu cầu tăng doanh thu là những yếu tố khiến việc cạnh tranh cung cấp
thông tin giữa các cơ quan báo chí ngày càng trở nên gay gắt. Đồng thời với
nó là hàng loạt sai phạm trong tác nghiệp báo chí đã xảy ra, trong đó có sai
phạm thuộc về phạm trù đạo đức nghề nghiệp của nhà báo. Đây cũng là vấn
đề đang được dư luận xã hội hết sức quan tâm.
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp báo chí đã trở thành chủ đề nóng trên các
diễn đàn, các hội thảo bàn về báo chí. Nhưng dường như số lượng những vụ
việc, những biểu hiện tiêu cực về đạo đức báo chí vẫn không thuyên giảm mà

đang có xu hướng tăng lên. Biểu hiện rõ nhất của tình trạng vi phạm đạo đức
nghề nghiệp là đưa thông tin sai sự thật, không chính xác làm tổn hại đến
danh dự, uy tín cá nhân, lợi ích của tổ chức, doanh nghiệp... Trên các trang
báo điện tử, báo in đăng tải quá nhiều các vụ án mạng, các mặt trái của xã hội;
các vụ hôn nhân, tình dục; khai thác các khía cạnh mê tín dị đoan, đời sống
tâm linh; chuyện riêng tư của các người mẫu, diễn viên; những hành vi tội ác
bạo lực... Có không ít nhà báo lợi dụng danh nghĩa nghề nghiệp dọa dẫm
doanh nghiệp đưa tiền, ép làm quảng cáo; có nhà báo viết về các lĩnh vực
1


nhạy cảm nhưng để nguyên địa chỉ, tên thật... Nhiều trường hợp nhà báo sao
chép, sử dụng tin bài của người khác mà không có sự đồng ý của tác giả, hoặc
dùng phương tiện của báo chí để “lăng xê”, tâng bốc người này, dìm người
khác với mục đích lợi ích cá nhân.
Trong lĩnh vực truyền hình, đây cũng là vấn đề vô cùng quan trọng.
Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng lớn các Đài truyền hình.
Theo thống kê của Bộ Thông tin truyền thông, trong 67 đài phát thanh truyền
hình, có 03 đài phủ sóng mặt đất toàn quốc, gồm có Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC; 64 đài phát
thanh, truyền hình địa phương. Hiện tại, Việt Nam có 178 kênh chương trình
phát thanh và truyền hình quảng bá, gồm 103 kênh chương trình truyền hình,
75 kênh chương trình phát thanh. Nhiều chương trình phát thanh truyền hình
quốc gia và một số chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá khác được
phát sóng trên mạng Internet đến các khu vực và các nước trên thế giới phục
vụ thông tin đối ngoại. Bên cạnh hệ thống truyền hình quảng bá, hệ thống
truyền hình trả tiền tiếp tục được đầu tư, phát triển. Riêng 04 cơ quan báo
hình lớn nhất của Việt Nam (Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC, Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội, Đài Truyền hình thành
phố Hồ Chí Minh) đã sản xuất 73 kênh truyền hình trả tiền. Ngoài ra, trên hệ

thống truyền hình trả tiền hiện có 75 kênh truyền hình nước ngoài phục vụ 4,4
triệu thuê bao trên toàn quốc.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hướng xã hội hóa
truyền hình, hàng trăm kênh truyền hình hiện nay đang “trăm hoa đua nở”,
thu hút một số lượng lớn nhân lực làm truyền hình. Những năm gần đây,
những vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình ngày càng có xu
hướng gia tăng. Ngày càng xuất hiện nhiều hơn những vụ vi phạm như: thông
tin không chính xác; dàn dựng những câu chuyện sai sự thật, thiếu kiểm
chứng, những “màn kịch” giả dối lấy nước mắt khán giả; phát sóng những
hình ảnh vi phạm thuần phong mỹ tục; đưa lên sóng những chương trình mà
2


nội dung gây phản cảm, bức xúc cho khán giả; hoặc dùng những thủ pháp thu
hút công chúng vượt quá giới hạn… Những vi phạm đó tồn tại ở nhiều khâu
trong quá trình tác nghiệp của nhà báo truyền hình, của cơ quan báo chí,
nhưng tập trung khá nhiều ở quy trình sáng tạo tác phẩm truyền hình.
Nhà báo làm truyền hình ngoài những phẩm chất đạo đức chung, còn
có nhiều khía cạnh đánh giá đạo đức do đặc trưng trong tác nghiệp của loại
hình báo chí này. Làm thế nào để “giải mã” những vi phạm đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo truyền hình, giải pháp nào để nâng cao đạo đức nhà báo
truyền hình hiện nay đang là vấn đề “nóng” đặt ra hiện nay.
Tại Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV), hiện có hơn 300
nhà báo. Việc tìm hiểu vấn đề đạo đức của nhà báo truyền hình ở Đài truyền
hình thành phố Hồ Chí Minh để nâng cao đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng, hiệu quả các chương trình phát sóng, xây dựng uy tín, thương hiệu
HTV… cũng đang là vấn đề đặt ra cấp thiết. Chính vì vậy, người viết chọn đề
tài “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình” (Khảo sát Đài truyền
hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2012 đến tháng 1/2014) làm luận
văn Thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học.

2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của nhà báo, trong đó có nhà báo truyền
hình đã có một số công trình nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước đề
cập đến.
Một số nghiên cứu của các tác giả người Nga đã được dịch ra tiếng
Việt như:
+ Cuốn “Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nhà báo”
của G.V.Ladutina (do Hoàng Anh biên dịch, NXB Lý luận Chính trị, Hà
Nội in và phát hành năm 2004). Tác giả đã đề cập về lịch sử vấn đề đạo
đức nghề nghiệp nhà báo, về hoạt động của đạo đức nghề nghiệp trong báo
chí, quan điểm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo, về các nguyên tắc cơ bản
trong nghề báo.
3


+ Trong tập 2 cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của E.P.Prôkhôrốp (do Đào
Tấn Anh, Đới Thị Kim Thoa dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội, in và phát hành
năm 2004) tác giả đã bàn đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trong
chương V (từ trang 258-318). Trong đó, tác giả đã đưa ra định nghĩa về đạo
đức nghề nghiệp của nhà báo, các quy định đạo đức trong mối quan hệ giữa
nhà báo – công chúng, nhà báo – nguồn tin, nhà báo – nhân vật trong tác
phẩm, nhà báo – tổng biên tập, nhà báo – các đồng nghiệp.
+ Trong tập 2 cuốn “Báo chí truyền hình” – sách tham khảo nghiệp vụ
của X.L.Xvích, A. Ia. Iurôpxki (do Đào Anh Tấn dịch, NXB Thông tấn, in và
phát hành năm 2004), tác giả đã đề cập đến các những nguyên tắc đạo đức
trong báo chí truyền hình.
+ Cuốn “Giao tiếp trên truyền hình trước ống kính và sau ống kính camera”
của X.A.Muratốp là cuốn sách tham khảo nghiệp vụ báo chí (Đào Tấn Anh dịch,
NXB Thông tấn, Hà Nội, in và phát hành năm 2004). Tác giả đã đề cập đến
những nguyên tắc đạo đức của báo chí truyền hình (tại mục 4, từ trang 269-317)

Trên thế giới, những quy định về đạo đức nghề nghiệp nhà báo đã xuất
hiện từ rất lâu. Ví như, năm 1971, cộng đồng châu Âu thông qua Tuyên ngôn
về các nghĩa vụ và quyền lợi của nhà báo (thường gọi tắt là Hiến chương
Munich). Ở Anh cũng có “Bản hiến chương của Nghiệp đoàn quốc gia các
nhà báo Anh”, hay các hãng thông tấn như Associated Press có “Bản qui tắc
đạo đức nghề nghiệp”
Trong lĩnh vực truyền hình, nhiều đài truyền hình cũng có bản qui ước
nội bộ, như đài truyền hình Pháp TF1 có bản qui ước nội bộ bao gồm 18
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các hãng thông tấn, các tập đoàn
truyền thông ở nước ngoài có sự khác biệt so với điều kiện ở nước ta, do đó,
tính chất đạo đức nghề nghiệp ở các nước cũng khác với thực tế ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, hiện bước đầu đã có những tài liệu nghiên cứu về vấn đề
này. Nhiều cuộc hội thảo do Hội nhà báo Việt Nam phối hợp với các cơ quan
4


chức năng tổ chức đã bàn thảo và có nhiều tham luận của các chuyên gia, các
nhà báo lão thành, lãnh đạo các cơ quan báo chí… về lĩnh vực này. Trên các
tạp chí, trang web chuyên ngành cũng đã có nhiều bài viết về đạo đức nghề
báo. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở nước ta chủ yếu mới chỉ dừng lại ở mức độ
gợi mở. Cụ thể, có một số công trình nghiên cứu đề cập đến đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo như sau:
+ Cuốn “Hồ Chí Minh về vấn đề báo chí” của PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (Cục
Xuất bản, H.1995) tập hợp nhiều tác phẩm hoặc trích đoạn tác phẩm của Hồ Chí
Minh bàn về vấn đề báo chí, trong đó có đạo đức nghề nghiệp của nhà báo.
+ Giáo trình “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của các tác giả
Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội, 2004), tại chương 10, các tác giả đã bàn về đạo đức nghề nghiệp nhà
báo thôn gqua các nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn của nghề báo.

+ Cuốn “ Những vấn đề của báo chí hiện đại” của tác giả Hoàng Đình
Cúc và Đức Dũng (NXB Lý luận chính trị, năm 2007) bàn về đạo đức nghề
nghiệp của người làm báo từ trang 189-206, các tác giả cho rằng muốn nâng
cao đạo đức nghề nghiệp thì phải nâng cao trình độ tư duy, phẩm chất chính
trị và nghiệp vụ của nhà báo.
+ Cuốn “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay” của
TS. Nguyễn Thị Trường Giang (NXB Chính trị hành chính, 2010), tác giả đề
cập sâu đến các vấn đề của đạo đức nghề nghiệp của nhà báo, thực trạng hiện
nay, giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam.
+ Đầu năm 2014, TS. Nguyễn Thị Trường Giang tiếp tục cho ra mắt
cuốn sách thứ 2 về đạo đức báo chí, đó là cuốn “100 bản quy tắc đạo đức
nghề báo trên thế giới” (NXB Sự thật). Tác giả đã công phu sưu tầm và biên
dịch nhiều quy ước đạo đức từ những nguồn khác nhau, và cuối cùng chọn
100 bản để nghiên cứu, phân tích, từ đó đề xuất kiến giải của mình.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung đi sâu, khảo sát nghiên cứu vấn
đề đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình, thông qua khảo sát đạo đức
nghề nghiệp của nhà báo ở Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
5


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề
tài, thông qua khảo sát tại Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
đánh giá thực trạng đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: khái niệm, vai
trò, những đặc trưng nghề nghiệp, những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của
nhà báo truyền hình.

- Thông qua khảo sát đạo đức nghề báo của đội ngũ nhà báo ở Đài
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra thực trạng đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo truyền hình
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp của
người làm báo truyền hình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đạo đức nghề nghiệp của nhà báo
truyền hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nói đến đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình nói chung là phạm
vi rất rộng. Ở nước ta hiện có 67 Đài truyền hình Trung ương và địa phương với
hàng trăm kênh truyền hình. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, với thời
gian và thời lượng có hạn, chúng tôi chỉ chọn khảo sát ở Đài Truyền hình Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian 2 năm từ 1/1/2012 đến 1/1/2014.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên nền tảng khoa học lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác tư tưởng văn hóa và báo chí.
6


Cụ thể đó là những lý thuyết đặc điểm, phương thức, vai trò của báo
chí, của đạo đức nghiệp của nhà báo. Những phần lý luận luận văn đưa ra
được tổng hợp từ nhiều tài liệu có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả áp dụng các
phương pháp cụ thể sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Dùng để xem xét, phân tích các

thông tin có sẵn trong các tài liệu, từ đó rút ra những thông tin cần thiết phục
vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tài
liệu, tác giả kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có, sử dụng nó để so sánh,
minh họa cho các kết quả khảo sát của mình, từ đó khẳng định những đóng
góp mới của mình.
+ Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để phân tích nội dung các
tác phẩm, những câu trả lời thu được qua trưng cầu ý kiến hay phỏng vấn
sâu. Từ kết quả của phân tích nội dung, tác giả sẽ mô tả được đặc trưng, đặc
điểm của thông điệp, có được những dẫn chứng cụ thể, những số liệu mang
tính định lượng.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Được sử dụng để phỏng vấn một số
phóng viên, biên tập viên, nhà quản lý báo chí, công chúng nhằm thu thập ý
kiến đánh giá của cá nhân về thực trạng đạo đức nghề nghiệp của nhà báo ở
Đài Truyền hình TP.HCM.
+ Phương pháp trưng cầu trực tiếp (an-két): Được dùng để lấy ý kiến của
200 nhà báo và 300 công chúng. Mục đích sử dụng phương pháp này là để thu
nhận các ý kiến, nhận xét, đánh giá của công chúng và nhà báo về thực trạng đạo
đức nghề nghiệp của nhà báo ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Trên
cơ sở kết quả khảo sát, tác giả rút ra những luận cứ khách quan nhằm chứng minh
cho các luận điểm của mình.
+ Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê tài liệu, con số, sự kiện, dữ
liệu... có được trong quá trình khảo sát.
7


+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được dùng để phân tích, đánh giá
và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm
khái quát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài có ý nghĩa đối với ngành báo chí, các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo báo chí - truyền thông. Luận văn hệ thống lại và bổ sung thêm một số vấn
đề về đạo đức nghề nghiệp của nhà báo nói chung, đạo đức nghề nghiệp của
nhà báo truyền hình nói riêng. Luận văn cũng đưa ra những khuyến nghị
nhằm nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình
trong sáng tạo tác phẩm báo chí.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có giá trị tham khảo về mặt thực tiễn cho các cơ quan báo chí
truyền thông nói chung, các đài truyền hình nói riêng, cũng như cho sinh viên
báo chí, các nhà báo. Những giải pháp có thể giúp các nhà báo truyền hình
nâng cao chất lượng thông tin của tác phẩm báo chí cũng như tích cực rèn
luyện phẩm chất đạo đức nhà báo trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, luận văn
có thể giúp cho những người quan tâm có thông tin và kiến thức cũng như cái
nhìn về đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đạo đức nghề nghiệp của nhà
báo truyền hình
Chƣơng 2: Thực trạng đạo đức nghề nghiệp của nhà báo truyền hình
Chƣơng 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo truyền hình

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO TRUYỀN HÌNH
1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm đạo đức
Thuật ngữ “đạo đức” trong tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán, bao
gồm hai nét nghĩa gộp lại: “đạo” – con đường, quy luật sinh thành, tồn tại,
biến hóa của vạn vật và “đức”- bản chất, tính chất của các loài. Theo nghĩa
đó, mỗi loài có những tính chất riêng của nó để phân biệt với các loài khác.
Tuy nhiên, đó là tiếp cận từ góc độ chiết tự “đạo” và “đức”, còn đạo
đức với nghĩa là những chuẩn mực được con người thừa nhận và thực hiện thì
chỉ có ở xã hội loài người. Do vậy, khái niệm “đạo đức” chỉ dùng cho con
người, nó hàm nghĩa những chuẩn mực mà con người trong xã hội cùng đặt ra
vào cùng tuân thủ.
Theo quan niệm phương Đông, đạo đức có nghĩa là “đạo làm người”,
bao gồm nhiều chuẩn mực về các mối quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ, bàn
bè, anh em… Ở phương Tây, khái niệm đạo đức bắt nguồn từ chữ “mos”
trong tiếng Latinh, có nghĩa là “lề thói”, moralis có nghĩa là “thói quen”. Như
vậy, khi nói đến đạo đức là nói đến các lề thói và tập tục biểu hiện trong mối
quan hệ giao tiếp hàng ngày giữa người với người. Khái niệm quốc tế của đạo
đức là “moral” [6, tr.9-10 ]
Theo C.Mác, đạo đức là một “hình thái ý thức xã hội” chịu sự tác động
qua lại của các hình thái ý thức xã hội khác và cùng với các hình thái ý thức
xã hội ấy, đạo đức chịu sự quy định của tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội.
Do đó, đạo đức có “bản chất xã hội”.
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa “là một hình thái ý thức xã hội, tập
hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh
giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
9


chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của
dư luận xã hội” [6, tr.8]
Như vậy, những chuẩn mực đạo đức đã được chính con người sáng tạo

ra và tuân thủ, nhằm điều chỉnh hành vi của con người mà những chuẩn mực
cụ thể tùy vào quan niệm của từng thời đại, từng vùng, miền… với mục đích
là đem lại lợi ích cho mọi người – cho bản thân mình và người khác, nghĩa là
đem lại lợi ích cho xã hội.
Đạo đức đánh giá hành vi con người theo các chuẩn mực và các giá trị
như thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, đúng và sai, cái phải làm và cái
không được làm, cái nên làm và cái không nên làm…Việc yêu nước, thương
dân, kính trên, nhường dưới, hiếu thuận với cha mẹ, đối xử chan hòa với anh
em, bạn bè, làng xóm… đều do các chuẩn mực của đạo đức xã hội chi phối
hành vi cá nhân. Chuẩn mực đạo đức giúp con người có khả năng tự hoàn
thiện mình và phát triển ngày một văn minh, tiến bộ. Xã hội loài người các
phát triển thì các chuẩn mực đạo đức cũng càng phong phú, mang tính nhân
đạo hơn, có nghĩa là đạo đức cũng luôn vận động cùng quá trình phát triển
của xã hội.
Về mặt xã hội, đạo đức được thể hiện bằng thái độ cụ thể của dư luận
xã hội. Đó là những ý kiến, trạng thái tinh thần tán thưởng, khẳng định (tích
cực) hoặc phê phán, phủ định (tiêu cực) của một số đông người đối với một
hành vi, ý tưởng của cá nhân hay nhóm người nào đó. Về mặt cá nhân, đạo
đức được coi là “tòa án lương tâm” có khả năng tự phê phán, đánh giá và suy
xét từng hành vi, thái độ và ý nghĩ trong bản thân mỗi cá nhân.
Xét về bản chất, sự điều chỉnh của đạo đức mang tính tự giác, là sự tự
lựa chọn của mỗi người. Từ những chuẩn mực và quy tắc chung, mỗi cá nhân
tự chọn lựa và có nghĩa vụ, trách nhiệm chuyển những yêu cầu đó thành nhu
cầu, mục đích và sự hứng thú của bản thân. Vì vậy, ngoài biểu hiện trong các
quan hệ xã hội, đạo đức còn thể hiện trong thái độ, hành vi và việc tự ứng xả
của bản thân mỗi con người.
10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị khóa VIII (1997), Chỉ thị 22 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới và tăng cường lãnh đạo, quản lý báo chí xuất bản, Hà Nội
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Sơ kết công tác quản lý nhà nước 6
tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm
2013, Hà Nội
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Tổng kết công tác thông tin và
truyền thông năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014, Hà Nội
4. Nguyễn Minh Châu (2002), Trang giấy trước đèn, NXB Khoa học xã hội
2002.
5. TS. Trần Bá Dung (2014), Vi phạm đạo đức nghề báo trong lĩnh vực văn
hóa:“Khó nhận biết, tinh vi và ít lộ liễu”,
6. Vũ Trọng Dung chủ biên (2005), Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
7. Đức Dũng (2002), Sáng tạo tác phẩm báo chí, NXB Văn hóa Thông tin,
Hà Nội
8. Hoàng Đình Cúc, Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội
9. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động, Hà Nội
10. Nguyễn Văn Dững, Hoàng Anh biên dịch (1998), Nhà báo bí quyết kỹ
năng – nghề nghiệp, NXB Lao động, Hà Nội
11. Hà Đăng (2002), Nâng cao năng lực và phẩm chất của phóng viên báo chí
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
12. Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (1997), Lịch sử phát triển.
13. Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, (2010), Quy hoạch và phát triển
đến năm 2020.
14. E.P.Prôkhôrốp (2004), (Đào Tấn Anh, Đới Thị Kim Thoa dịch), Cơ sở lý
luận báo chí, tập 2, NXB Thông tấn, Hà Nội.
11



15. G.V.Cudơnhetxốp, X.L.Xvích, A.Ia. Iurốpxki (2004), (Đào Tấn Anh
dịch), Báo chí truyền hình, tập 2, NXB Thông tấn, Hà Nội
16. G.V.Ladutina (2004), (Hoàng Anh dịch), Những vấn đề cơ bản của đạo
đức nghề nghiệp nhà báo, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội
17. Nguyễn Thị Trường Giang (2014), 100 bản quy tắc đạo đức nghề báo
trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội
18. Nguyễn Thị Trường Giang (2011), Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo,
NXB Chính trị - Hành Chính, Hà Nội
19. Vũ Quang Hào (2009), Ngôn ngữ báo chí, NXB Thông tấn, Hà Nội
20. Đinh Thế Huynh (2014), Bài phát biểu tại Hội nghị báo chí toàn quốc
triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Hà Nội
21. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ báo chí truyền thông, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội
22. Hội Nhà báo Việt Nam (1998), Trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân
của nhà báo, Hà Nội
23. Hội Nhà báo Việt Nam (2014), Kỷ yếu hội thảo “Đạo đức nghề nghiệp
của nhà báo, Hà Nội
24. Khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (2001),
Báo chí – những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 4, Nxb. Đại học Quốc
gia Hà Nội.
25. Khoa Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Giáo
dục đạo đức học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
26. Nguyễn Thế Kỷ (2011), Nói năng, giao tiếp trên Đài truyền hình, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội
27. Hồ Chí Minh – Báo chí và cách mạng,
28. Hồ Chí Minh toàn tập (2001), tập 5, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001
29. Hồ Chí Minh toàn tập (2005) tập 10, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
30. Hồ Chí Minh toàn tập (2005) tập 9, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
31. Huỳnh Dũng Nhân (2013), Tản mạn về tính chuyên nghiệp của nhà báo

hiện đại,
12


32. Peter Eng và Jeff Hodson (2007), Tường thuật và viết tin-sổ tay những
điều cơ bản, NXB Thông tấn, Hà Nội.
33. Hà Huy Phượng (2014), Đạo đức của nhà báo trong quy trình sáng tạo
tác phẩm báo chí, Tạp chí Người làm báo, Hà Nội
34. Quốc hội (1999), Luật sửa đổi bổ sung một số điều về Luật báo chí, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
35. Trần Quang (2001), Làm báo Lý thuyết và thực hành, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
36. Vũ Quang (2013), Sự khác biệt của Truyền hình với các loại hình báo chí,
nghệ thuật,
37. Dương Xuân Sơn – Đinh Văn Hường – Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận
báo chí truyền thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội
38. Dương Xuân Sơn (2011), Giáo trình Báo chí truyền hình, in lần đầu năm
2009, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
39. Dương Xuân Sơn (2012), Giáo trình Lý luận báo chí truyền thông, NXB
Giáo dục Việt Nam.
40. Tạ Ngọc Tấn (1995), Hồ Chí Minh về vấn đề báo chí, Cục Xuất bản, Hà Nội
41.Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb. Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội.
42. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
43. Hữu Thọ (1988), Công việc của người viết báo, NXB Tuyên huấn, Hà Nội
44. Hữu Thọ, (2005), Mắt sáng lòng trong bút sắc, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
45. Hữu Thọ (1997), Nghĩ về nghề báo, NXB Giáo dục, Hà Nội
46. Trương Minh Tuấn (2014), Nghề báo và đạo đức,

47. Lê Quốc Trung, Trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của người làm
báo, />48. X.A.Muratốp (2004), Giao tiếp trên Truyền hình trước ống kính và sau
ống kính camera, (Đào Tấn Anh dịch) NXB Thông tấn, Hà Nội
13




×