Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường cao đẳng tài nguyên và môi trường miền trung hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.73 KB, 22 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Xã HộI Và NHÂN VĂN
-----------------------------------

MAI THị THU HằNG

GIáO DụC ĐạO ĐứC MÔI TRƯờNG
CHO SINH VIÊN TRƯờNG CAO ĐẳNG TàI NGUYÊN
Và MÔI TRƯờNG MIềN TRUNG HIệN NAY

Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Triết học

Hà Nội - 2014


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC Xã HộI Và NHÂN VĂN
-----------------------------------

MAI THị THU HằNG

GIáO DụC ĐạO ĐứC MÔI TRƯờNG
CHO SINH VIÊN TRƯờNG CAO ĐẳNG TàI NGUYÊN
Và MÔI TRƯờNG MIềN TRUNG HIệN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60 22 03 01

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC MÔI
TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MIỀN TRUNG HIỆN NAY ..........................................................................................9
1.1. Đạo đức môi trường ....................................................................... 9
1.1.1. Thực chất của đạo đức môi trường .............................................. 9

1.1.2. Những chuẩn mực cơ bản của đạo đức môi trườngError! Bookmark not def
1.2. Sự cần thiết phải giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên

trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung hiện nayError! Bookma
1.2.1. Giáo dục đạo đức môi trường là một phương diện, một nhiệm
vụ của giáo dục, đào tạo tại trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường miền Trung ................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Giáo dục đạo đức môi trường góp phần hoàn thiện đạo đức,
nhân cách người sinh viên......................Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Giáo dục đạo đức môi trường góp phần xây dựng nền tảng

đạo đức cho người cán bộ quản lý môi trường trong tương laiError! Bookmark no
1.3. Nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức môi trường cho

sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền TrungError! Bookma
1.3.1. Nội dung giáo dục ........................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phương pháp giáo dục ..................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 ...................................Error! Bookmark not defined.



Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI
TRƯỜNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG. Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung hiện nayError! Bookmark not
2.1.1. Những thành tựu giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên

trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền TrungError! Bookmark not defi
2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....Error! Bookmark not defined.
2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của giáo
dục đạo đức môi trường cho sinh viên Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường miền Trung ..........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể
trong giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung .........Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đổi mới nội dung và đa dạng hóa các phương pháp giáo dục
đạo đức môi trường ...............................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên chủ
động và tích cực tự giáo dục đạo đức môi trườngError! Bookmark not defined.

2.2.4. Tăng cường kinh phí cho giáo dục đạo đức môi trườngError! Bookmark not
Tiểu kết chương 2 ...................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................13


MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Vấn đề môi trường trong mấy thập kỉ gần đây đã nổi lên như một trong
những mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Cùng với sự phát triển kinh tế ồ
ạt, dưới tác động của khoa học – kỹ thuật và sự tăng dân số quá nhanh, con
người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tàn phá môi
trường, gây nên những tác động nặng nề đến môi trường trên nhiều phương
diện. Có thể nói, môi trường ngày nay đang thực sự lâm vào khủng hoảng với
quy mô toàn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc sống hiện
tại và sự tồn vong của xã hội loài người trong tương lai.
Ở Việt Nam, vấn đề môi trường cũng đang đứng trước những thách
thức nghiêm trọng đòi hỏi cần phải có sự hợp tác rộng rãi trên nhiều phương
diện của tất cả các tổ chức, cá nhân và của cả cộng đồng để bảo vệ môi trường
– cái nôi sinh thành của nhân loại. Từ đó có thể đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nghĩa là thỏa mãn những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm
đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Từ hàng chục năm nay, người ta bằng cách này hay cách khác, bằng
con đường nay hay con đường khác, đã cố gắng bảo vệ môi trường, song kết
quả còn nhiều hạn chế. Có lẽ, chính thực trạng hiện nay buộc chúng ta phải có
nhiều cách làm mới, nghĩa là chúng ta không thể chỉ dừng lại ở mức độ bảo
vệ môi trường về mặt kỹ thuật mà phải đặt ra vấn đề đạo lí, ý thức trách
nhiệm và tình cảm vì môi trường, bởi vì ý thức và tình cảm vì môi trường sẽ
giúp con người tự giác, tích cực bảo vệ môi trường bằng mọi cách, coi đó là
đạo lí, là lương tâm của mình. Để đạt được điều này, chúng ta phải thực hiện
hàng loạt các biện pháp phức tạp, trong đó, giáo dục đạo đức môi trường.
Điều quan trọng hơn, giáo dục đạo đức môi trường thúc đẩy mạnh mẽ những

1


sự thay đổi trong hành vi, giúp con người biết quyết định, biết tham gia bảo

vệ môi trường một cách tự giác và tích cực.
Giáo dục đạo đức môi trường có thể được tiến hành thông qua nhiều
cấp học khác nhau song giáo dục đạo đức môi trường ở trường đại học, cao
đẳng chiếm vị trí đặc biệt bởi vì đây là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân
tương lai của đất nước. Giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên vừa đạt
lợi ích trước mắt vừa có lợi ích lâu dài và vì vậy mà việc này được xem là có
tác dụng lớn, sâu sắc và lâu bền nhất.
Trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung là cơ sở đào
tạo cán bộ làm công tác quản lí tài nguyên, môi trường. Vì thế, bên cạnh việc
giáo dục chuyên môn, việc giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức môi trường
nói riêng, là nhiệm vụ chính trị của trường. Mặc dù đã đạt được những thành
tựu đáng kể, nhưng công tác giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên vẫn
còn những hạn chế nhất định cần khắc phục. Để góp phần khắc phục hạn chế
này, việc nghiên cứu vấn đề “Giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên
trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung hiện nay” là có ý
nghĩa lí luận và thực tiễn cấp thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến môi trường hiện đã có rất nhiều nghiên
cứu, cả từ góc độ lý luận và thực tiễn, cả từ góc độ đơn ngành đến liên ngành.
Tuy nhiên, từ góc độ khoa học xã hội nhân văn trong đó có triết học có thể
thấy đã có những công trình cơ bản sau đây:
Trong những công trình phản ánh đạo đức môi trường, trước hết phải
kể đến những “Báo cáo môi trường quốc gia”. Đây là những báo cáo thường
niên do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Theo báo cáo các năm 20102011, chất lượng môi trường nước ta vẫn đang tiếp tục suy thoái ảnh hưởng

2


tiêu cực đến sự phát triển bền vững tới sức khỏe và đời sống nhân dân. Biến
đổi khí hậu ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là ở nước ta, từ

năm 1989 đến nay, đã có hơn 100 vụ tràn dầu tác động xấu tới kinh tế - xã hội
và môi trường sinh thái. Môi trường đất đang bị suy thoái nghiêm trọng do tác
động của nhiều nhân tố. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng dân
số đã tạo nên sức ép ngày càng tăng trong khai thác và sử dụng đất. Môi
trường nước mặt hiện đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm chất hữu cơ và suy
thoái. Môi trường không khí trong những năm qua vẫn tiếp tục suy giảm.
Những tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí là hoạt động giao thông vận
tải, khai thác mỏ, luyện kim, hoạt động của các nhà máy nhiệt điện, những
khu công nghiệp, làng nghề. Điều đó không chỉ phản ánh hiện trạng môi
trường nói chung mà còn cho thấy, đạo đức môi trường và công tác giáo dục
đạo đức môi trường chưa được nhận thức và quan tâm giáo dục đúng mức.
Cùng với các báo cáo thường niên của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về đạo đức môi trường và giáo
dục đạo đức môi trường, sau đây là những công trình tiêu biểu:
Phạm Thị Ngọc Trầm, "Đạo đức sinh thái: Từ lý luận đến thực tiễn",
Triết học, số 2/1999; Phạm Thị Ngọc Trầm, “Vấn đề xây dựng đạo đức sinh
thái trong điều kiện kinh tế thị trường”, Triết học, số 3/ 2002; Phạm Thị Ngọc
Trầm (Chủ biên), Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường vì sự
phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội – nhân văn, Nxb. Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2006; Hồ Sỹ Quý, “Về đạo đức môi trường”, Triết học, số 9/2005;
Nguyễn Văn Phúc, “Bảo vệ môi trường nhìn từ góc độ đạo đức”, Triết học,
số 4/2010; “Bảo vệ môi trường cần ý thức trong mỗi cá nhân”, Báo
Vietnamnet ngày 12/08/2008; Dự án điều tra cơ bản “Đánh giá đạo đức môi
trường ở nước ta hiện nay”, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện
(2009 – 2010); Hội thảo quốc gia “Giáo dục môi trường trong các trường

3


học”, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường cùng Đại học quốc gia

Hà Nội phối hợp thực hiện...
Trong những công trình trên, sự cần thiết phải giáo dục đạo đức môi
trường đã được luận chứng. Theo đó, việc giáo dục đạo đức môi trường là
nhằm góp phần khắc phục tình trạng khai thác tự nhiên quá mức và là một
trong những giải pháp gìn giữ mối quan hệ hài hòa giữa con người và tự
nhiên, đảm bảo cho phát triển bền vững. Đạo đức môi trường được thể hiện
trong tất cả các phương diện, các lĩnh vực hoạt động của xã hội và con người
từ sản xuất, du lịch, giải trí đến sinh hoạt hàng ngày. Điều đó đòi hỏi phải
giáo dục về đạo đức môi trường cho tất cả mọi người không phân biệt địa vị
xã hội, tuổi tác. Những xuống cấp trong đạo đức môi trường không chỉ biểu
hiện ở các thành phố, khu công nghiệp mà còn ở cả các vùng nông thôn, trong
các trường học. Vì thế trong các công trình trên, các giải pháp giáo dục đạo
đức môi trường được đề xuất bao hàm cả những giải pháp ở tầm quốc gia liên
quan đến luật pháp và các chính sách, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình giáo dục quốc gia; đồng thời cũng bao hàm cả những giải pháp
trực tiếp và cụ thể hóa cho các vùng miền, các lĩnh vực hoạt động hoặc các
chủ thể cụ thể. Chẳng hạn, các giải pháp giáo dục đạo đức môi trường cho
khu công nghiệp, cho làng nghề, cho nông thôn, cho các trường học...
Những nghiên cứu tập trung hơn và có tính hệ thống hơn về đạo đức
môi trường và giáo dục đạo đức môi trường ở nước ta hiện nay được thực
hiện bởi các công trình: Dự án điều tra cơ bản “Đánh giá đạo đức môi trường
ở nước ta hiện nay”, do Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện (2009 –
2010); Hội thảo quốc gia “Giáo dục môi trường trong các trường học”, Trung
tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường cùng Đại học quốc gia Hà Nội
phối hợp thực hiện; Vũ Dũng, “Đạo đức môi trường ở nước ta: lí luận và thực
tiễn”, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội 2010; Nguyễn Văn Phúc, “Đạo đức

4



môi trường”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2013. Trong các công trình này,
sự điều chỉnh một cách hợp lí, hài hòa các quan hệ lợi ích giữa người với
người ở mọi cấp độ trong khai thác và bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền
vững được nhìn nhận như là thực chất của đạo đức môi trường. Các tác giả
cũng phân tích những chuẩn mực cơ bản của đạo đức môi trường, chẳng hạn:
Tôn trọng và bảo vệ sự hài hòa của hệ thống con người (xã hội) và tự nhiên;
sử dụng tài nguyên tiết kiệm và có hiệu quả; tự giác và tự nguyện nâng các
yêu cầu pháp lý về bảo vệ môi trường thành các yêu cầu đạo đức; công bằng
trong khai thác và bảo vệ môi trường; nâng cao tinh thần tương trợ và phối
hợp hành động giải quyết các sự cố môi trường; gìn giữ môi trường sống
xanh, sạch, đẹp trong đời sống thường nhật.
Trong các công trình trên, các tác giả cũng đánh giá thực trạng, phân
tích những thành tựu, những hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức môi
trường ở nước ta hiện nay. Bằng những dẫn chứng về tình trạng xuống cấp
môi trường nghiêm trọng ở nhiều khu đô thị, thành phố, làng nghề, những
dòng sông và vùng ven biển, các tác giả đã cho thấy những yếu kém trong bảo
vệ môi trường và trong việc giáo dục đạo đức môi trường. Các giải pháp giáo
dục đạo đức môi trường được các tác giả đề xuất là khá toàn diện và khả thi;
chúng dựa trên những nghiên cứu lí luận tương đối tập trung, dựa trên những
đánh giá khá toàn diện và những tham khảo kinh nghiệm quốc tế...
Những thành tựu nghiên cứu về đạo đức môi trường và giáo dục đạo
đức môi trường được nêu trên có phạm vi nghiêm cứu ở cấp độ xã hội, cấp độ
quốc gia. Chỉ trong một số trường hợp cụ thể nhất định, đạo đức môi trường
trong trường học và giáo dục đạo đức môi trường trong trường học mới được
đề cập như ví dụ minh họa. Hiện tại, chưa có một công trình nào nghiên cứu
trực tiếp và cụ thể về giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung. Tuy vậy, những thành tựu trên chính là

5



những căn cứ, những gợi ý để chúng tôi vận dụng trong việc nghiên cứu vấn
đề giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường miền Trung. Những điều mà các công trình trên không đề cập (do
chúng không đặt ra mục đích đề cập), sẽ được chúng tôi thực hiện trong luận
văn này; đó là: Làm rõ tầm quan trọng, những nội dung, chuẩn mực chủ yếu
của giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên; đánh giá thực trạng và đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức
môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền
Trung hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ một số vấn đề lí luận về đạo đức môi trường và giáo
dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường miền Trung; từ đó đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức môi trường
cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục
đạo đức môi trường cho sinh viên của trường trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Làm rõ thực chất và những chuẩn mực cơ bản của đạo đức
môi trường.
Thứ hai: Luận chứng sự cần thiết của giáo dục đạo đức môi trường cho
sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung.
Thứ ba: Phân tích nội dung và những giải pháp giáo dục đạo đức môi
trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung.

6



Thứ tư: Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức môi trường ở trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung hiện nay.
Thứ năm: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường miền Trung hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về môi
trường, đạo đức, đạo đức môi trường... Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả cũng kế thừa những thành tựu của các công trình khoa học đã công bố,
những bài báo có liên quan đến vấn đề đạo đức, đạo đức môi trường trong
trường học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: lịch sử và logic,
phân tích và tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, điều tra xã hội học...
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động giáo dục đạo đức môi trường ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung từ đổi mới đến nay.
7


6. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ một số chuẩn mực và vai trò của giáo dục đạo đức môi trường

cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo
đức môi trường cho sinh viên trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
miền Trung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn góp phần làm rõ về mặt lý luận một lĩnh vực cần thiết nhưng
còn ít được quan tâm, đó là giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh
viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học về giáo dục
đạo đức môi trường; luận văn cũng có ý nghĩa khuyến nghị đối với công
tác giáo dục đạo đức môi trường cho sinh viên Trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường miền Trung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn bao gồm 2 chương, 5 tiết.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG
VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MIỀN TRUNG HIỆN NAY
1.1. Đạo đức môi trường
1.1.1. Thực chất của đạo đức môi trường
Sự tương tác giữa con người và môi trường là điều đã có từ khi có nền
văn minh của con người. Tuy nhiên vấn đề xử lý những sự tương tác này ngày
nay đã đổi khác, do những gia tăng chưa từng có trong tốc độ, tầm mức và độ
phức tạp của sự tương tác. Nhiều người tin rằng chúng ta đã bước vào một kỷ

nguyên mà đặc trưng là sự thay đổi toàn cầu vốn bắt nguồn từ sự lệ thuộc lẫn
nhau giữa sự phát triển của con người và môi trường. Họ cho rằng sự quản lý
trái đất một cách có ý thức và thông minh là một trong những thách thức lớn
nhất mà con người phải đối diện khi bước vào thế kỷ XXI. Họ tin là để đáp
ứng với thách thức ấy, cần phải có một đạo đức môi trường mới.
Theo quan điểm truyền thống thì con người trung tâm, là thượng đẳng,
là nguồn gốc của mọi giá trị, còn mọi vật chỉ có giá trị thực dụng. Do vậy, con
người có toàn quyền trong việc khai thác và sử dụng tự nhiên, thống trị tự
nhiên và kể cả huỷ hoại tự nhiên. Những hậu quả mà tự nhiên đem lại do con
người huỷ hoại môi trường đã buộc chúng ta phải xem xét lại những quan
điểm, cách nhìn nhận về tự nhiên.
Theo quan điểm hiện đại, quan hệ giữa con người và tự nhiên là mối
quan hệ bình đẳng, hài hoà. Nhiều học giả nhìn nhận vạn vật có giá trị nội tại,
thừa nhận lợi ích của các vật thể trong tự nhiên có giá trị như lợi ích của chính
mình. Có thể nói con người ngày nay đã và đang ý thức về tầm quan trọng và

9


giá trị của môi trường một cách sâu sắc. Chúng ta nhận thấy rằng các quốc gia
cần thay đổi chính sách và mô hình phát triển kinh tế để đảm bảo sự cân bằng
giữa con người, xã hội và tự nhiên.
Nhận thức mới về môi trường là cơ sở để ra đời lĩnh vực mới, một
cách ứng xử mới đối với môi trường - Lĩnh vực đạo đức môi trường. Về
khái niệm đạo đức môi trường có một số quan niệm khác nhau của các tác
giả nước ngoài:
Bách khoa thư triết học Stanford cho rằng, đạo đức môi trường là lĩnh
vực nghiên cứu mối quan hệ đạo đức của con người với các giá trị và chuẩn
mực đạo đức đối với môi trường.
Trong cuốn sách Giới thiệu về đạo đức môi trường của Ernest

Partridge, Trường Đại học tổng hợp California, Mỹ (2008), đạo đức môi
trường được hiểu là, sự thể hiện trách nhiệm của con người đối với việc tôn
trọng đất đai, thực vật, tài nguyên, sinh vật không phải là con người.
Theo Baird Callicort (2008), đạo đức môi trường là lĩnh vực nghiên
cứu những phạm trù, những quan điểm đạo đức liên quan đến sự phát triển
dân số, sự tiêu dùng tài nguyên, đảm bảo các quyền của động vật, sinh vật
sống [1, tr. 25].
Trong một số công trình ở Việt Nam, đạo đức môi trường đôi khi được
gọi là đạo đức sinh thái. Chẳng hạn, trong công trình “Văn hóa sinh thái nhân
văn” do Trần Lê Bảo chủ biên, các tác giả đã sử dụng thuật ngữ đạo đức sinh
thái để chỉ đạo đức môi trường và định nghĩa: “Đạo đức sinh thái là quan
niệm và cách ứng xử của con người và xã hội loài người đối với giới tự nhiên
nhằm đảo bảo sự cùng tồn tại và phát triển của tự nhiên và xã hội”[1, tr.161].
Trong công trình “Đạo đức môi trường”, tác giả Nguyễn Văn Phúc định
nghĩa: “Đạo đức môi trường là một hệ thống các chuẩn mực đạo đức điều

10


chỉnh quan hệ giữa con người (xã hội) và tự nhiên vì sự phát triển bền
vững”[41, tr.73]
Từ sự khảo sát các quan điểm của các tác giả nước ngoài và trong nước
nêu trên, ta có thể đưa ra khái niệm đạo đức môi trường như sau: Đạo đức
môi trường là tổng hợp các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực nhờ đó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình với môi trường sao cho phù hợp với lợi
ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội và với sự phát triển môi
trường một cách bền vững, thể hiện sự tôn trọng của con người đối với môi
trường.
Từ định nghĩa về đạo đức môi trường chúng tôi thấy có một số điểm
đáng chú ý:

1) Đạo đức môi trường là toàn bộ những qui tắc, chuẩn mực nhằm điều
chỉnh và đánh giá hành vi, cách ứng xử của con người đối với môi trường
nhằm đem lại lợi ích và hạnh phú cho con người và đảm bảo sự phát triển môi
trường một cách bền vững.
2) Nhờ các qui tắc và chuẩn mực này mà con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình với môi trường.
3) Đạo đức môi trường thể hiện mối quan hệ của con người với môi
trường tự nhiên (tài nguyên, đất đai, thực vật, động vật, không khí...). Đây
là mối quan hệ đề cao tôn trọng và có trách nhiệm của con người đối với
môi trường.
Như vậy, đạo đức môi trường thể hiện ý thức và hành vi của con người
đối với môi trường vừa mang tính tất yếu và vừa mang tính tự giác.
Nó mang tính tất yếu vì đó là những chuẩn mực và qui tắc của xã hội
(những chuẩn mực dành cho mọi người). Môi trường liên quan đến mọi người
trong cộng đồng và xã hội. Do vậy, thực hiện các chuẩn mực đối với môi
11


12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Lê Bảo (2001), Văn hóa sinh thái nhân văn, Nxb. Văn hóa- Thông
tin, Hà Nội.
2. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam (2003), Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(1998), Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong tình hình mới,
Chỉ thị 36-CT/TW ngày 25/06/1998, Hà Nội.
4. Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(2004), Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước, NQ số 41-NQ/TW ngày 15/11/2000, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb. Giáo dục,
Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nâng
cao nhận thức môi trường, Hà Nội.
7. Bộ tài nguyên và Môi trường (2010; 2011; 2012), Báo cáo hiện trạng môi
trường Việt Nam.
8. Các văn bản pháp luật về bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
(2002), Nxb. Lao đông – xã hội, Hà Nội.
9. Nguyễn Cẩn, Nguyễn Đình Hòe (2007), “ Tai biến môi trường”, Nxb. Đại
học quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Minh Chiến (2009), Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên, Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (2003), Những vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

13


12. Các quy định pháp luật về môi trường (tập I) (1995), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
13. Chương trình khai thác và bảo vệ môi trường ( 1991), “Tổng quan về môi
trường và các hệ sinh thái”, Ủy ban khoa học tỉnh An Giang xuất bản.
14. Cục Bảo vệ môi trường (2002), Sổ tay hướng dẫn thực hiện chiến dịch
truyền thông môi trường, Hà Nội.
15. Cục Môi trường (2002), Hành trình vì sự phát triển bền vững, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Cứu lấy trái đất chiến lược cho cuộc sống bền vững (1993), Nxb. Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
17. Lê Thị Kim Dung (2007), “Giải quyết vấn đề môi trường trong quy hoạch
phát triển: Từ văn bản pháp quy đến thực tiễn quản lý”, Tạp chí Kinh tế
và dự báo, số 12.
18. Bùi Văn Dũng (1999) Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường cho sự phát triển lâu bền, Luận án tiến sĩ triết học, Viện Triết
học, Hà Nội.
19. Vũ Dũng (2010), Đạo đức môi trường ở nước ta: Lí luận và thực tiễn,
Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội.
20. Lê Hiếu Dương (2013), Giáo dục bảo vệ môi trường cho sinh viên trường
đại học sư phạm Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ môi trường học,Trung
tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Đinh Hoàng Dũng, Định chế quốc tế và Việt Nam về bảo vệ môi trường,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
22. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ (1995), Giáo dục kỹ thuật môi trường,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
14


24. Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991 – 2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành
trung ương lần thưa năm khóa VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, Nxb. Đại học quốc gia,
Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Lan Hương (2010), “Đạo đức môi trường và truyền thống
mục đích luận”, Tạp chí Triết học số 12.
30. Hội thảo quốc gia (2001) “ Giáo dục môi trường trong các trường học”,
Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội.
31. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2008), Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp, Hội khoa học tâm lí – giáo dục
Việt nam.
32. Nguyễn Đức Khiển (2002), Quản lý môi trường, Nxb. Lao động – xã hội,
Hà Nội.
33. Trần Hậu Kiêm, Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù đạo đức và

vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Lê Văn Khoa (2010), Khoa học môi trường, Hà Nội.

35. Đỗ Thị Ngọc Lan (1996), Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của
con người, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Luật bảo vệ môi trường (1994), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (1993), Về Đạo đức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15


38. Nguyễn Văn Phúc (1995),"Khía cạnh đạo đức của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay", Triết học số 3.
39. Nguyễn Văn Phúc (2009), Đạo đức môi trường: Một số vấn đề lí luận và
kinh nghiệm quốc tế, (Đề tài khoa học cấp bộ), Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Phúc (2010), “Bảo vệ môi trường nhìn từ góc độ đạo đức”,

Tạp chí triết học số 4.
41. Nguyễn Văn Phúc (2013), Đạo đức môi trường, Nxb. Khoa học xã hội,
Hà Nội.
42. C. Mác và Ph. Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
43. Hồ Sỹ Quý (Chủ biên) (2000), Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên
trong sự phát triển xã hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
44. Hồ Sỹ Quý (2005), “Về đạo đức môi trường”, Tạp chí triết học số 9.
45. Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (2011), “Đạo đức học”, Nxb. Đại học
Sư Phạm, Hà Nội.
46. Trịnh Thị Thanh (2004), Sức khỏe môi trường, Nxb. Đại học quốc gia, Hà
Nội.
47. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo trình Công
nghệ môi trường, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội.
48. Hà Huy Thành (chủ biên) (2001), Một số vấn đề xã hội, nhân văn trong
việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Nguyễn Thế Thôn, Hà Văn Hành (2007), “ Môi trường và phát triển”,
Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
50. Thông tin Khoa học xã hội, Số 4/2004.
51. Bùi Cách Tuyên (2009), Vai trò của giáo dục đào tạo và nâng cao nhận
thức về môi trường cho các đối tượng trong xã hội. Tổng cục môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản.
16


52. Từ điển tiếng Việt (2007), Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
53. Từ điển triết học (1986), Nxb. Tiến bộ Mát-xcơ-va.
54. Trần Trọng Thủy(1998), Về những phẩm chất tâm lí đạo đức của người
giáo viên, Kỉ yếu hội thảo khoa học Trường cao đẳng sư phạm Hà Nội.

55. Phạm Thị Ngọc Trầm (1997), Môi trường sinh thái: Vấn đề và giải pháp,
Nxb. Chính trị Quốc gia.
56. Phạm Thị Ngọc Trầm (1999), “Đạo đức sinh thái: từ lý luận đến thực
tiễn”, Tạp chí triết học số 2.
57. Phạm Thị Ngọc Trầm (2002), “Vấn đề xây dựng đạo đức sinh thái trong
điều kiện kinh tế thị trường”, Tạp chí triết học số 3.
58. Phạm Thị Ngọc Trầm (Chủ biên) (2006), quản lý nhà nước đối với tài
nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội –
nhân văn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
59. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà nội.
60. />61. Khoahọc/môi_trường/2009/10/3BA14C8D/
62. />63. Website: Viện khoa học xã hội Việt Nam Viện tâm lý học, bài viết Giáo
dục đạo đức môi trường 1/2/2010 của Mai Thế.

17


18



×