Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

BCTN TCNH phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH thiên tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 45 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập phát triển nền kinh tế đất nước, Việt Nam ngày
càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Qua 5 năm gia nhập WTO
và trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới này đã mang
lại nhiều triển vọng cũng như thách thức cho Việt Nam. Đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, trước biến động của nền kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay
gắt đã đặt ra vấn đề làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nâng cao
vị thế của mình trên thương trường. Để thực hiện điều đó doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới và vận động. Kết quả ghi nhận chính là lợi nhuận đích
thực doanh nghiệp tạo ra để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Đây không phải là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp nhưng là mục đích
then chốt để doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa. Một doanh nghiệp tạo
ra lợi nhuận nhưng cũng sẽ bị phá sản nếu doanh nghiệp không có tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả, khi đó các nhà cho vay sẽ đệ trình lên
tòa án và doanh nghiệp buộc phải phá sản. Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận nhưng
cũng dễ dàng làm mất lòng các cổ đông nếu phần lợi tức họ đạt được quá ít với
những gì họ kỳ vọng. Tối đa hóa lợi nhuận và cân bằng các khoản mục chi phí
không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng đạt đươc. Như vậy thường xuyên
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, phân tích doanh thu, lợi nhuận, cân đối
nguồn tài chính là nhu cầu không thể thiếu được của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong xu hướng phát triển kinh tế chung của cả nước nói lên mô hình
doanh nghiệp tuy không còn mới nhưng đang phát triển mạnh mẽ đó là loại hình
doanh nghiệp tư nhân. Những năm gần đây kinh tế tư nhân mới được Nhà nước
chú trọng phát triển và đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân ra đời khẳng định

Trang 1



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

được thương hiệu và vị thế trong lòng người tiêu dùng trong nước và trên thế
giới. Lợi nhuận của các Tập đoàn này tạo ra rất lớn mỗi năm. Việc hình thành
nên những mô hình công ty mẹ công ty con để tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo dựng uy tín, thương hiệu trong cả
nước là điều mà Tập đoàn kinh tế lớn nào cũng muốn hướng tới.
Vì thế xét cho cùng tạo ra lợi nhuận là quan trọng hơn cả, có lợi nhuận cao thì
ban lãnh đạo, quản trị công ty mới lập những kế hoạch chi tiêu, đầu tư cho doanh
nghiệp mình, người lao động mới có lương và thưởng mỗi tháng, mỗi quý…vậy
làm thế nào để tạo ra lợi nhuận và làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề
đặt ra cho giám đốc điều hành và giám đốc tài chính. Xuất phát từ những vấn đề
đó nên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình chi phí và lợi
nhuận tại công ty TNHH Thiên Tân ”

Trang 2


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

NỘI DUNG
PHẦN I :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

1.1.


Giới thiệu doanh nghiệp:
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp :

-Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Thiên Tân.
-Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp : Trần Thị Minh Xuyên (sáng lập viên).
-Phó giám đốc kinh doanh: Hoàng Trung Kiên (sáng lập viên).
-Phó giám đốc kỹ thuật : Nguyễn Anh Tú.
-Địa chỉ: Số 468 đường Hoàng Liên - Phường Kim Tân - TP Lào Cai – tỉnh Lào
Cai.
-Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
1202000053 ngày 27/12/2000.Đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 30/7/2010.
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Vốn pháp định: 7 tỷ đồng
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.

Trang 3


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình giao thông,thủy lợi,dân dụng cấp nước sinh hoạt,xây lắp
điện năng điện áp 35kw.
-Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ,hành khách bằng đường bộ theo hợp
đồng.
-kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Khai thác vật liệu xây dựng cát,đá,sỏi (khi có giấy phép khai thác tận thu khoáng

sản của ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ).
-Dịch vụ sửa chữa ô tô,sản xuất cơ khí.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế phục vụ cho
ngành công nghiệp,nông nghiệp.
.

Trang 4


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

1.2.

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty :

1.2.1. Mặt hàng kinh doanh :

CÁC MẶT HÀNG DỊCH VỤ

Trang trí
nội thất 25%
DV khác
8%
Xây dựng
công trình
12%

Kinh doanh

thiết bị,vật

55%

Biểu đồ cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Nguồn: phòng kế toán
Nhìn vào biểu đồ trên các bạn có thể thấy rằng công ty chủ yếu kinh doanh trong
lĩnh vực thiết bị,vật tư và trang trí nội thất. Trong đó kinh doanh thiết bị,vật tư
là thu nhập chính của doanh nghiệp. Nó tạo ra đến hơn 55% doanh thu cho
doanh nghiệp. Trong những năm gần đây công ty bắt đầu chú ý đến việc phân
phối thiết bị xây dựng công nghiệp cho các công ty khai thác khoáng sản,các
công ty sản xuất công nghiệp mới nổi.Ngoài ra trang trí nội thất đã chiếm đến
25% trong tổng cơ cấu mặt hàng của công ty,là loại hình kinh doanh có doanh

Trang 5


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

thu tăng hơn so với những năm trước đó. Bên cạnh đó ta cũng thấy rằng doanh
nghiệp kinh doanh xây dựng công trình có doanh thu 12% tổng doanh thu. Nhìn
vào biểu đồ này ta có thể thấy đây là một công ty rất năng động và bắt kịp xu thế
của thị trường và luôn luôn không ngừng cải tiến để đáp ứng trọn gói cho những
nhu cầu của khách hàng.
Thêm vào đó ta thấy rằng công ty TNHH Thiên Tân còn kinh doanh những lĩnh
vực khác như khai thác tài nguyên,sửa chữa ô tô,sản xuất cơ khí... Tuy nhiên số
này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong việc kinh doanh của công ty.
1.2.2.Bảng khái quát tình hình kinh doanh của công ty

Đơn vị: 1000 đồng
TT

Chỉ Tiêu

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

1

Mặt hàng sản phẩm

Các dịch vụ,công trình

2

Sản lượng (tính theo số
hợp đồng đã thực hiện )


3

Doanh thu

9.017.272 10.846.579 15.846.579 9.239.699 9.162.365

4

Tổng chi phí sản xuất

8.907.482 10.681.118 15.616.635 8.938.313 9.007.349

5

Lợi nhuận trước thuế

6

Lợi nhuận sau thuế

21

109.790

25

165.461

82.342 124.095


Nguồn : phòng kế toán

Trang 6

33

22

18

229.944

301.386

155.016

172.458

226.039

116.262


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Bảng so sánh mức tăng qua các năm


Doanh
Thu
Chi phí
LNTT

2009/2008
ST
1.829,307
1.773,636
55,671

%
20,28

2010/2009
ST
5.000

19,91
50,71

4.935,517
64,483

%
46,09

2011/2010
ST
-6.606,88


2012/2011
%
ST
%
-41,69 -77,334 -0.83

46,21
38,97

-6.678.322
71,442

-42,76 -46,432
31,07 -146,37

-0,5
-48,56

Đây là bảng tổng hợp những thông tin cơ bản về tài chính của công ty TNHH
Thiên Tân. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tình hình kinh doanh qua các
năm của công ty không ổn định. Nếu năm 2008 doanh thu mới chỉ đạt ở mức hơn 9
tỷ thì năm 2009 đã tăng lên gần 11 tỷ nghĩa là tăng 20,28%. Và cho đến cuối năm
2010 tổng doanh thu của công ty đã tăng mạnh thêm 5 tỷ đồng tức tăng thêm
46,09%. Năm 2011 doanh thu đột ngột giảm xuống còn hơn 9 tỷ đồng giảm 6678
triệu đồng tức 42,76%. Và ở cuối năm 2012 doanh thu tiếp tục giảm nhưng với con
số không đáng kể 77 triệu đồng tức 0,83% . Cùng với mức thay đổi của doanh thu,
chi phí công ty cũng tăng đều đặn từ mức 8907 triệu đồng năm 2008 lên mức
10681 triệu đồng năm 2009, đạt mức 15616 năm 2010 rồi giảm xuống mức 8938
triệu đồng năm 2011. Và đến năm 2011 tổng chi phí công ty là 9007 triệu đồng.

Do mức độ biến động của doanh thu và chi phí không đồng đều nên lợi nhuận
công ty tăng giảm phức tạp. Năm 2008 lợi nhuận công ty chỉ đạt mức 109 triệu
đồng thì năm 2009 đã tăng thêm hơn 55 triệu đồng tức 50,71%. Năm 2010 tăng so
với năm 2009 là hơn 64 triệu đồng tức 46,46%. Năm 2011 lợi nhuận vẫn tăng hơn
71 triệu đồng tức 31,07%.Năm 2011 do làm ăn khó khăn tình hình kinh tế lạm phát
đặc biệt là sự sụt giảm nhu cầu cũng như sự cạnh tranh quá lớn từ các công ty
trong và ngoài khu vực. Có sự tăng lợi nhuận như vậy là do mức giảm doanh đồng
thời giá vốn cũng giảm.Đến năm 2012 suy thoái diễn ra theo chiều hướng xấu hơn
lợi nhuận giảm 48,56% xuống chỉ còn hơn 155 triệu đồng.

Trang 7


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

So sánh bảng số liệu ta có thể thấy rằng giám đốc và tập thể công ty TNHH Thiên
Tân đã nỗ lực vượt bậc trong việc duy trì lợi kinh doanh có lãi ,không để thua lỗ và
đạt được những thành tựu nhất định trong thời buổi nền kinh tế đang gặp khó khăn
như năm nay.

Trang 8


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

PHẦN II:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY

2.1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh:
2.1.1. Giới thiệu hệ thống báo cáo của công ty :
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết
định phù hợp;
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định;
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp.
2.1.2.Phân tích khái quát tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán :
Tình hình công ty phát triển phức tạp. Năm 2009 tăng so với năm
2008 do công ty đã mở rộng kinh doanh làm ăn có hiệu quả đặc biệt tăng
Trang 9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

mạnh năm 2010.Năm 2011 hoạt động kinh doanh của công ty bắt đầu suy

thoái do lĩnh vực kinh doanh chính là xây lắp công trình gặp nhiều khó
khăn.Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm,mở rộng thị trường đồng thời bắt kịp
thời cuộc lấn sân sang hoạt động kinh doanh khác nhằm đáp ứng tối đa
những nhu cầu của khách hàng cũng như theo kịp xu hướng phát triển của
thị truờng tuy nhiên mức lợi nhuận lại giảm do suy thoái kinh tế . Để thấy rõ
về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tài chính và
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty:
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU

2009

2010

2011

2012

Giá vốn hàng bán 9.222.372

13.639.040

8.176.912

7.849.724

Chi phí tài chính


571.036

417.006

68.511

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí 1.041.740

1.356.559

761.401

1.089.114

8.938.313

9.007.349

doanh nghiệp
Chi phí khác
Tổng chi phí

50.000
10.681.118

15.616.635

Nguồn: phòng kế toán


Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí
trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí quản lý doanh

Trang 10


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi
phí của công ty.
Nhìn chung tổng chi phí của công ty biến động 4 năm. Năm 2009 tổng chi
phí là hơn 10 tỷ đồng, năm 2010 là hơn 15 tỷ đồng đến năm 2011 tổng chi phí chỉ
là hơn 8 tỷ đồng và năm 2012 tổng chi phí của công ty đã đạt là hơn 9 tỷ đồng.
Năm 2009 tăng 19,91% (1773 triệu đồng) so với năm 2008. Năm 2010 công ty tiếp
tục tăng chi phí thêm 4935 triệu đồng (46,21%) .Do năm 2010 lạm phát gia tăng
giá thành tất cả các mặt hàng đặc biệt là xăng dầu,nguyên vật liệu xây dựng tăng
nhanh liên tục làm tổng chi phí của công ty tăng .Đến năm 2011 chi phí giảm 6678
triệu đồng tức là 42,76%.Do tình hình kinh doanh giảm sút,hoạt động kinh doanh
mới đem lại nguồn lợi lớn nhưng không bù đắp được sự giảm sút doanh thu từ
hoạt động xây lắp đình đốn.Và năm 2012 tổng chi phí tăng không đáng kể so với
năm trước Cụ thể các yếu tố cấu thành chi phí tăng như sau:
Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công
ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí . Nhìn vào bảng
trên ta dễ dàng thấy rằng chi phí giá vốn hàng bán năm 2009 là 9222 triệu đồng
chiếm 86,34% tổng chi phí cả năm; năm 2010 là 13639 triệu đồng chiếm 87,34%
và đến năm 2011 già vốn hàng bán là 8176 triệu đồng chiếm 91,25%. Năm 2012 là
7849 chiếm 87,15% tổng chi phí .Như vậy tỷ trọng giá vốn tăng dần và đạt cao

nhất năm 2011 sau đó giảm dần tỷ trọng trong năm 2012 . Giá vốn năm 2010 tăng
20,69% so với giá vốn hàng bán năm 2008. Giá vốn hàng bán năm 2010 tuy tăng
hơn năm 2009 là 47,89% . Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển
nên cần phải nhập thêm nhiều mặt hàng,nguyên vật liệu,năng lượng để đáp ứng tốt
nhu cầu kinh doanh. Năm 2011 giá vốn giảm mạnh so với năm trước và tăng
không đáng kể trong năm 2012 khiến cho doanh thu của công ty giảm. Điều đó cho
thấy đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty tăng.
Trang 11


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Chi phí hoạt động tài chính của công ty thông chủ yếu là chi phí lãi vay. Ta
thấy răng chi phí tài chính năm 2009 là 417 triệu đồng thì năm 2010 chi phí này đã
tăng lên hơn 571 triệu đồng tức là tăng thêm 154 triệu đồng (136,9%). Có vẻ năm
2010 công ty đã tăng cường vay vốn nhiều hơn nên các khoản chi tài chính để chi
trả cho hoạt động kinh doanh cũng tăng. Điều đó cũng giải thích cho phần giá vốn
tăng mạnh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Đến năm 2011 có vẻ tình hình
kinh doanh ảm đạm nên doanh nghiệp không thực hiện huy động vốn bên ngoài.
Năm 2012 kinh tế lạm phát ngân hàng thu hẹp chính sách cho vay,tuy nhiên công
ty vẫn thực hiện việc huy động vốn nhằm cải thiện tình hình kinh doanh khiến cho
chi phí khác (chi phí lãi vay) tăng hơn 68 triệu đồng.
Nhìn vào bảng trên chắc các bạn sẽ thấy ngạc nhiên vì trong cả 4 năm công
ty đều không mất chi phí bán hàng. Tại sao lại như vậy? Để trả lời cho câu hỏi này
rất đơn giản vì công ty là công ty xây dựng hoat động kinh doanh kí kết theo hợp
đồng nên không có bộ phận bán hàng.Khi công ty tiến hành hoạt động kinh doanh
thiết bị,vật tư cũng như trang trí nội thất do bộ phận kinh doanh kí kết hợp đồng,bộ
phận kĩ thuật thực hiện nhằm giảm một phần chi phí.

Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: tiền lương của bộ phận
quản lý, chi đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên…;
Ta có thể thấy rằng tỷ trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp so với tổng chi phí
chênh lệch không đáng kể cho thấy doanh nghiệp luôn cố gắng duy trì tỷ lệ này ổn
định không quá cao cũng không quá thấp. năm 2009 là 1041 triệu đồng. năm 2010
tăng lên thành 1356 triệu đồng và năm 2011 giảm còn 761 triệu đồng.năm 2011 là
1089 triệu đồng. Có sự thay đổi này là do công ty đang mở rộng kinh doanh và
phát triển nên quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.Tuy
nhiên sau khi suy thoái,để thắt chặt chi phí,khoản mục này có xu hướng giảm

Trang 12


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

nhưng đã tăng trở lại do công ty có nhu cầu nâng cao nhân lực trong hoạt động
kinh doanh mới.
Chi phí khác của công ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy
nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí.
2.3.Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty :
2.3.1.Phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ mang lại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;

Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty,
của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát
tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên;
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế ;
Và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác;
Trong phần này ta chỉ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó thể hiện cụ thể qua
chỉ tiêu lợi nhuận như sau:

Trang 13


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

250

200

150
TỔNG LỢI
NHUẬN

100

50


0
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Biểu đồ tăng giảm chỉ tiêu lợi nhuận công ty
Nguồn: phòng kế toán
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng năm 2011 có lợi nhuận cao nhất tăng 102 triệu
(82,15%) so với năm 2009 và giảm đi 110 triệu vào cuối năm 2012 tức
51,43% . năm 2010 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty cao hơn mức tổng lợi
nhuận của năm 2009 là 48 triệu đồng tức 38,97%. Như vậy có thể thấy năm
2011 dưới sự hỗ trợ của chính sách nhà nước và cùng hướng chuyển dịch kinh
doanh hợp lí,mặc dù doanh thu có giảm nhưng công ty TNHH Thiên Tân đã
kinh doanh rất hiệu quả đạt mức lợi nhuận tăng đáng kể. Năm 2012 mặc dù
kinh tế khó khăn nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì mức lợi nhuận là 116 triệu
đồng. Đây là một nỗ lực thực sự đáng khen của công ty . Nhìn vào biểu đồ về
lợi nhuận ta có thể đánh giá phần nào công ty đang hoạt động khá hiệu quả.

Trang 14


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Tuy nhiên công ty sẽ còn phải cố gắng nhiều hơn nữa để phát triển theo kịp thị

trường và đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng tiềm năng .
2.3.2.Phân tích các yếu tố cấu thành lợi nhuận :
Đơn vị: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1.Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ

10.846.579 15.846.579 9.239.699

9.162.365

3.Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp 10.846.579 15.846.579 9.239.699

9.162.365

2.Các khoản giảm trừ doanh thu

dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán

9.222.372


5.Lợi nhuận gộp bán hàng & cung cấp 1.624.206

13.639.040 8.176.912

7.849.724

2.207.538

1.312.641

1.062.786

dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính

417.006

571.036

68.511

1.041.740

1..356.559

761.401

1.089.114


279.944

301.386

155.016

8.Chi phí bán hàng.
9.Chi phí quản lí doanh nghiệp

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 165.461
doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác

50.000

13.Lợi nhuận khác
14.Tổng lợi nhuận trước thuế

165.461

229.944

301.386

155.016

15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

41.365


57.486

75.347

38.754

16.Lợi nhuận sau thuế

124.095

172.458

226.039

116.262

Nguồn : phòng kế toán

Trang 15


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.3.3.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận
thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 10.846.579 nghìn đồng năm
2009 lên 15.846.579 nghìn đồng năm 2010, tức tăng 5.000.000 nghìn đồng,

tương đương tăng 31.55%. Sang năm 2011, tổng doanh thu giảm còn
9.239.699 nghìn đồng và năm 2012 tổng doanh thu của công ty là 9.162.365
ngìn đồng thấp hơn so với năm 2011 là 77.334 nghìn đồng.Từ năm 2009 –
2010, tổng doanh thu tăng là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh, làm ăn
có uy tín, thu hút được nhiều khách hàng và đối tác, đồng thời công ty cũng áp
dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường
quảng cáo, chăm sóc khách hàng…Đến năm 2011 và đặc biệt là 2012 trước
khó khăn chung của nền kinh tế,công ty đã chuyển dịch cơ cấu kinh doanh từ
việc lấy xây lắp công trình là chủ yếu sang kinh doanh vật tư,trang thiết bị và
tranh trí nội thất.Thậm chí năm 2011 có lãi cao hơn năm trước đó;tuy nhiên
trước sự cạnh tranh cùng khó khăn chung của thị trường,lợi nhuận kinh doanh
năm 2012 giảm.Nhưng cùng sự cố gắng của lãnh đạo cũng như nhân viên,công
ty vẫn duy trì kinh doanh có lãi.
Cùng với sự biến động của doanh thu,tổng chi phí của công ty cũng thay
đổi theo từng năm. Năm 2009 tổng chi phí của công ty là 10.681.118 nghìn
đồng đến năm 2010 tổng chi phí là 15.616.635 nghìn đồng, tăng 4.935.517
ngàn đồng tức tăng 46,21% so với 2009. Năm 2011 tổng chi phí của công ty là
8.938.313 ngàn đồng, tức giảm so với năm 2010 là 6.678.322 ngàn đồng,
tương đương 42,76% và tăng lên 9.007.349 ngàn đồng năm 2012 tức tăng
69.036 ngàn đồng.

Trang 16


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng từ mức 9.222 triệu đồng năm
2009 lên mức 13.639 triệu đồng năm 2010, đạt mức 8.176 năm 2011 và là

7.849 triệu đồng năm 2012.
Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi
nhuận của công ty cũng đều tăng qua 3 năm 2009 - 2010 - 2011.Duy chỉ có
năm 2012 doanh thu giảm trong khi tổng chi phí tăng khiến lợi nhuận giảm.
Năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty là 124.095
nghìn đồng. Năm 2010 lợi nhuận đạt được là 172.458 nghìn đồng tăng hơn
năm 2009 là 48.363 nghìn đồng( 38,97%). Năm 2011 công ty nâng mức lợi
nhuận là 226.039 nghìn đồng cao hơn năm 2010 là 53.581 nghìn đồng(
31,07%). Năm 2012 công ty đạt mức lợi nhuận thuần 116.262 nghìn đồng
thấp hơn năm trước là 109.777 nghìn đồng.Từ kết quả trên cho thấy nổ lực
của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 4 năm đạt hiệu quả khá
tốt, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên sự gia tăng này chưa
đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt
động kinh doanh đem lại. Qua phân tích chúng ta thấy rằng công ty cần có biện
pháp làm hạn chế các khoản phải thu khác. làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn
công ty;giúp xoay chuyển đồng vốn tốt hơn.
Tuy nhiên. sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì
không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì
kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong
việc phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
để thấy được qui mô kinh doanh. hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trang 17


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng


2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tình hình lợi nhuận và
hiệu quả sử dụng vốn :
2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh:
2.4.1.1. Phân tích tài sản :
Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người
phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng
của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng
cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay
khôngvà xu hướng biến động của nó như thế nào;
Đơn vị: nghìn đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

A.TSNH

10.380.034

12.132.869

23.421.546

24.890.592


I.Tiền

36.957

300.955

233.941

60.403

III.Khoản phải thu ngắn hạn

4.233.794

6.958.303

21.389.389

22.569.401

IV.Hàng tồn kho

6.100.781

4.873.611

1.795.906

2.260.787


V.TSNH khác

8.500

B.TSDH

1.217.237

1.006.278

758.939

299.673

1.187.882

976.923

673.094

213.828

29.354

29.354

29.354

29.354


56.490

56.490

24.180.486

25.190.265

II.ĐTTC ngắn hạn

2.309

I.Khoản phải thu dài hạn
II.tài sản cố đinh
III.bất động sản đầu tư
IV.ĐTTC dài hạn
V.TSDH khác
Tổng
11.597.271

13.139.148

Trang 18


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Năm 2010 so với năm 2009

Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng
gấp 1.13 lần so với năm 2008 với số tuyệt đối là 1.541.877 nghìn đồng. Điều
này chứng tỏ qui mô tài sản của công ty tăng. Để có thể biết tình hình tăng lên
có hợp lí hay không cần phải đi sâu vào phân tích sự biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản;
Về TSNN năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.752.835 nghìn đồng cũng là điều
rất bình thường đối với một công ty TNHH kinh doanh đa ngành như công ty
Thiên Tân.
Đối với các khoản phải thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.724.509
nghìn đồng (tương đương tăng 64,35 %) là do công ty mở rộng kinh
doanh,chấp nhận trả sau một khoản,khuyến khích tiêu thụ nhằm tăng doanh
thu cho công ty.Tuy nhiên vẫn giữ khoản mục ở mức độ chấp nhận được và có
phương hướng thu hồi khoản phải thu.
Hàng tồn kho là khoản không thể thiếu đối với công ty kinh doanh đa
ngành không chỉ xây lắp công trình mà còn phân phối thiết bị cũng như nhiều
dịch vụ khác. Và theo xu thế chung của ngành thì khoản mục tài sản này cũng
đang được công ty cắt giảm 1.227.170 nghìn đồng dưới nhiều hình thức nhằm
tiết kiêm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến gia tăng doanh thu của công ty.
Có thể thấy rằng việc các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn là một đặc điểm chung của ngành theo xu thế của ngành thì 2 loại tài sản
này của công ty có cơ cấu thay đổi nhằm đáp ứng xu thế thị trường thu hút
khách hàng cũng như sử dụng chi phí một cách tiết kiệm mà hiệu quả.

Trang 19


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng


Bên cạnh 2 loại tài sản các khoản phải thu và hàng tồn kho.khoản mục
tài sản khác của năm 2010 có xu hướng giảm so với năm 2009 tuy nhiên
không đáng kể vì là khoản mục ít được nhà điều hành quan tâm và đem đến lợi
nhuận cho công ty.
Trong các TSNH khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm
tỷ trọng ít trong tổng TSNH. Và sự thay đổi về số lượng cũng không ảnh hưởng
lớn đến kết cấu chung TSNH,tuy nhiên xét về tỷ lệ cũng có mức tăng hơn 8 lần
so với năm trước với chênh lệch 263.998 nghìn đồng.
Bên cạnh các loại TSNH có xu hướng tăng thì TSDH giảm 17,33 % so với
năm 2009 (210.959 nghìn đồng) . Có sự thay đổi này do khấu hao tài sản trong
khi công ty cũng chưa có nhu cầu mua mới,thay thế thiết bị. Và gần như 100%
TSDH được công ty đầu tư vào TSCĐ. Điều này khá là dễ hiểu vì một số lĩnh
vực kinh doanh của công ty là xây lắp công trình,sản xuất cơ khí cũng như
dịch vụ sửa chữa nên phần lớn TSDH được đầu tư vào tài sản cố định.Công ty
cũng tham gia ĐTTC dài hạn nhưng chỉ với mức độ thấp do không phải thế
mạnh và là 1 khoản định kỳ hàng năm.
So sánh năm 2011 với năm 2010
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản năm 2011 tăng 84% so
với năm 2009 (11.041.338 nghìn đồng)
Về TSNH năm 2011 so với năm 2010 tăng đột biến thêm 11.288.677
nghìn đồng mà chủ yếu do các khoản phải thu tăng mạnh cụ thể phát sinh
thêm khoản mục phải thu khác với con số không nhỏ 14.413.083 nghìn
đồng;tuy nhiên tiền mặt đã giảm còn 233 triệu đồng. Hàng tồn kho vẫn tiếp tục
giảm mạnh cho thấy doanh nghiệp đang thu hẹp tỷ trọng của khoản mục này

Trang 20


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Khoa Tài chính – Ngân hàng

hơn. Tuy nhiên trong khi các khoản mục đều giảm mạnh thì tài sản khác của
của công ty phát sinh thêm nhưng không đáng kể.
TSDH của công ty cũng đang có những thay đổi khi có dấu hiêụ tiếp tục giảm
mặc dù công ty vẫn chỉ có 1 khoản mục duy nhất trong phần TSDH là TSCĐ
chiếm tỷ trọng lớn còn số nhỏ là đầu tư tài chính dài hạn với số tiền tương tụ
những kì trước.Điều này cho thấy công ty đang chuyển dịch cơ cấu kinh doanh
ít sử dụng và đầu tư vào tài sản cố định hơn.
So sánh năm 2012 với năm 2011
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tổng tài sản năm 2012 tăng không đáng kể so
với năm 2011. Có sự thay đổi này là do TSNH và TSCĐ năm 2012 biến đổi
không đáng kể so với năm 2011. Công ty TNHH Thiên Tân có vẻ không thay
đổi gì về xu hướng cơ cấu tài sản cố định khi vẫn tiếp tục không có đầu tư mới
cho khoản mục này. Tuy nhiên với khoản mục tài sản ngắn hạn do làm ăn khó
khăn các khoản tiền và tương đương tiền của công ty giảm đi xấp xỉ 4 lần
(173.538 nghìn đồng) trong khi các khoản phải thu lại tăng lên 1.180.012
nghìn đồng so với năm 2011.điều này không thể đánh giá trong năm 2012
công ty đã làm ăn không hiệu quả vì xét theo nền kinh tế chung đây là một
năm kinh doanh khó khăn đối với tất cả các công ty nên các khoản cho vay khó
đòi là điều không tránh khỏi.

Trang 21


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.4.1.2.Phân tích nguồn vốn:

Đơn vị : nghìn đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

A.Nợ phải trả

3.790.599

4.886.895

3.427.693

4.808.502

I.Nợ ngắn hạn

3.790.599

4.886.895

3.427.693

4.808.502


B.Nguồn vốn CSH

7.806.671

8.252.262

20.752.792

20.381.763

I.Vốn chủ sở hữu

7.556.671

8.002.262

20.502.792

20.131.763

250.000

250.000

250.000

13.139.158

24.180.486


25.190.265

II.Nợ dài hạn

II.Nguồn kinh phí 250.000
và quỹ khác
TỔNG

11.597.271

nguồn: phòng kế toán
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tổng nguồn vốn năm 2010 tăng 1.541 triệu
đồng tức 13,29% so với năm 2009. tổng nuồn vốn năm 2011 tăng mạnh hơn
11 tỷ đồng tức gấp 1,8 lần năm trước. tổng ngồn vốn năm 2012 và 2011 chênh
lệch không đáng kể tăng hơn 1 tỷ đồng.2 năm gần đây công ty củng cố vốn chủ
sở hữu tạo khả năng phòng vệ tốt hơn trước thời buổi kinh tế khó khăn cũng
như sự phá sản của nhiều công ty do không có đủ tiềm lực mà khả năng huy
động vốn là có hạn.
Có sự thay đổi này là do năm 2010 công ty TNHH Thiên Tân tăng cường vay
thêm các khoản vay ngắn hạn thêm hơn 1 tỷ đồng . Đến năm 2011 công ty
giảm khoản nợ còn 3.427triệu đồng và năm 2012 với số nợ là 4.808 triệu
đồng đã làm cho nguồn vốn các năm tăng lên đáng kể. Nếu như từ năm 2009
Trang 22


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng


đến năm 2010 công ty liên tục đẩy mạnh việc tăng từ từ nguồn vốn chủ sở hữu
từ mức 7.806 triệu đồng năm 2009 lên mức 8.252 triệu đồng năm 2010 và
tăng mạnh lên mức 20.752 triệu đồng năm 2011 thì đến năm 2012 công ty lại
giảm nguồn vốn chủ sở hữu đi còn 20.381 triệu đồng. đối với các khoản vay
dài hạn thì như ta thấy đay là 1 công ty quy mô không lớn nên công ty không
thực hiện việc huy động. Các khoản vay chủ yếu là nợ ngắn hạn.

2.4.2.Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn :
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1.Hệ số nợ

0,327

0,372

0,142

0,191

2.Hệ số VCSH


0,673

0,628

0,858

0,809

3.Vòng quay tổng tài sản

0,93

1,2

0,38

0,36

4.Vòng quay vốn lưu động 1,04

1,3

0,39

0,37

5.Vòng quay hàng tồn kho 1,5

2,7


4,5

3,4

6.Vòng quay nợ phải thu

2,28

0,43

0,41

2,56

nguồn : phòng kế toán
2.4.2.1.Hệ số nợ và hệ số VCSH
Trong quản lí, sản xuất kinh doanh. việc sử dụng vốn có hiệu quả là một
vấn đề then chốt. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh
doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh
nghiệp để nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất. Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung, phương

Trang 23


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng

pháp và biện pháp áp dụng trong quản lí chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và

chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh;
Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là
một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong qúa trình kinh
doanh, cho nên công ty chỉ đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản:
lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động… có hiệu quả. Để có thể đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn. ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu thông qua bảng trên.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng trong 2 năm đầu công ty đang có xu
hương chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn tăng dần tỷ trọng vay nợ và giảm tỷ
trọng của nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là xu hướng tất yếu của thời đại. Vì việc
chuyển đổi cơ cấu như thế này sẽ làm tăng đòn bảy của kinh doanh. Đặc biệt
với việc tận dụng hết tiềm năng huy đông vốn từ bên ngoài sẽ thúc đẩy công ty
làm ăn tốt hơn và tiến dần tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Tuy nhiên trước
tình hình khó khăn của thị trường,việc vay vốn từ ngân hàng cũng như huy
động bên ngoài ngày càng thắt chặt.Ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thấy và
chuyển xu hướng giảm dần tỷ trọng vay nợ và tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu,vận đồng bằng chính khả năng của mình cũng như tạo tiềm lực vượt qua
song gió kinh tế hiện tại.
2.4.2.2.Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho ta biết trong 1 kỳ tài sản của doanh nghiệp quay được mấy
vòng. Nhìn vào bảng kia ta thấy rằng vòng quay của tổng tài sản có xu hướng
giảm dần. Năm 2009 vòng quay của tổng tài sản là 0.93 vòng sau đó tăng lên

Trang 24


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Khoa Tài chính – Ngân hàng


1,2 vòng năm 2010 rồi từ đó giảm xuống 0.38 năm 2011 và tiếp tục giảm nhẹ
xuống 0,36 năm 2012. Chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với ngành nên doanh
nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa.
2.4.2.3.Vòng quay vốn lưu động
a

Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động của donh nghiệp vận động lien tục qua các
khâu hoặc các giai đoạn khác nhau, và ở mỗi giai đoạn vốn lưu động biểu hiện
ở những hình thái khác nhau. Quá trình đó diễn ra liên tục thường xuyên và
gọi là quá trình luân chuyển vốn lưu động và vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển.
Vòng quay vốn lưu động cho biết trong 1 kỳ vốn lưu động luân chuyển được
mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển càng cao . Nhìn vào
bảng trên ta thấy rằng vòng quay VLĐ tăng nhanh trong 2 năm 2009 và 2010.
Năm 2009 mới chỉ ở mức 1.04 vòng đã tăng lên 1,3 vòng vào năm 2010 và đột
ngột giảm còn 0,39 vòng 2011 và đang dừng lại ở mức 0,37 vòng năm 2012.
Chỉ số này cho thấy công ty đang gặp vấn đề trong việc sử dụng vốn lưu
động,cụ thể các khoản phải thu khác chiếm số lượng lớn cơ cấu TSNH.
2.4.2.4. Vòng quay hang tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng.chỉ tiêu
này càng lớn thì tốc độ lưu chuyển càng cao. Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng
Trang 25


×