Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cavico xây dựng thủy điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.54 KB, 49 trang )

Viện đại học mở Hà Nội

Lêi më ®Çu
Một vài thập niên gần đây nền kinh tế nước ta có tố độ tăng trưởng khá nhanh
chóng trên nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu hút được khá lớn
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, do đó vốn đầu tư của ngành xây dựng cơ bản cũng
tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo tiền đề phát triển cho nền kinh
tế quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước,
với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian
thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn cần phải giải quyết. “
làm sao phải quản lí vốn cho tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng
phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp”.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp
các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh ngiệp nói chung và các doanh ngiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra
những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định
đó làm sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh
của cơ chế thị trường.
Những việc đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sỡ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Về thực tập tại Công ty cổ phần Cavico xây dựng thủy điện – Hà Nội, trong giai
đoạn đơn vị đang tiến hành các biện pháp tổ chức và quản lý trong công tác hạch toán
kế toán nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để vận dụng kiến thức đã học
một cách thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị, giúp cho
công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Cavico xây dựng thủy điện – Hà Nội”

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm



1


Viện đại học mở Hà Nội
1.Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Cavico xây dựng thủy
điện – Hà Nội
1.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Cavico xây dựng thủy điện
– Hà Nội.
Bộ máy kế toán tại Công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong Công ty, cung cấp các thông tin kinh tế cho Giám đốc và cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng thông tin liên quan. Mô hình kế toán ở Công ty thực hiện là mô hình kế
toán tập trung, các đơn vị không tổ chức hạch toán riêng mà tập hợp chứng từ lên phòng
kế toán của Công ty để xử lý.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty
đã xây dựng bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức tập trung, được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.1.: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

kÕ to¸n tr-ëng

Kế toán

Kế toán

tổng

TSCĐ,
CCDC

hợp


Kế toán

Kế toán

Kế toán

thñ

tiền

vật tư,

thanh

qòy

lương

NVL

toán

Nhân viên kế toán các dự án
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm


2


Viện đại học mở Hà Nội

Do tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên mọi công việc kế toán được thực
hiện ở phòng kế toán của Công ty, từ việc thu thập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến lập các
báo cáo kế toán. Phương thức tổ chức kế toán của Công ty có đặc trưng là mọi nhân viên
kế toán được điều hành trực tiếp từ một người
 Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần
Cavico xây dựng thủy điện- Hà Nội
- Kế toán trưởng: Là người có quyền tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy công tác kế toán gọn nhẹ, khoa học,
hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, phát huy được khả năng
chuyên môn, tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng hợp,
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tăng giảm TSCĐ hàng tháng, quý,
năm, lập bảng biểu khấu hao, thanh toán các chứng từ thanh toán và lập báo cáo tài
chính của Công ty.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một các
chính xác, đầy đủ, kịp thời các vấn đề liên quan đến TSCĐ, CCDC trong Công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán tiền lương, lập
bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng.
- Kế toán vật tư, nguyên vật liệu: Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến nguyên nhiên vật liệu, theo dõi vật tư, quá trình xuất - nhập vật tư, nguyên
vật liệu theo đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng và
các khoản vốn khác; kế toán thanh toán các khoản phải thu như tạm ứng, thu khác; kế
toán các khoản phải trả khác. Đồng thời kiêm kế toán thuế GTGT đầu ra và đầu vào

trong Công ty.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền trong đơn vị, mở sổ chi tiết theo dõi
quá trình thu chi tiền quỹ của đơn vị dựa trên theo dõi quá trình thu chi tiền quỹ

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

3


Viện đại học mở Hà Nội

1.2/.Đặc diểm tổ chức bộ sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Cavico xây
dựng thủy điện – Hà Nội
Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ Ghi sổ áp dụng trên máy vi
tính. Phần mềm được sử dụng tại Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Thuỷ điện là phần
mềm Fast 2005.
Theo hình thức này, kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán
tổng hợp.
+ Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết mở cho các tài khoản: 111, 112, 131, 152, 331,
621, 622, 627, 642.
+ Sổ tổng hợp gồm: chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự được thực hiện như sau:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại do bộ phận kế toán của các dự án ở công trường thi công gửi lên
phòng kế toán của Công ty, kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,
tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các giao diện được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện các thao

tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra.
(3) Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
1.3/ Chế độ và ph ơng pháp kế toán áp dụng tại Công ty
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo QĐ 1846/QĐ/BXD,
chế độ kế toán mới được áp dụng như sau:

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

4


Viện đại học mở Hà Nội

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Kỳ lập báo cáo: theo quý.
- Thời gian nộp báo cáo: chậm nhất 20 ngày đối với báo cáo quý, 30 ngày với báo
cáo năm kể từ ngày kết thúc.
- - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá nguyên vật liệu theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản doanh ngiệp theo quyết định 15/2006/QĐ –

BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Công ty cổ phần Cavico Xây dựng thủy điện sử dụng các Báo cáo tài chính quy định
cho các DNXL bao gồm 4 biểu mẫu Báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DNXL

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02-DNXL

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DNXL

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09-DNXL

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, Công ty còn sử dụng thêm
Báo cáo thuế, Báo cáo kế toán quản trị .
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài
chính và niên độ kế toán quý đó.
Nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Công ty được tổ chức tương đối
thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm SXKD và bộ máy quản lý của đơn vị. Từ
đó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị
góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm


5


Viện đại học mở Hà Nội

2/ KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CAVICO XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN – HÀ
NỘI.
2.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại
Công ty cổ phần Cavico xây dựng thủy điện Hà –Nội.
2.1.1. Phân loại và đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần
Cavico xây dựng thủy điện – Hà Nội.
Công ty Cavico Xây dựng Thuỷ điện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Các công
trình đó thường có kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và mang tính đơn chiếc.
Dựa trên đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty xác định đối
tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Theo đó, chi phí phát
sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát
sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp và phân bổ theo
tiêu thức hợp lý cho từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh đó, để thuận tiện
cho việc theo dõi sự biến động của các yếu tố chi phí và căn cứ vào ý nghĩa của chi phí
trong giá thành sản phẩm Công ty tiến hành phân loai chi phí theo yếu tố. Hơn nữa,
nhằm thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập
hợp chi phí theo khoản mục, mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi
phí trên
2.1.1.1/ Phân loại chi phí sản xuất
Để đảm bảo tính thống nhất, ở Công ty thực hiện hạch toán chi phí và giá thành
công tác xây lắp theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành. Công ty tính chi

phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 3 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Những chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không hạch toán vào
giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK641, TK642 cuối kỳ kết chuyển sang TK911.

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

6


Viện đại học mở Hà Nội
Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không
hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các nguyên vật liệu chính (xi
măng, sắt, thép...), vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu cho máy thi công, ...
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân trực tiếp xây dựng; tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận
hành máy thi công; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất bao
gồm: BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ , đoàn phí (1% lương), đảng phí (1% lương).
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương; tiền phụ cấp; các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý, bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN , KPCĐ, đoàn phí (1%
lương), đảng phí (1% lương); tiền lương nhân công thuê ngoài; chi phí công cụ dụng
cụ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công; chi phí dịch
vụ mua ngoài cho khâu sử dụng máy thi công; chi phí bằng tiền khác.
2.1.1.2/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc
cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành ở Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, để

đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty cổ phần
Cavico được xác định là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi
công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình đó.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong Công ty được tập hợp theo những khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

7


Viện đại học mở Hà Nội

Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Thuỷ điện áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí trực tiếp. Tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán
ghi chép trực tiếp vào công trình đó.
2.1.2. phân loại ,và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cavico
xây dựng thủy điện- Hà Nội
2.1.2.1/ Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán (Zdự toán):
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên
mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng.
Giá thành dự toán =

Giá trị dự toán


-

Lãi định mức

Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây
dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công
tác xây lắp hợp lý, đảm bảo thi công công trình. Do vậy trong giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp
được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là
một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp
căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy
giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ đầu tư đưa ra thì sẽ tham gia
đấu thầu thi công xây lắp công trình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là một loại giá thành dự toán công tác
xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây
lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao
thầu.
- Giá thành kế hoạch (Zkế hoạch):
Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp
về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công.
Zkế hoạch
-

=

Zdự toán

-


Mức hạ Zkế hoạch

Giá thành thực tế xây lắp (Zthực tế):

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

8


Viện đại học mở Hà Nội
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập
hợp được trong sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc so
sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện
trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
Zdự toán

>

Zkế hoạch

>

Zthực tế

2.1.2.2/Đối t ợng tính giá thành
Sản phẩm xây dựng của Công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng công

trình, hạng mục công trình. Mặt khác, do tính chất của Công ty có quy trình công nghệ
phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất lại mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình đó.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất được tiến hành theo từng quý
 Ph ơng pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Hàng
ngày, mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán cho công trình đó.
Công thức tính giá thành theo phương pháp trực tiếp như sau:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành
bàn giao

Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
= dở dang đầu kỳ +

Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

2.2./ Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm

tại Công ty cổ phần xây dụng thủy điện – Hà Nội
Trong phạm vi làm chuyên đề, em đã lựa chọn dự án Thủy điện Đasiat làm ví dụ
để minh hoạ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty.

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

9


Viện đại học mở Hà Nội

Dự án Thuỷ điện Đasiat, có tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng, gồm 2 tổ máy với công
suất lắp máy là 13,5 MW. Công ty cổ phần thuỷ điện Miền Nam là chủ đầu tư dự án.
Cavico Xây dựng Thuỷ điện trực tiếp thi công từ đầu năm 2010 với các hạng mục
đào hở và hầm chính dài 1.307m, đường kính thiết kế 2,5m; đào hở nhà van; giếng
điều áp cao 27m; đê quai và cửa lấy nước. Tổng giá trị hợp đồng là 41,7 tỷ đồng. Nằm
trên dòng suối Đasiát, một nhánh bờ trái sông Đồng Nai, thuộc địa phận huyện Bảo
Lâm , tỉnh Lâm Đồng. Dự tính công trình kết thúc vào tháng 9 năm 2012, và dự kiến
mỗi năm sẽ cung cấp trung bình 0,5934 tỷ KWh điện lượng.
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ và nhiên liệu dùng để thực hiện công việc xây dựng. Tại Công ty Cavico Xây
dựng Thuỷ điện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành công trình. Do đó, việc hạch toán kịp thời, đầy đủ và chính xác chi phí này đặc
biệt quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất thi
công từ đó góp phần đảm bảo việc tính giá thành công trình được thực hiện một cách
chính xác. Đồng thời hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một
căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả công tác quản trị ở
Công ty.



Tài khoản sử dụng
-

TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Tài khoản này được chi tiết theo từng khoản mục chi phí cho từng công trình. Tài
khoản cấp 2 của tài khoản 621 được mở theo quy định của nhà nước, bao gồm 9 tài
khoản chi tiết:
TK 6211:

Chi phí nhiên liệu

TK 6212

Chi phí vật liệu nổ

TK 6213:

Chi phí vật tư phụ tùng

TK 6214:

Chi phí dầu mỡ phụ

TK 6215:

Chi phí phụ kiện khoan


TK 6216:

Chi phí vật liệu xây dựng

TK 6217:

Chi phí lốp

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

10


Viện đại học mở Hà Nội

TK 6218:

Chi phí vật liệu khác

TK 6219:

Chi phí vật tư lọc

Tài khoản 621 được mở chi tiết đến cấp 3 cho từng công trình, dự án của Công
ty, trong đó:
Dự án Đồng Nai 4( DN4) :

Mã số 1

Dự án Đồng Nai 3(DN3) :


Mã số 2

Dự án Đasiat (DSA)

Mã số 3

:

Dự án A Lưới(AL)

:

Mã số 5

Dự án Sông Giang (SG)

:

Mã sô 6

Dự án Đambri (DBR)

:

Mã số 7

Như vậy, đối với dự án Đasiat, tài khoản 621 mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 và
có đuôi là số 3, cụ thể:
TK 62113: “Chi phí nhiên liệu”


- Dự án DSA

TK 62123: “Chi phí vật liệu nổ”

- Dự án DSA

TK 62133: “Chi phí vật tư phụ tùng” - Dự án DSA
TK 62143: “Chi phí dầu mỡ phụ”

- Dự án DSA

TK 62153: “Chi phí phụ kiện khoan” - Dự án DSA
TK 62163: “Chi phí vật liệu xây dựng” - Dự án DSA
TK 62173: “Chi phí lốp”

- Dự án DSA

TK 62183: “Chi phí vật liệu khác”

- Dự án DSA

TK 62193: “Chi phí vật tư lọc”

- Dự án DSA

Tương tự nguyên tắc trên cũng áp dụng với tài khoản 152, như sau:
- TK 152 - “ Nguyên liệu, vật liệu”
TK 15213: “Nhiên liệu”


- Dự án DSA

TK 15223: “Vật liệu xây dựng” - Dự án DSA
TK 15243: “Phụ tùng”

- Dự án DSA

TK 15253: “Dầu mỡ phụ”

- Dự án DSA

TK 15263: “Vật tư cơ khí”

- Dự án DSA

TK 15273: “Vật tư điện”

- Dự án DSA

TK 15283: “Vật liệu khác”

- Dự án DSA

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

11


Viện đại học mở Hà Nội


 Chứng từ sử dụng
Phiếu yêu cầu xuất kho, Phiếu xuất kho.


Ph ơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

theo phương pháp trực tiếp. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công
trình, hạng mục công trình đó.


Trình tự kế toán
- Ở bộ phận kế toán dự án: Căn cứ vào các phiếu: Phiếu yêu cầu xuất kho, Phiếu

xuất kho, kế toán dự án hạch toán vào tài khoản 621 chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình, từng khoản mục chi phí. Thông qua phần hành kế toán: Phiếu xuất
kho/Cập nhật số liệu, kế toán ghi Nợ TK 621 (chi tiết) ghi Có TK 152 (chi tiết). Phần
mềm kế toán sẽ tự động liên kết sang các sổ kế toán khác, bao gồm: Sổ số phát sinh của
một tài khoản, Chứng từ ghi sổ, Bảng kê phiếu xuất, Phiếu xuất kho theo hai chỉ tiêu là:
xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và xuất kho nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công, thiết bị.
Tại Công ty Cavico Xây dựng Thuỷ điện, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho máy thi công cũng được hạch toán vào TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi
tiết cho từng khoản mục chi phí). Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công bao
gồm: má phanh, guốc xích, chốt xích … các loại dầu mỡ, xăng mogas 90 … phục vụ cho
vận hành máy. Để hạch toán các yếu tố chi phí này kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và
các chứng từ liên quan khác. Trường hợp vật tư mua về không qua kho thì kế toán căn cứ
vào hoá đơn mua hàng để xác định chi phí.
Sau đó, kế toán dự án tập hợp, phân loại chứng từ và in các sổ kế toán trên rồi gửi

về cho phòng văn phòng kế toán ở Công ty.
- Ở văn phòng kế toán Công ty:
Sau khi nhận được chứng từ và hồ sơ do bộ phận kế toán dự án gửi lên, kế toán
Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi vào sổ kế toán thông qua
phần hành: Kế toán tổng hợp/Cập nhật số liệu/Phiếu kế toán/Hạch toán, ghi nợ tài
khoản 621 (chi tiết) và ghi có tài khoản 152 (chi tiết). Phần mềm kế toán sẽ tự động kết

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

12


Viện đại học mở Hà Nội
xuất ra Sổ chi tiết tài khoản 621 của từng dự án sau đó là Sổ cái các tài khoản chi
tiết cho từng dự án. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào tài khoản 154 để xác định giá thành. Cuối kỳ kế toán, tuỳ thuộc vào
yêu cầu của cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp và quy định của chế độ kế toán mà kế
toán viên in ra các báo cáo phù hợp để đóng thành quyển.

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

13


Vin i hc m H Ni

Phụ biểu 01
Phiếu yêu cầu xuất kho
Dự án đasiat
N0:

2011

/TB

Ngời yêu cầu: Nguyễn Xuân Huy
Ngày yêu cầu: 25 tháng 05 năm
2011

Sử dụng :Công trình Đasiat
Ngày thực hiện :..................................

Sử dụng
Đơn vị SL còn tồn SL yêu cầu SL duyệt Ghi chú
cho

TT

Tên vật t

1

Xăng Mogas 90

lít

-

500

500


2

Đá hộc

m3

-

1000

1000

3

Thép cuộn 6

kg

-

6000

6000

4

Thép cuộn 8

kg


-

5000

5000

Dầu mỡ

lit

-

350



.



5



.

.

350





+ Nguyờn vt liu , CCDC khi mua v s c nhp ti kho ca d ỏn v xut dựng
luụn cho d ỏn nờn Cụng ty khụng hch toỏn bng phõn b nguyờn vt liu v CCDC

Nghip v : K toỏn chi phớ sn xut v gớa thnh sn phm

14


Viện đại học mở Hà Nội

Phụ biểu 02

Mẫu sổ 02-VT
( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của BTC )

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 05 năm 2011
Nợ TK
Số :

:621
Có TK :152

N0:
2011


/TB
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Xuân Huy
Lí do xuất kho : Xuất dùng cho dự án Đasiat
Xuất tại kho : vật liệu – CCDC của dự án Đasiat

Tên nhãn hiệu , quy
cách phẩm chất vật
STT tư
Mã số
dụng cụ , sản phẩm ,
hàng hóa
A
B
C
1
2
3
4
5



Xăng Mogas 90
Đá hộc
Thép cuộn  6
ThÐp cuén  8
Dầu mỡ
….



Số lượng
Đơn vị
tính

D

lit
m3
CB300T kg
CB300T kg
Lit





Đơn giá Thành tiền
Theo Thực
chứng từ xuất
1
500
1000
6000
5000
350



500

1000
6000
5000
350



2

3
16.990
70.000
12.400
12.400
15.000



Cộng :

4
8.495.000
70.000.000
74.400.000
62.000.000
5.250.000


756.890.000


Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Bảy trăm năm sáu triệu , tám trăm chin mươi ngìn đồng
chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo :
Ngày 25 tháng…05.năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho
Kế toán trưởng
( ký , họ tên )
( ký , họ tên )
( ký , họ tên )
(ký , họ tên )
Vũ Ngọc Hồng
Nguyễn Xuân Huy
Nguyễn Hữu Toàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

15


Viện đại học mở Hà Nội
Phụ biểu 03

DỰ ÁN DASIAT
Chứng từ ghi sổ
Ngày
Số

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày :01/ 01/ 2011.Đến ngày :31/ 12/ 2011

Đvt : đồng
TK
Số phát sinh
Diễn giải
đối ứng
Nợ


03/01/2011 DSA -01

Hạch toán Xk tại DSA 1521

94.429.528

03/02/2011

Chi phí nhiên liệu

1521

96.875.926

1522

679.342.821

1521

8.495.000


1522

70.000.000

1522

136.400.000

DSA -01

22/03/2011 DSA - 02
25/05/2011 DSA- 04
25/05/2011 DSA- 04
25/05/2011 DSA- 04
….

…..

31/12/2011

Chi phí VLXD
Chi phí nhiên liệu (
Xăng Mogas 90 )
Chi phí vật liệu( Đá
hộc )
Chi phí vật liệu ( thép
cuộn  6 +8 )
….

KC- DSA Kết chuyển CPNVLTT 154


Cộng phát sinh :

Người ghi sổ
(ký ,họ tên )
Vũ Ngọc Hồng

17.142.841.548

17.142.841.548 17.142.841.548

Ngày …… tháng ……năm 2011
Giá
m
Kế toán trưởng
đốc
( ký , họ tên )
(ký , họ tên )
Nguyễn Hũu Toàn

Trương Xuân Đoàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

16


Viện đại học mở Hà Nội
Mẫu sổ S02a - DNN


Phụ biểu 04

( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC )
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 05 năm 2011
DỰ ÁN DASIAT

Số :
Đvt : đồng

Chứng từ
Ngày tháng Số hiệu

25/05/2011 PXK

Trích yếu

Số hiệu TK
Nợ Có

CPNVLTT cho dự án 621
Đasiat

Cộng :

152

Số tiền


756.890.000

756.890.000

Kèm theo :……….chứng từ gốc
Ngày …25…tháng …05……năm 2011
Người lập
Kế toán trưởng
(ký , họ tên )
( ký , họ tên )
Vũ Ngọc Hồng
Nguyễn Hũu Toàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

17


Viện đại học mở Hà Nội
Phụ biểu 05

Mẫu số: S02b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

DỰ ÁN DASIAT

SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2011.Đến ngày 31/12/2011


Chứng từ ghi sổ
Số hiệu

Ngày tháng

….

…..

50

25/05/2011

Diễn giải

Số tiền


Chi phí nguyên vật liệu trực 756.890.000
tiếp

….

….

….

Cộng :

XXX

Ngày ...tháng ..năm 2011

Người lập sổ
(ký , họ tên )
Vũ Ngọc Hồng

Kế toán trưởng
( ký , họ tên )
Nguyễn Hũu Toàn

Giám đốc
( ký , họ tên )
Trương Xuân Đoàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

18


Viện đại học mở Hà Nội
Phụ biểu 06

Mẫu số: S02c-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng

BTC)

DỰ ÁN DASIAT


SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản : 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011

Chứng từ ghi sổ
NT

Diễn giải

Số

Đối

hiệu

ứng

30/06/2011

DN3

Chi phí NVLLTT dự án
DN3

31/8/2011
….

AL
….


31/12/2011

DSA

31/12/2011

Số phát sinh

Tk
Nợ



1522

25.456.309.000

Chi phí NVLTT dự án AL
…..

1521

85.905.234.700

Chi phí NVLTT dự án DSA

1523

17.142.841.548


Kết chuyển Chi phí NVLTT

154

Cộng số phát sinh :

575.078.980.450
306.078.980.450 575.078.980.450

- Sổ này có .... trang, đánh số trang từ 01 đến trang ......
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Ngọc Hồng

Nguyễn Hũu Toàn

Trương Xuân Đoàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

19


Viện đại học mở Hà Nội
Phụ biểu 07

Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Đasiat
( Từ ngày 01/01/2011.Đến ngày 31/12/2011 )
Dự án Đasiat

Khoản mục

Stt

Tài khoản
chi tiết

Giá trị (đồng)

1

Chi phí nhiên liệu

62113

2.021.705.343

2

Chi phí vật liệu nổ

62123

965.815.334

3


Chi phí vật tư phụ tùng

62133

454.317.163

4

Chi phí dầu mỡ phụ

62143

140.719.540

5

Chi phí phụ kiện khoan

62153

27.603.796

6

Chi phí vật liệu xây dựng

62163

13.271.372.044


7

Chi phí lốp

62173

128.554.004

8

Chi phí vật liệu khác

62183

132.754.324

Cộng :

17.142.841.548

2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty, chi phí tiền lương chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành công trình,
do vậy, việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình xây
dựng là một vấn đề được quan tâm đặc biệt. Việc hạch toán chi phí nhân công chính xác,
hợp lý có ý nghĩa trong việc tính và trả lương thoả đáng, kịp thời cho người lao động.
Đồng thời cũng góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ
giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay, Công ty trả lương theo sản phẩm (lương khoán) đối với công nhân trực
tiếp xây lắp của các dự án.

Công thức tính lương công nhân trực tiếp xây dựng:

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

20


Viện đại học mở Hà Nội
Tổng thu
nhập

Lương CB + Phụ cấp
=

x

30,5

Phụ cấp

Số công
thực tế

+

công trường
(nếu có)

Các
-


khoản
khấu trừ

 Tài khoản sử dụng
- TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí cho từng công trình.
Tài khoản cấp 2 được mở theo quy định của nhà nước bao gồm các tài khoản chi tiết:
TK 6221: Chi phí thuê nhân công
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản cấp 3 của tài khoản 622 được mở theo từng khoản mục và ký hiệu
bằng 2 con số từ 01 đến 06:
01: Chi phí lương nhân công trực tiếp
02: Chi phí phụ cấp công nhân trực tiếp
03: Chi phí thưởng nhân công trực tiếp
04: Chi phí BHXH công nhân trực tiếp
05: Chi phí BHYT công nhân trực tiếp
06: Chi phí KPCĐ công nhân trực tiếp
Trong đó, mã số các công trình như sau:
Dự án Đồng Nai 4:

Mã số 1

Dự án Đồng Nai 3:

Mã số 2

Dự án Đasiat (DSA):

Mã số 3


Dự án A Lưới:

Mã số 5

Dự án Sông Giang:

Mã số 6

Dự án Đambri:

Mã số 7

Như vậy, với dự án Đasiat, tài khoản 622 được kết thúc bằng số 3 như sau:
TK 6222013: “Chi phí lương nhân công trực tiếp” - Dự án DSA
TK 6222023: “Chi phí phụ cấp công nhân trực tiếp” - Dự án DSA
TK 6222033: “Chi phí thưởng công nhân trực tiếp” - Dự án DSA
TK 6222043: “Chi phí BHXH công nhân trực tiếp” - Dự án DSA
TK 6222053: “Chi phí BHYT công nhân trực tiếp” - Dự án DSA
TK 6222063: “ Chi phí KPCĐ công nhân trực tiếp” - Dự án DSA

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

21


Viện đại học mở Hà Nội
- TK 334103 - “Phải trả công nhân viên tại DSA”
- TK 3382 - “Kinh phí công đoàn”
- TK 3383 - “Bảo hiểm xã hội”

- TK 3384 - “Bảo hiểm y tế”
- TK 3389 - “Bảo hiểm thất ngiệp”
 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Bảng lương khối lao động trực tiếp, Bảng tổng hợp khấu trừ,
Bảng tổng hợp lương, Bảng tổng hợp thu nhập còn lại của cán bộ, công nhân viên.(
Phụ biểu, 08, 09 ).


Ph ơng pháp kế toán
Tài khoản 622 được sử dụng để hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích

theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và được tính cho từng công nhân.
 Trình tự hạch toán
- Ở bộ phận kế toán dự án:
Hàng ngày, căn cứ vào các Bảng chấm công của các đội gửi lên, kế toán dự án nhập
vào bảng lương cho từng công nhân viên thông qua phần mềm: Chứng từ công nợ phải
trả/Cập nhật số liệu và định khoản: ghi nợ tài khoản 622 và ghi có tài khoản 334 (hạch
toán tiết cho từng người). Sau đó, kế toán dự án in các sổ kế toán cần thiết kèm theo các
chứng từ gốc và gửi lên cho văn phòng kế toán tại Công ty, bao gồm: Bảng chấm công,
Bảng lương khối lao động trực tiếp, Bảng lương khối lao động gián tiếp, Bảng tổng hợp
khấu trừ, Bảng tổng hợp lương, Bảng tổng hợp thu nhập còn lại của cán bộ công nhân
viên.
- Ở văn phòng kế toán tại Công ty:
Khi nhận được bộ số liệu cùng chứng từ gốc do kế toán dự án gửi lên, các nhân
viên kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi mới nhập số liệu
vào máy tính thông qua phần hành kế toán: Kế toán tổng hợp/Cập nhật số liệu/Phiếu kế
toán/Hạch toán. Kế toán nhập định khoản, ghi nợ tài khoản 622 và ghi có tài khoản 334
(chi tiết cho từng người). Phần mềm sẽ tự động cập nhật sang Sổ chi tiết tài khoản và Sổ
cái tài khoản 622.
Cuối tháng, kế toán Công ty in ra Phiếu kế toán tổng hợp và Chứng từ ghi sổ hạch

toán lương rồi đóng thành quyển cùng với bộ số liệu do kế toán dự án đã gửi lên.

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

22


Viện đại học mở Hà Nội
Cuối quý, kế toán tiến hành bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
tài khoản 154 để xác định giá thành.
+ Cuối kỳ Công ty không hạch toán phân bổ lương và BHXH mà ở công trình nào sẽ
hạch toán riêng cho công trình đó .

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

23


Vin i hc m H Ni
Ph biu 10

Bảng tổng hợp lng
D N ASIAT

Tháng 05/2011
Đơn vị
tính:1000đ

TT


Đơn vị

Số l-ợng L-ơng cơ
(ng-ời)
bản

Th-ởng
L-ơng Tổng thu
Các khoản Tổng thu nhập Thu nhập
tết Canh
Ghi chú
chính
nhập
khấu trừ
còn lại
bình quân
Dần

I Khối quản lý

2

30,025

82,653

55,057

5,074


35,321

24,810

27,529

II Khối lao đông gián tiếp

(2)

1,206

3,739

4,082

-

1,396

2,686

(2,041)

III Khối lao động trực tiếp

2

996


-

3,996

-

1,779

2,217

1,998

92

-

-

403

1,093

(690)

-

-

-


39,589

29,023

IV Khối lao động khoán

-

IV Khối đã thanh lý hợp đồng
Tổng cộng:

94

32,227

86,391

63,135

5,477

Ng-ời lập Sổ
( Ký , họ tên )
Vũ Ngọc Hồng
a

Nghip v : K toỏn chi phớ sn xut v gớa thnh sn phm

24



Viện đại học mở Hà Nội
Phụ biểu 12

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2011.Đến ngày :31/12/2011

DỰ ÁN DASIAT
Chứng từ ghi sổ
Ngày
Số

….



25/05/2011 DSA -125
25/05/2011 DSA -125
25/05/2011 DSA -125
30/05/2011 DSA - 127
03/06/2011 DSA - 129
…….

Diễn giải

…….
Chi phí lương NCTT tại
Đasiat
BHXH công nhân trực

tiếp tại Dasiat
BHYT công nhân trực
tiếp tại Đasiat
Chi phÝ LNCTT dự án
Đasiat
Chi thưởng tiến độ cho
đội thi công nhà van

………

31/12/2011 DSA- 345

TK
đối ứng

Nợ

Số phát sinh


…..
3341

153.203.000

3382

1.497.000

3384


131.000

3341
1111

367,310,500
2.000.000

………
Kết chuyển chi phí
NCTT

154

3.292.888.500
3.292.888.500 3.292.888.500

Cộng phát sinh :

Người ghi sổ
(ký ,họ tên )
Vũ Ngọc Hồng

Ngày …… tháng ……năm 2011
Giám
Kế toán trưởng
đốc
( ký , họ tên )
(ký , họ tên )

Nguyễn Hũu Toàn
Trương Xuân Đoàn

Nghiệp vụ : Kế toán chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm

25


×