Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Luận văn từ KHẢO sát THỰC TRẠNG HƯỚNG đến xây DỰNG mô HÌNH QUẢN TRỊ rủi RO CHO các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------

CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2009”

TÊN CÔNG TRÌNH:

TỪ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
HƯỚNG ĐẾN XÂY DỰNG MÔ HÌNH
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Trong những giai đoạn phát triển tốt đẹp, niềm lạc quan khi thị trường tăng
trưởng nhanh chóng cùng với doanh thu và lợi nhuận cứ tăng dần, người ta rất dễ
quên đi rủi ro. Các ngân hàng sẽ thuê thêm nhân công, tăng quy mô hoạt động,
tìm kiếm những cơ hội mới và mạo hiểm tăng trưởng.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực, vấn đề rủi ro trong các NHTM Việt
Nam cũng đang diễn ra hết sức phức tạp. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều
biến động như hiện nay, tình trạng kinh tế suy thoái và hàng loạt các ngân hàng
lớn trên thế giới thua lỗ, bị phá sản, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước
diễn ra gay gắt, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn, nhiều rủi ro
hơn. Trong năm 2007, 2008 Việt Nam đã phải đối mặt với lạm phát tăng cao,


cùng những chấn động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đã tác động đến ổn
định hoạt động của các ngân hàng, các rủi ro tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ. Vì vậy, đánh
giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng, đồng thời xây dựng lại
một chương trình quản trị rủi ro là vô cùng cần thiết. Chính vì nhận thức được vấn
đề trên, đề tài “Từ cuộc khủng hoảng tài chính hướng đến xây dựng hệ thống quản
trị rủi ro cho ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn trong bối cảnh hiện
tại.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nhận thức về các nhóm rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt

động trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Thông qua khảo sát thực tế, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro trong các

NHTM thời gian qua.
- Đề xuất mô hình quản trị rủi ro và những biện pháp nhằm hạn chế các loại

rủi ro đã được đề cập.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích để đánh giá về tình hình hoạt động
và quản lý rủi ro của NHTM để xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả. Vì vậy


phương pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính thực tiễn,
chủ yếu dựa vào kiến thức các môn học kinh tế, đặc biệt là chuyên ngành tài
chính. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp mô tả, phương
pháp điều tra chọn mẫu. Số liệu được thu thập qua sách báo, tạp chí, báo cáo tổng
kết ngành nói chung và một số ngân hàng nói riêng.
Đề tài sử dụng khảo sát thực tế làm cơ sở đánh giá. Kết quả khảo sát sử
dụng phần mềm SPSS để phân tích.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU, HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Thông qua việc đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tại các NHTM , đề tài nêu rõ sự cần thiết phải có một phương pháp quản trị
rủi ro đúng đắn nhằm hạn chế, ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra cho chính
ngân hàng và cho nền kinh tế, cũng như một số tồn tại trong quá trình quản trị rủi
ro ở các NHTM. Từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro trong quá
trình hoạt động của các ngân hàng.
Hướng mở của đề tài trong tương lai có thể tập trung xây dựng hệ thống
hạn mức trong đo lường và kiểm soát rủi ro.
5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Các công cụ phòng ngừa và quản trị rủi ro trong
NHTM.
Chương 2: Phân tích những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tình
hình kinh tế Việt Nam và những nguyên nhân từ nội tại đến rủi ro trong kinh
doanh của các NHTM.
Chương 3: Thực trạng và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động của NHTM Việt
Nam giai đoạn hiện nay. Thảo luận kết quả khảo sát.
Chương 4: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chú
trọng ở 3 nhóm rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
EU

: Liên minh Châu Âu

AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Asean
WTO


: Tổ chức thương mại thế giới

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
FED

: Cục dự trữ liên bang Mỹ

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FII

: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội



: Nghị định

NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng

TSLĐ : Tài sản lưu động
TSC

: Tài sản có

VTC

: Vốn tự có

PP

: Phương pháp

USD

: đồng đô la Mỹ

VND

: Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

: Cán cân thươ

Biểu đồ 2.2

: Diễn biến tỷ


Biểu đồ 2.3 : Diễn biến chỉ số CPI Việt Nam từ 1995 – 2008 (% thay đổi chỉ số CPI năm

nay so với thán
Biểu đồ 2.4 : Diễn biến CPI qua 12 tháng 2008 và 4 tháng đầu năm 2009 ....................
Biểu đồ 2.5

: Chỉ số VN-IN

Biểu đồ 2.6

: Sự thay đổi g

Biểu đồ 2.7

: Diễn biến lãi

Biểu đồ 3.1

: Tăng trưởng t

Biểu đồ 3.2 : Kết quả khảo sát- Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và

hoạt động kinh
Biểu đồ 3.3

: Mức độ am h

Biểu đồ 3.4


: Tầm quan trọ

Biểu đồ 3.5

: Mức độ am h

Biểu đồ 3.6

: Mức độ thườn

Biểu đồ 3.7 : Mức độ quan tâm về việc sử dụng công cụ phái sinh trong tình hình hiện

nay của các NH

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng PL 3.1

: Cá

Bảng PL 3.2

: Vố

(22/11/2006)...............................................................................................
Bảng PL 4.1

: Nh

kém hiệu quả .................................................................................................
Bảng PL 4.2


: Xế

Bảng PL 6.1

: Hệ

Bảng PL 6.2

: Cá

Bảng PL 6.3

: Hệ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình vẽ PL2.1: Mô hình về nguyên nhân và diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính/kinh


tế hiện nay

11-A

Hình vẽ PL3.3: Mô hình những tác động đến việc hình thành lãi suất.................................14-A
Hình vẽ 4.1 : Mô hình quản trị đề xuất.....................................................................................................46
Hình vẽ 4.2: Mô hình quản trị rủi ro tổng thể........................................................................................47


MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng...........................1
1.1.1 Định nghĩa............................................................................................................................................1
1.1.2 Phân loại................................................................................................................................................1
a.

Rủi ro kinh doanh.....................................................................................................................1

b.

Rủi ro tài chính...........................................................................................................................1

c.

Rủi ro hoạt động........................................................................................................................2

1.2 Vấn đề quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại....................................................................2
1.2.1 Định nghĩa về quản trị rủi ro........................................................................................................2
1.2.2 Vai trò và sự cần thiết phải có hệ thống quản trị rủi ro....................................................2
1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro..............................................................................3
1.2.4 Các điểm then chốt của hệ thống quản lý rủi ro..................................................................3
a.

Có thông tin toàn diện về công cụ phòng ngừa rủi ro..............................................4


b.

Khả năng liên kết với những nhà cung cấp thông tin thị trường.........................4

c.

Thông qua hệ thống quản trị rủi ro, cung cấp thông tin về các mục tiêu đầu

tư và chỉ dẫn cho hoạt động ngân hàng.....................................................................................4
d.

Cơ chế theo dõi/ phản hồi......................................................................................................5

e.

Phân tích và thể hiện................................................................................................................5

f.

Hạn mức và kiểm soát............................................................................................................5

1.2.5 Các chuẩn mực, công cụ áp dụng để quản trị rủi ro ngân hàng...................................6
a.

Hiệp ước an toàn vốn Basel..................................................................................................6

b.

Các công cụ phái sinh..............................................................................................................7


c.

Đo lường dựa trên thời hạn...................................................................................................7


d.

Thước đo loại giá trị điểm cơ bản......................................................................................8

e.

Giá trị chịu rủi ro (VaR)........................................................................................................8

f.

Các kỹ thuật danh mục khác................................................................................................8

Kết luận chương 1.................................................................................................................................................9

CHƯƠNG 2: TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN NHỮNG RỦI
RO PHẢI ĐỐI MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
2.1 Từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới..........................................................................................10
2.2 Tác động từ tình hình trong nước.......................................................................................................11
2.2.1 Kinh tế Việt Nam trước cuộc khủng hoảng, những tác động đến ngành ngân
hàng.....................................................................................................................................................11
a.

Ảnh hưởng làm giảm nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam......................................11

b.


Những biến động về tỷ giá.................................................................................................13

c.

Vấn đề về lạm phát và lãi suất..........................................................................................14

d.

Thị trường chứng khoán Việt Nam................................................................................15

e.

Thị trường nhà đất..................................................................................................................16

f.

Thị trường vàng.......................................................................................................................17

g.

Sự biến động của giá dầu, nguyên liệu, hàng hoá đầu vào thế giới .................17

2.2.2 Tác động từ chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............18
a.

Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng.......................................................................19

b.


Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.............................................................................................................19

c.

Điều hành lãi suất...................................................................................................................20

d.

Điều hành tỷ giá......................................................................................................................21

2.3 Thực trạng từ nội tại của chính các Ngân hàng thương mại..................................................22
2.3.1 Quy mô vốn.......................................................................................................................................22
2.3.2 Năng lực quản lý, cơ cấu tổ chức............................................................................................22
2.3.3 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng..........................................................................................................................................23


2.3.4 Trình độ công nghệ........................................................................................................................24


2.3.5 Nhân lực chuyên môn...................................................................................................................24
Kết luận chương 2............................................................................................................................................25

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
3.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại Việt Nam.............................................................................................................................26
3.1.1 Rủi ro kinh doanh...........................................................................................................................26
a.


Thực trạng áp dụng hiệp ước an toàn vốn Basel tại Việt Nam..........................26

b.

Thực trạng rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại của Việt Nam.......26

3.1.2 Rủi ro tài chính................................................................................................................................28
a.

Rủi ro thanh khoản...............................................................................................................28

b.

Rủi ro lãi suất..........................................................................................................................29

c.

Rủi ro tỷ giá.............................................................................................................................30

3.1.3 Rủi ro hoạt động..............................................................................................................................31
a.

Thực trạng công nghệ...........................................................................................................31

b.

Vấn đề an ninh bảo mật.......................................................................................................32

c.


Kiểm soát nội bộ.....................................................................................................................32

3.2 Thảo luận kết quả khảo sát..................................................................................................................33
Kết luận chương 3..............................................................................................................................................39

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1 Chương trình quản trị rủi ro...............................................................................................................40
4.1.1 Quản trị rủi ro kinh doanh..........................................................................................................40
a.

Quản trị rủi ro tín dụng........................................................................................................40

b.

Các đề xuất................................................................................................................................40

4.1.2 Quản trị rủi ro tài chính................................................................................................................41
a.

Rủi ro thanh khoản.................................................................................................................41


b.

Rủi ro lãi suất...........................................................................................................................42

c.

Rủi ro tỷ giá...............................................................................................................................43


4.1.3 Quản trị rủi ro hoạt động.............................................................................................................44
a.

Xác định, phân loại rủi ro...................................................................................................44

b.

Đo lường rủi ro, ước lượng thiệt hại..............................................................................44

c.

Kiểm soát rủi ro và xây dựng các chính sách làm giảm thiểu rủi ro, phân

định vai trò và trách nhiệm trong quản trị rủi ro.................................................................45
d.

Giám sát, kiểm tra lại quy trình........................................................................................45

4.1.4 Mô hình quản trị rủi ro tổng hợp.............................................................................................46
a.

Chính sách điều hành và quy trình quản trị rủi ro............................................46

b.

Các giải pháp phối hợp.................................................................................................47

4.2 Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................................................................48
Kết luận chương 4............................................................................................................................................50

KẾT LUẬN..........................................................................................................................................................50
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.1

Định nghĩa
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà

khi xảy ra những biến cố này sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc ngân hàng phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2 Phân loại
a. Rủi ro kinh doanh: bao gồm một số rủi ro như rủi ro tín dụng, chính trị,

quốc gia, chính sách, môi trường.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro khi các đối tác không thực hiện các cam kết theo
các điều kiện đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Mục đích của quản trị rủi ro
tín dụng là nhằm tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân
hàng có thể chấp nhận được.
Rủi ro quốc gia: là rủi ro khi người đi vay là quốc gia không có khả năng
hoặc không muốn trả nợ; hay người đi vay khác ở trong quốc gia đó không có khả
năng thực hiện các cam kết với nước ngoài.

Rủi ro pháp lý và điều tiết: là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý
và yêu cầu về quản lý nhà nước.
Rủi ro môi trường: là rủi ro gây ra ô nhiễm hoặc phá huỷ môi trường tự
nhiên do các hành vi vô tình cũng như cố ý.
b. Rủi ro tài chính: bao gồm rủi ro thanh khoản, phá sản, lãi suất, tỷ giá hối đoái.

Rủi ro thanh khoản: là rủi ro ngân hàng không có khả năng thực hiện các
cam kết thanh toán của mình khi các cam kết này đến hạn. Phát sinh chủ yếu từ xu
hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp
này xảy ra khi các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu
của người gửi tiền, đặc biệt trong những cuộc khủng hoảng hay khi có những tin
đồn xấu về ngân hàng thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc
người đi vay sẵn sàng trả nợ.


2

Rủi ro phá sản: Là nguy cơ một ngân hàng không thể trả hết các khoản nợ
của mình. Đây là một rủi ro mà cả hai bên khách hàng và cổ đông đều gặp phải
khi quyết định đầu tư vốn vào ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: Thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến
động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi ro
xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quang lãi
suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại
tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải
gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
c. Rủi ro hoạt động: Là rủi ro khi ngân hàng phải chịu tổn thất trực tiếp hay gián

tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của công nghệ, quy trình, hệ

thống hạ tầng, nhân công và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của
ngân hàng.
1.2
1.2.1

Vấn đề quản trị rủi ro trong NHTM
Định nghĩa về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và

có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro cần phải có một chính sách cụ thể, các cơ
sở dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, định lượng vốn, báo cáo quản lý và các kế
hoạch để giải quyết các vấn đề văn hoá nội bộ cũng như môi trường bên ngoài.
Khung quản lý rủi ro phải đặt rủi ro vào trong bối cảnh của chiến lược kinh doanh
và khẩu vị rủi ro, đồng thời nối các đo lường kết quả công việc và giá trị của các
cổ đông nhận được, nghĩa là so sánh chi phí bỏ ra để quản trị rủi ro với lợi nhuận
đạt được của ngân hàng.
1.2.2

Vai trò và sự cần thiết phải có hệ thống quản trị rủi ro
Vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng đã được đề cập rất nhiều trên các

phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là các diễn đàn nghiên cứu. Hơn nữa,
theo lộ trình hội nhập đã cam kết trong Hiệp ước thương mại Việt - Mỹ, lộ trình
hội nhập AFTA và những cam kết khi Việt Nam chính thức làm lễ gia nhập WTO


3


vào tháng 1 năm 2007, đến năm 2010 về cơ bản Việt Nam phải thực hiện mở cửa
hoàn toàn trong lĩnh vực ngân hàng, các hạn chế đối với NHTM cần được dỡ bỏ.
Có thể thấy rằng việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh,
khiến các NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều rủi ro hơn và dễ bị tổn thương hơn.
Thật vậy, gần đây, đặc biệt là trong năm 2008 và 2009 một số NHTM dường như
rất bị động trước các rủi ro phát sinh, đặc biệt là trước những diễn biến bất lợi của
nền kinh tế trong và ngoài nước. Vì vậy, xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo
thông lệ quốc tế đồng thời phù hợp với những diễn biến trong nước, nhằm đảm
bảo an toàn hoạt động, ngăn chặn và phòng ngừa hữu hiệu rủi ro trở thành yêu cầu
cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam hiện nay.
1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro
-

Không có rủi ro thì không có lợi nhuận: luôn luôn có sự đánh đổi giữa

rủi ro và lợi nhuận, chấp nhận mức rủi ro càng cao thì việc kinh doanh có thể
mang lại lợi nhuận càng cao và ngược lại. Việc chấp nhận rủi ro một cách có ý
thức và thông minh cần được ban lãnh đạo ngân hàng khuyến khích.
-

Tách biệt người chấp nhận rủi ro và người kiểm soát rủi ro: điều này có

nghĩa là các đơn vị kinh doanh NHTM nơi phát sinh rủi ro cần phải được tách
riêng khỏi các đơn vị mà nhiệm vụ của họ là giám sát và hạn chế rủi ro.
-

Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này hàm ý ngân hàng cần có những

chính sách làm cho rủi ro có thể nhìn thấy được thay vì cố tình che giấu nó đi.
Chẳng hạn như khuyến khích các nhân viên phát hiện rủi ro.

-

Nguyên tắc năng động: Vì trong một môi trường vận động không ngừng

thì điều nguy hiểm và rủi ro nhất chính là việc thụ động không tiến hành bất cứ
một hành động nào.
1.2.4 Các điểm then chốt của hệ thống quản lý rủi ro
Để quản lý rủi ro tốt, điều kiện cần là phải có sự hiểu biết thấu đáo về môi
trường hoạt động, về những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt cũng như
những kỹ thuật sẵn có để đo lường và quản lý chúng. Phải có điều kiện đủ là xây
dựng hệ thống hạ tầng hiệu quả. Có nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống hạ tầng
này, bao gồm tổ chức, quản lý, các quy chế và kiểm soát.


4

a. Có thông tin toàn diện về công cụ phòng ngừa rủi ro
Hệ thống quản trị rủi ro cần phải hoạt động như một nơi cất chứa và quản
lý chặt chẽ tất cả các trạng thái rủi ro khác nhau. Nếu không thì sẽ không thể có
được một bản báo cáo tổng hợp về các rủi ro, và cũng không thể cung cấp được số
đo lường chính xác cho mức độ rủi ro chấp nhận. Để đạt được điều này, hệ thống
cần phải cung cấp toàn bộ những công cụ phương tiện có khả năng áp dụng để
quản lý rủi ro phát sinh trong ngân hàng. Đồng thời, sự hỗ trợ của hệ thống đối với
các công cụ quản trị rủi ro khác nhau cần nhất quán và toàn diện.
b. Khả năng liên kết với những nhà cung cấp thông tin thị trường
Hệ thống cung cấp các thông tin về rủi ro và đánh giá rủi ro cần phải được
xây dựng để có khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin trên thị trường. Chất
lượng của các dữ liệu thị trường được sử dụng có ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng thông tin đưa ra từ hệ thống quản lý rủi ro. Tuy vậy, điều thường dễ bị bỏ
qua chính là ở chỗ chất lượng của các dữ liệu trên thị trường lại không phải chỉ

đơn thuần là kết quả của việc sử dụng một nguồn thông tin có chất lượng tốt. Nó
còn là kết quả của các biện pháp kiểm soát áp dụng đối với số liệu trong tổ chức.
Để việc kiểm soát là có hiệu quả, hệ thống cần phải cung cấp các phương tiện và
công cụ hỗ trợ cùng với việc bảo vệ các thông tin gốc về dữ liệu trên thị trường và
bảo đảm chất lượng của những số liệu nhận được.
c. Thông qua hệ thống quản trị rủi ro, cung cấp thông tin về các mục tiêu đầu
tư và chỉ dẫn cho hoạt động Ngân hàng
Nếu kết quả của hệ thống quản trị rủi ro được sử dụng nhằm mục đích hỗ
trợ cho các quyết định chính sách của ngân hàng thì cần phải có những phương
tiện để truyền đạt các mục tiêu về mức độ rủi ro và lợi nhuận mong muốn cũng
như những chỉ dẫn cho những người đang thực hiện các hoạt động trên thị trường.
Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một tập hợp các mức chuẩn so
sánh bên ngoài và bên trong, cùng với các hạn mức, tức là những chỉ tiêu bằng các
con số cụ thể, và hệ thống quản trị rủi ro cần phải hỗ trợ cho các mức chuẩn này.
Sự đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro dựa trên hai lĩnh vực.
Thứ nhất là mức độ sự hỗ trợ có thể tương thích với phần còn lại của hệ thống.
Thứ hai là các công cụ có sẵn để giúp cho việc xây dựng và duy trì các mức chuẩn


5

so sánh. Một cách lý tưởng thì toàn bộ dải phân bố của các công cụ quản lý rủi ro
và lợi nhuận của các mức chuẩn bằng cách sử dụng chính những kỹ thuật và các
phương tiện mà họ đang dùng đối với những gì họ đang thực có và so sánh các kết
quả thu được.
d. Cơ chế theo dõi/ phản hồi
Nếu như hệ thống quản trị rủi ro được sử dụng để hỗ trợ quyết định thì việc
có một cơ chế theo dõi là cần thiết, nó cho phép bộ phận quản lý so sánh các kết
quả quản trị rủi ro thực tế so với những mục tiêu quản trị đề ra trong trường hợp
hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng được cơ cấu sao cho phù hợp với tập hợp

rủi ro lựa chọn. Điều này hàm ý rằng hệ thống tối thiểu cần phải cung cấp một kho
chứa các số liệu đánh giá và rủi ro trong quá khứ có thể sử dụng để so sánh kết
quả công việc cũng như tác động của rủi ro giữa thực tế và mức chuẩn theo thời
gian.
e. Phân tích và thể hiện
Một thành phần thiết yếu nữa cần phải có trong mọi hệ thống là khả năng
phân tích và thể hiện các thông tin về rủi ro và trạng thái có sẵn từ hệ thống. Hệ
thống cần phải cung cấp được những công cụ có khả năng phân tích thông tin ở
mức chi tiết, nghĩa là được chia nhỏ ra thành các thông số rủi ro để xác định
nguyên do của sự cọ xát đó. Nếu như hệ thống được sử dụng để quản lý rủi ro hoạt
động thì các phương tiện này sẽ cần phải được kết hợp với một cơ chế là mô hình
hoá tổ chức hoạt động và các nhánh trách nhiệm trong khuôn khổ cơ cấu đó.
f. Hạn mức và kiểm soát
Cuối cùng, nếu hệ thống được sử dụng để kiểm soát những rủi ro đã chấp
nhận cũng như đơn thuần chỉ giám sát, theo dõi và cung cấp thông tin trên những
rủi ro đó thì hệ thống đó cần có hình thức như một bộ phận hạn mức. Bộ phận hạn
mức này cần phải hỗ trợ cho cả các hạn mức rủi ro tín dụng cũng như hạn mức đối
với các trạng thái khác, đồng thời cung cấp các công cụ để giám sát, kiểm tra, báo
cáo và theo sát các tình huống vượt hạn mức và mức độ sử dụng hạn mức. Nếu
như hệ thống đáng tin cậy và cung cấp công cụ kiểm soát hiệu quả thì điều này
còn có thể có ảnh hưởng đến lĩnh vực hạn mức tín dụng khi theo dõi và phân tích
hạn mức cho cọ xát rủi ro.


6

1.2.5 Các chuẩn mực, công cụ áp dụng để quản trị rủi ro ngân hàng
a.

Hiệp ước an toàn vốn Basel

Hiệp ước Basel I được ban hành vào năm 1988 bởi một nhóm đại diện ngân

hàng trung ương của 10 quốc gia, nhằm mục đích là làm hài hòa các tiêu chuẩn về
vốn của ngân hàng quốc tế để tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế và
xoá bỏ sự cạnh tranh không ổn định giữa các ngân hàng quốc tế. Tuy nhiên, hiệp
ước Basel I không xem xét đến các tính chất rủi ro khác nhau giữa Ngân hàng
khác nhau mà chỉ dựa trên chỉ tiêu vốn tự có trên tài sản có điều chỉnh theo rủi ro.
Vì vậy, Hiệp ước Basel II ra đời vào tháng giêng năm 2001 và có hiệu lực vào
cuối năm 2006 sẽ thay thế Hiệp ước Basel I.
Hiệp ước Basel II nhấn mạnh đến việc kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng, tăng cường sự linh hoạt trong việc quản lý rủi ro và chú ý đến độ nhạy cảm
rủi ro đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động.
Hiệp ước Basel II đưa ra các chuẩn mực giám sát, gồm 3 cấp độ:
- Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng

và rủi ro hoạt động.
- Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát.
- Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên

quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
Basel I
Chỉ tập trung vào việc đo lường một lọai
rủi ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng)

Có một phương pháp duy nhất áp dụng
cho tất cả các trường hợp
Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng
Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đang áp dụng theo phương pháp đánh
giá rủi ro tín dụng dựa trện hiệp ước Basel I. Nhờ những quy định từ hiệp ước này,

các ngân hàng có cơ sở đánh giá tương đối mức độ rủi ro cũng như tính toán


7

được yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh
tra, giám sát của NHNN đang đặt mục tiêu sẽ vận dụng đầy đủ các quy tắc giám
sát của Basel I trước 2010, điều này chứng tỏ rằng các cơ quan giám sát cũng như
các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam đã ý thức tầm quan trọng trong
việc điều chỉnh quản trị rủi ro hoạt động theo hiệp ước quốc tế Basel.
b.

Các công cụ phái sinh
Hợp đồng kỳ hạn: là hợp đồng giữa hai bên- người mua và người bán- để

mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày
hôm nay.
Hợp đồng giao sau; cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người
bán - để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận
ngày hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu
quá trình thanh toán hàng ngày. Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn
và có nhiều đặc điểm giống với hợp đồng kỳ hạn. Điểm khác nhau của hợp đồng
giao sau so với hợp đồng kỳ hạn là chúng được giao dịch trên thị trường có tổ
chức, gọi là sàn giao dịch giao sau.
Hợp đồng quyền chọn: là một hợp đồng giữa hai bên- người mua và người
bán- trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc
bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày
hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền
chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các
điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế.

Hợp đồng hoán đổi: là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi
dòng tiền. Ví dụ, một bên đối tác hiện đang nhận được một dòng tiền từ một
khoản đầu tư nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền không giống dòng
tiền của khoản đầu tư họ đang thụ hưởng. Bên đối tác này liên lạc với một dealer
hoán đổi, thường đó là một công ty hoạt động trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện
một vị thế đối nghịch trong giao dịch.
c.

Đo lường dựa trên thời hạn
Các thước đo dựa trên thời hạn thường được sử dụng phổ biến. Các công cụ

đo lường này có một số những ưu điểm và nhược điểm cả trong thực thi và áp
dụng. Có lẽ lợi thế chính của công cụ này là nó không phụ thuộc vào quy mô của


8

vị trí hay trạng thái rủi ro đề cập đến và người sử dụng nó thể hiện và hành động
dựa trên trực giác. Sự không phụ thuộc vào quy mô có nghĩa là có thể so sánh tức
thì rủi ro tương ứng của hai danh mục hoặc giữa một danh mục thực tế và mức
chuẩn, không cần tính đến quy mô của danh mục đó. Điều đó còn có nghĩa là bất
kỳ một hạn mức rủi ro hay các chỉ dẫn rủi ro nào được xác định theo các công cụ
trên sẽ không cần phải xét lại mỗi khi có thay đổi đáng kể trong quy mô của danh
mục hay trạng thái.
Một nhược điểm của các thước đo này liên quan đến thực tế là: không đưa
ra được những chỉ dẫn thực tế về thay đổi tiềm tàng trong thị giá của danh mục.
Một hạn chế khác nữa là thước đo theo thời gian chỉ có ý nghĩa hạn chế khi áp
dụng đối với danh mục bao gồm các tài sản được định giá theo nhiều loại tiền tệ
do sự chênh lệch mức lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau có liên quan.
d. Thước đo loại giá trị điểm cơ bản

Một trong các thước đo rủi ro được ưa dùng khác là thước đo mức nhạy
cảm dựa trên các tác động của đánh giá lên những chuyển dịch xác định đồng thời
trong các mức lãi suất (giống giá trị điểm cơ bản). Các thước đo này phụ thuộc
vào quy mô và đưa ra được một số chỉ dẫn về độ lớn của lãi hay lỗ tiềm tàng. Các
thước đo này còn có thể khá nhất quán đối với các loại công cụ khác nhau, phụ
thuộc vào việc các tính toán được thực hiện như thế nào trên thực tế.
e. Giá trị chịu rủi ro (VaR)
Các thước đo dạng VaR ngày càng trở nên phổ biến bởi vì nó chỉ ra được
giá trị của lãi hay lỗ có khả năng xảy ra. Tuy nhiên các số đo VaR có thể khó hiểu
đối với nhiều người và có xu hướng nhấn mạnh vào thành phần tỷ giá hối đoái
trong rủi ro của một danh mục. Hơn thế, VaR còn có thể bị lệch lạc, đặc biệt là do
kết quả của việc một trạng thái có thể được phân nhỏ ra thành các thành phần cấu
thành. Do VaR nhất thiết phải được tính toán trên máy tính nên các số liệu này có
thể không có được tức thời hoặc chỉ giúp cho việc phân tích ở mức hạn chế. Việc
tính toán VaR còn rất nhạy cảm đối với chất lượng các số liệu đầu vào, đặc biệt là
các số liệu mang tính tương quan và bất ổn định.
f. Các kỹ thuật danh mục khác
Cũng như VaR, các ngân hàng sử dụng các kỹ thuật danh mục khác như
mô phỏng Monte Carlo, mô phỏng dựa trên quá khứ và thử áp lực. Các kỹ thuật


9

này đánh giá mức thiệt hại tối đa có thể xảy ra do kết quả của những biến động
quá mức trên thị trường khi áp dụng vào danh mục hiện tại. Sự khác biệt giữa các
kỹ thuật nằm ở chỗ các “kịch bản” đối với những biến động có khả năng của thị
trường được tạo ra như thế nào, bằng việc thử áp lực với một tình huống xấu khi
áp vào danh mục thực tế để xác định mức độ thiệt hại tối đa.
Các kịch bản này được tạo ra hoặc từ các số liệu quá khứ có liên quan đến
các biến động quá mức của thị trường trước kia hoặc được tự tạo ra, dựa trên các

đánh giá cá nhân về các tình huống xấu nhất.
Trong mô phỏng của Monte Carlo, các số liệu trong quá khứ được kết hợp
với các giả thuyết do người sử dụng cung cấp về sự phân bố thống kê các biến
động trong số liệu về thị trường để rút ra một công thức mô tả sự phân bố đó.
Công thức này sau đó sẽ được sử dụng đột xuất để tạo ra những biến động có thể
có trên thị trường và áp vào danh mục hiện thời để xác định tổn thất tối đa trong
tình huống xấu nhất trong một giai đoạn nhất định. Tất cả các kỹ thuật này đều đặt
ra những yêu cầu khác nhau đối với hệ thống quản lý rủi ro.
Cả hai mô phỏng dựa trên quá khứ và Monte Carlo đều đòi hỏi sự hỗ trợ
đặc biệt của hệ thống để làm các phép tính toán và trên thực tế có rất ít các hệ
thống quản trị rủi ro có thể làm được như vậy trên thực tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đầy rủi ro. Những rủi ro này đan
xen nhau, rủi ro này xảy ra có nhiều khả năng dẫn đến rủi ro khác. Nhận thức
được tầm quan trọng của quản trị rủi ro cũng như nhận dạng rõ ràng hơn các loại
rủi ro là yếu tố cần thiết của nhà quản trị ngân hàng. Nhiệm vụ của chương là nêu
ra những hiểu biết cơ bản ban đầu về các loại rủi ro trong quá trình kinh doanh của
ngân hàng. Từ đó nêu lên tầm quan trọng và những yêu cầu của một hệ thống
quản trị rủi ro cơ bản.


10

CHƯƠNG 2
TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN THỰC TRẠNG VỀ
NHỮNG RỦI RO PHẢI ĐỐI MẶT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
Làn sóng khủng hoảng tài chính lan rộng khắp toàn cầu, gây ra những tác
động tiêu cực đến kinh tế thế giới. Giữ vai trò then chốt trên thị trường tài chính

tiền tệ, hệ thống ngân hàng trong năm vừa qua đón nhận những rủi ro và khó khăn
mới.
Có nhiều ý kiến về tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính bắt
nguồn từ khủng hoảng ngân hàng Mỹ. Ý kiến về mức độ ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến ngành ngân hàng trong nước vẫn là điều cần bàn đến. Nhưng một
thực tế không thể phủ nhận rằng để nhận diện rủi ro đối với hệ thống NHTM trong
nước, không thể bỏ qua những biến động thị trường tài chính thế giới cũng như
những tác động từ kinh tế Việt Nam thời gian qua. Mà quan trọng nhất là những
hiểu biết về chính những tồn tại trong hệ thống NHTM trong nước.
Có cái nhìn toàn cảnh sẽ giúp chúng ta nhận diện rõ ràng hơn nguyên nhân,
thực trạng những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt
Nam.
2.1 Từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
Cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng trên thế giới, tác động tiêu cực
của nó không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của những quốc gia phát triển mà cả
những quốc gia đang phát triển cũng phải chịu chung số phận. Sự sụt giảm kinh tế
cộng thêm những khó khăn trong quản lý nợ xấu, thế giới đang đối mặt với áp lực
giảm phát lớn, và đang trải qua thời kỳ lạm phát tiền tệ.
Đáng kể nhất cho sự mở đầu cuộc khủng hoảng này, đó chính là cuộc
khủng hoảng tín dụng ở Mỹ với sự phá sản của những “đại gia” trong ngành ngân
hàng ở Mỹ như Lehman Brothers, Merrill Lynch cũng buộc phải tìm cách bán
mình cho các ngân hàng khác để tránh đổ vỡ.
Khủng hoảng tài chính thế giới đã đặt ra hồi chuông cảnh báo cho các
NHTM Việt Nam trong quản trị rủi ro mà trong giai đoạn tăng trưởng nhanh đã lơ


11

là. Hơn thế nữa, khủng hoảng tuy không có tác động trực tiếp nhưng lại đưa ra
những bài học quý giá cho NHTM VN:

Kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vay bất động sản thông qua tỷ lệ cho
vay bất động sản tối đa trên tổng dư nợ.
Cần có tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp và uy tín trong xếp hạng tín nhiệm
các loại chứng khoán, bao gồm cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Cần lưu ý nguyên tắc của phân tích tín dụng và hướng vào rủi ro thấp thay
vì tiềm năng cao.
2.2 Tác động từ tình hình trong nước:
Tác động từ thị trường tài chính thế giới, đến giờ phút này, có thể chỉ là
những nhận định như là bài học trong quản lý điều hành kinh tế và hệ thống phòng
ngừa rủi ro ngân hàng, chưa có một kết luận nào về khả năng tác động trực tiếp
đến hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là ngành
ngân hàng trong nước sẽ đứng ngoài trước cuộc khủng hoảng làm gần như cả thế
giới chao đảo ngoài kia.
Đến gần hơn với những gì mà NHTM trong nước đối mặt, chúng ta đi sâu
tìm hiểu những tác động từ bên trong. Thế giới là bề nổi, là bao quát, nhưng không
có quốc gia nào giống quốc gia nào về đặc thù kinh tế, về chính sách điều hành,….
Vì thế nên, những tác động từ bên trong, từ nền kinh tế, từ chính sách điều hành
kinh tế vĩ mô của nhà nước thông qua NHNN sẽ là một bức tranh chân thật hơn về
những khó khăn và nguy cơ gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống
NHTM Việt Nam.
2.2.1 Kinh tế Việt Nam trước cuộc khủng hoảng, những tác động đến ngành
ngân hàng :
a. Ảnh hưởng làm giảm nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam.
Đầu tiên là tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do nhập siêu tăng nhanh
và tăng hơn mức tăng trưởng xuất khẩu. Mỹ hiện đang chiếm hơn 1/5 tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam chủ yếu trong những mặt hàng dệt may,
da giày, thủy sản,…. Vốn là quốc gia tiêu dùng chiếm khoảng 70%, khủng hoảng
làm dân Mỹ tiết kiệm trong chi tiêu, nhu cầu về hàng nhập khẩu giảm mạnh làm
cho xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Không những vậy hai thị trường



12

xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là EU và Nhật Bản (khoảng hơn 18% và 14,4 %
kim ngạch xuất khẩu). Cũng giảm do kinh tế của những nước này cũng không nằm
ngoài cơn suy thoái.
Biểu đồ 2.1 : Cán cân thương mại hàng tháng Việt Nam

Nguồn: Tổng cục thống kê.
Trong ngắn hạn, kinh tế Việt Nam phải đón nhận nhiều thử thách hơn nữa.
Tình trạng cán cân thanh toán (tài khoản vãng lai) bị thâm hụt luôn là vấn đề hàng
đầu của nền kinh tế Việt nam. Sự mất cân đối trở nên nghiêm trọng hơn trong
những năm gần đây, nhất là khi xảy những biến động kinh tế lớn trong và ngoài
nước. Do không còn được bù đắp từ cán cân vốn từ nguồn FDI, ODA, đầu tư gián
tiếp (FII-chứng khoán), kiều hối, và du lịch như trong giai đoạn trước nữa.
Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư thực hiện trong tháng
1/2009 giảm khá lớn, chỉ đạt 300 triệu USD, bằng 78.9% so với tháng 1/2008,
giảm mạnh khi so sánh với con số 1.45 tỷ USD của tháng 12/2008.
“Là một nền kinh tế mở và nhỏ, sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu sâu
sắc hơn - đặc biệt tại các nước phát triển, nơi tiêu thụ phần lớn các sản phẩm xuất
khẩu, và là nguồn kiều hối chính yếu - sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt
Nam” (IMF).
Lượng cung ứng ngoại tệ trên thị trường ảnh hưởng đến tỷ giá trên thị
trường tự do, tâm lý găm giữ ngoại tệ tăng lên. Cung ứng ngoại tệ trên hệ thống
ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Tỷ giá niêm yết tại ngân hàng chỉ có thể điều chỉnh
theo biên độ, nên trước mắt, nếu tình hình ngoại tệ khan hiếm sẽ tạo khó khăn cho
ngân hàng trong việc đáp ứng cầu ngoại tệ cho thị trường.


13


b. Những biến động về tỷ giá
Hệ thống tài chính ngân hàng của Mỹ cuối năm 2007 và năm 2008 đột
nhiên lâm vào một cuộc khủng hoảng chưa từng có. Hàng trăm tỷ USD đã bị thiệt
hại. Sự lây lan nhanh chóng trở thành nguyên nhân gây biến động nền kinh tế của
các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Cuộc khủng hoảng làm cho nhập
khẩu tăng, xuất khẩu giảm, sản xuất trong nước giảm, làm kinh tế suy giảm. Điều
này cũng làm cho tỷ giá của đồng USD có nhiều những biến động.
-

Ba tháng đầu năm 2008, giá USD trong nước giảm liên tục, với mức giảm 1.8%.
Nguyên nhân do lạm phát trong nước và trên thế giới.

-

Bốn tháng tiếp theo, giá USD tăng liên tục, mức tăng lên tới 9%. Một mức tăng có
thể nói là đột biến so với mức thay đổi 1% như những năm trước đây

-

Ba tháng sau đó, giá USD lại giảm liên tục, mức giảm khoảng 3.74%.
- Hai tháng cuối

Biểu đồ 2.2 : Diễn biến tỷ giá USD/VND từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2009.

DIỄN BIẾN
18,000
17,500
17,000
16,500

16,127
16,000
15,500
15,000
Tháng
4/2008

Nguồn: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Trong những tháng đầu năm, trong tình trạng ứ đọng ngoại tệ, các NHTM
đẩy mạnh mua vào USD, tháo gỡ khó khăn cho ngành xuất khẩu và doanh nghiệp.
Nhưng từ tháng 5, ngoại tệ lại khan hiếm, gây ra cơn sốt giá trên thị trường niêm
yết cũng như thị trường tự do. Sang tháng 5 và đến nữa cuối tháng 6/2008, giá đô
la Mỹ trên thị trường tự do tăng cao đột biến. Khoảng cách giữa hai thị trường này
dao động từ 3.000 đến 3.500 VND/USD. Tình trạng chênh lệch tỷ giá giữa thị
trường tự do và tỷ giá niêm yết càng lớn chừng nào thì càng ảnh hưởng đến hoạt


14

động kinh doanh của ngân hàng chừng ấy. NHTM một lần nữa rơi vào khó khăn
trước tình trạng doanh nghiệp không bán ngoại tệ cho ngân hàng, trong khi nhu
cầu thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu đối với các hợp đồng L/C mới và
cũ vẫn không giảm.
Biên độ giao động tỷ giá cũng đã được điều chỉnh cho phù hợp với biến
động của thị trường. Tuy nhiên, những biến động bất ngờ và trái chiều là không
thể tránh khỏi trong tình hình kinh tế toàn cầu vẫn trong giai đoạn khó khăn và bất
ổn như hiện nay.
c. Vấn đề về lạm phát và lãi suất

Lãi suất biến động do nhiều nguyên nhân. Đầu tiên có t

tố thị trường. Lạm phát liên tục tăng trong thời gian dài, từ tăng trưởng kinh tế cao
dẫn đến lạm phát hai con số.
Biểu đồ 2.3 : Diễn biến chỉ số CPI Việt Nam từ 1995 – 2008 (% thay đổi chỉ số
CPI năm nay so với tháng 12 năm trước)

(CPI)

20
15
10

tiêu dùng

% thay đổi của

Chỉ số

giá

25

5
0

-5

Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong điều kiện kiềm chế lạm phát
thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tín phiếu bắt buộc,… đã làm
giảm đáng kể khả năng cho vay của các ngân hàng. Do thiếu tính thanh khoản, các
NHTM cũng phải gia tăng lãi suất huy động; lãi suất cho vay do đó cũng phải tăng

tương ứng. Liên tiếp trong tháng 5 và tháng 6/2008, lãi suất cơ bản đã tăng từ 12%


×