Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Chuyên đề thực tập: Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài:...................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:............................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:.............................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:.....................................................................5
5. Kết cấu của chuyên đề:..........................................................................................5
CHƯƠNG 1..............................................................................................................8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC...................................8

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
1


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ hần thực phẩm Hữu Nghị
............................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012....Error: Reference


source not found

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
2


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCNV: cán bộ công nhân viên.
CHLB Đức: cộng hòa Liên bang Đức.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
3


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Để nước ta có thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì

chúng ta phải chú trọng nhiều tới quản trị nhân lực, vì nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định trong quá trình phát triển đó.
Một doanh nghiệp, hay một tổ chức, để có được một đội ngũ nhân viên đắc
lực hay một lực lượng lao động hùng hậu, thì điều trước tiên doanh nghiệp đó
hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa học
trong công tác quản trị nhân lực. Đó là nắm được yếu tố con người là đã nắm
trong tay được hơn nửa thành công.
Tổ chức và quản lý để tối ưu hoá, năng suất lao động và nghiệp vụ chủ yếu
của quản trị nhân lực và đồng thời quản trị nhân lực còn tạo ra được động lực
thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo trong công việc. Nhận
thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác quản trị nhân
lực trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là trong các doanh nghiệp
Nhà nước với mong muốn góp một phần nhỏ trong công tác quản trị nhân lực
trong các doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị nhân lực của công ty cổ
phần thực phẩm hữu ngghị, cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi trong đợt thực
nghiệm em chọn đề tài “Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần thực phẩm hữu
nghị” làm đề tài khóa luận

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nhằm tăng cường đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ nhà quản trị tại Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị, từ đó nâng cao khả
năng lãnh đạo, quản lý, duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế
cạnh tranh cho công ty; tạo ra tính chuyên nghiệp và niềm tin đối với người lao
động; cập nhật kỹ năng, kiến thức mới cho nhà quản trị giúp họ nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp ứng xử và sự chuyên môn hóa trong công
việc giúp công ty tạo lợi thế cạnh tranh về chất lượng nhà quản trị.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12

4


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận xác định các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà
quản trị trong công ty.
- Tìm hiểu, đánh giá, phân tích về thực trạng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà quản
trị tại Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ nhà quản trị tại Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu đến các vấn đề lý luận và thực tế về
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tại Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị.
- Về thời gian: trong bài sử dụng các số liệu 3 năm gần đây của công ty (2010,
2011, 2012) giải pháp và định hướng đến năm 2013 và các năm tiếp theo.
- Về không gian: đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm
hữu nghị

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực nói chung và đội ngũ nhà quản trị nói riêng là một
vấn đề được quan tâm rất nhiều trên các diễn đàn là một trong những vấn đề mà
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Bên cạnh
đó, đào tạo và bồi dưỡng là một vấn đề được rất nhiều tác giả quan tâm.

5. Kết cấu của chuyên đề:

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà quản
trị trong công ty.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà quản trị tại Công ty Khách
sạn du lịch Thắng Lợi.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
5


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tăng cường đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ quản trị tại Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn Trần Quang Việt đồng thời em cũng nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng nhân sự của công ty
cổ phần thực phẩm hữu nghị đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế, thu
thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để hoàn thiện chuyên đề này.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên trong chuyên đề cũng
khó tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong được các thầy cô giáo chỉ bảo để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 28 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quyên

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
6


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất
-Ở bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức dù lớn hay nhỏ thì yếu tố con
người luôn được coi trọng nhất, bởi nó quyết định phần lớn thành công hay thất
bại của một tổ chức. Bởi vậy mà quản trị nhân lực là một yếu tố không thể thiếu
được trong sự quản lý đó.
- Quản trị nhân lực là: Tổng thể các hoạt động nhằm thu hút hình thành,
xây dựng, sử dụng và duy trì phát triển một lực lượng lao động có hiệu quả đáp
ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức, đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu
và thoả mãn người lao động tốt nhất.
- Quản trị nhân lực với mục đích nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn
nhân lực của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp nguồn nhân lực có
hiệu quả trên cơ sở đóng góp có hiệu suất của từng cá nhân người lao động, quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp liên quan đến 2 vấn đề.
+ Thứ nhất là quản lý con người: Là việc quản lý hằng ngày đối với tập
thể lao động, xây dựng những ê kíp, được điều động, điều phối tạo ra trong

doanh nghiệp, có khả năng phát hiện ra những sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
+ Thứ hai là tối ưu hoá nguồn lực: Là công tác sắp đặt của những người
có trách nhiệm, những kỹ thuật cụ thể và những công cụ để nắm được những
thông số khác nhau trong chính sách nhân sự như: Việc làm, tiền lương, đào tạo
và quan hệ xã hội.
1.2.1. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực:
- Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và
tác động lại với nhau. Trong đó nguồn tiềm năng của con người là quyết định nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
8


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Con người, bằng sáng tạo, lao động miệt mài của mình, lao động trí óc,
lao động chân tay đã phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ cho đến
phát triển công nghệ cao, khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ được
nhu cầu bản thân và phát triển xã hội.
Vì vậy để một tổ chức, một doanh nghiệp có hoạt động tốt, tồn tại và phát
triển như mong muốn hay không thì đều phụ thuộc vào nguồn nhân lực từ con
người chủ thể của mọi hoạt động.
- Xuất phát từ va trò của yếu tố con người trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, ở đó người lao động là yếu tố cấu tạo lên tổ chức. Bởi vậy mà
nguồn nhân lực là một nguồn vốn quý giá.


1.2.2. Những nội dung chính
* Phân tích công việc
Phân tích công việc là một nhiệm vụ không thể thiếu được của một nhà
quản trị, đó là khâu đầu tiên của quá trình tuyển dụng, phân tích công việc là cơ
sở là nền tảng cho quá trình sử dụng nhân lực có hiệu quả sau này.
Phân tích công việc là quá trình thu thập những tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống liên quan đến một việc cụ thể nhằm làm rõ bản chất của từng
công việc.
Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị tóm tắt về nhiệm vụ của
công việc nào đó trong mối tương quan của công việc khác.
Tiến trình công việc được phân tích thực hiện qua các bước cơ bản, mô tả
công việc, xác định công việc, đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự, đánh giá công
việc và xét lại công việc.
* Tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản
trị nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi tuyển
dụng lao động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp, phát hiện
tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
9


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải gắn

với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người tuyển dụng.
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả về
chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người lao động,
yêu thích công việc mình làm.
- Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những rủi
ro, khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt động tổ
chức kinh doanh. Từ đó là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong các hoạt động
quản lý nguồn lực khác.
- Công tác quản trị nhân lực được tiến hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn
+ Tiếp nhận người tuyển chọn.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn, nguồn bên
trong và nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp nhưng
muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ được
nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự,
sắp xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới
dạng các bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình
độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỹ
năng và năng lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là
những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ
phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên, gặp
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12

10


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

gỡ người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với
nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những ứng cử viên có
triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trường lao động phát triển thì càng có nhiều
tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư vấn việc làm, tuỳ
theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ đảm nhận các khâu tuyển
dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết giới thiệu.
- Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc
trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh nghiệp phải
là: tuyển chọn những người có trình chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt
tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với
doanh nghiệp.
- Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân cách v.v..
- Một số doanh nghiệp khi tìm người làm những chức vụ quan trọng hay
đòi hỏi những người có tính năng làm việc, họ thường tham khảo những ý kiến

của người quen, bạn bè, hay nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tuyển chọn nhân lực tuỳ thuộc theo yêu
cầu của công việc mà mình cần để lựa chọn, sử dụng nguồn nhân lực bên trong
hay bên ngoài.
- Tuyển chọn bê trong thì tiết kiệm được kinh phí, nguồn nhân lực ở đó dồi dào.
- Tuyển chọn bên ngoài có thể cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó là mức độ rủi ro cao trong quá
trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn kém hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
11


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

* Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp
cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh tranh trên thị
trường, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người mang lại hiệu
quả cao nhất. Sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị mới, nhất là với các doanh
nghiệp thương mại.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến thức,
những kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc mà họ đang làm.
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức, những
kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để họ có
khả năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động, để họ

hoàn thành trong công việc.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,
nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông qua việc giúp đỡ
cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng, kiến thức cơ bản
với tinh thần tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt những chức năng họ được
giao, thích ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa học kỹ thuật cao.
- Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) là để đáp ứng nhu
cầu có tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát triển, làm
tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Thù lao - lao động:
- Thù lao lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao động
nhận được từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc làm của họ
với tổ chức.
Thù lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà người
lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay tiền lương.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
12


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản ngoài
tiền công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc nhằm

khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này thông thường là tiền
thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp được trả
cho người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người lao
động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ cấp khác, các chế
độ nghỉ ngơi v...v…
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt tình
của người lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền lương của
Nhà nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích được người lao động, tạo động lực để
công nhân viên làm việc.
- Đảm bảo tính công bằng: Thù lao phải gắn với kết quả làm việc với thành
tích và cống hiến của người lao động.
Vì vậy chính sách xác định là người điều khiển phải giám sát và kiểm tra
thật chặt chẽ những ngươì làm việc, phải phân chia công việc ra thành từng bộ
phận đơn giản.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc vất vả, khi họ
được trả lương cao hơn, họ có thể tuân theo các mức sản xuất đã ấn định hoặc sẽ
là cao hơn mức ấy.
- Bởi vậy mà mục tiêu của quản trị nhân lực là tiết kiệm chi phí lao động,
tăng năng suất lao động bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó sẽ làm cho con
người được tôn trọng, được thoả mãn trong lao động và phát triển được những
khả năng tiềm tàng của họ.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
13


Chuyên đề thực tập


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị tiền thân là nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị trực thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành
và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty thực
phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo quyết định số
699 TM-TCCp ngày 13/8/1996 của Bộ Thương Mại. Khi mới thành lập công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn như vốn sản xuất nhỏ, một sản phẩm chưa được thị trường
chấp nhận… Để vượt qua khó khăn trước mắt, tìm ra hướng đi lâu dài, Ban giám
đốc công ty thực phẩm Miền Bắc đã xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies
của Cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày. Đây là dây chuyền sản xuất
tiên tiến hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động theo Quyết định
số 1260 ngày 08/12/1997 của Ban giám đốc công ty thực phẩm Miền Bắc với tên
gọi: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu , huy động vốn từ các tổ
chức, cá nhân trong xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò
làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, đảm bảo hài hoà lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, ngày 27/6/2005 theo Quyết
định 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được
chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị, trở thành một công ty
độc lập.
Tháng 12/2006, công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước,
49% vốn được bán cho cán bộ công nhân viên của công ty. Trải qua hơn 10 năm

công ty đã không ngừng lớn mạnh mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành hàng phát
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
14


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

triển mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Trong
những năm tới, Công ty đã đặt ra một số định hướng mới thực hiện đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh kẹo cao cấp, đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã trên dây chuyền
cũ. Kết hợp hài hoà tiềm năng hiện có và đổi mới công nghệ sản xuất, nhìn thấy rõ
thị trường và nhu cầu thị trường để có bước đi phù hợp trong tương lai.
Cho đến nay Công ty đã đầu tư xây dựng được 4 nhà máy với hàng chục dây
chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến:
- 01 Nhà máy sản xuất tại 122 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội.
- 01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam
- 01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Quang Trung - Quy Nhơn – Bình Định.
- 01 Nhà máy sản xuất tại Thủ Dầu Một – Bình Dương.
Sở hữu thương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được biết đến từ
những năm 50 của thế kỷ trước, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
(HUUNGHIFOOD) hiện là một trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam
chuyên về sản xuất, kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo, nông sản thực phẩm. Không
ngừng mở rộng sản xuất và phát triển một cách bền vững, Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Hữu Nghị đã đạt được nhiều thành tích và danh hiệu uy tín trong nước. Hiện
Công ty có 5 chi nhánh, mạng lưới phân phối nội địa vững mạnh với hàng trăm nhà
phân phối, hơn 140.000 đại lý bán lẻ. Công ty đang hướng tới tìm kiếm đối tác, đặt

văn phòng đại diện tại nhiều nước trên thế giới.
HUUNGHIFOOD là công ty năng động trong lĩnh vực sản xuất cũng như
kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại nội địa.
- Sản xuất là một trong những hoạt động quan trọng nhất của HUUNGHI
FOOD. Hiện nay, Công ty có 4 nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo mang thương
hiệu Hữu Nghị . Các sản phẩm tiêu biểu của Công ty: bánh qui, bánh cracker, bánh
kem xốp, mứt, kẹo, bánh trung thu, thực phẩm chế biến (giò, ruốc, thịt nguội, xúc
xích, v.v…), đồ uống có cồn (rượu vang, champagne, vodka).

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
15


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Sản phẩm của Hữu Nghị được sản xuất trên dây chuyền hiện đại với quy
trình sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ quan
kiểm định kiểm chứng. Hệ thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được kiểm soát
nghiêm ngặt theo chiêu chuẩn ISO: 9001-2000.
- HUUNGHIFOOD đã thiết lập quan hệ kinh doanh với nhiều nước trên thế
giới như Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Anh, Tây Ban Nha, Úc, Đài Loan, Thái
Lan, Singapore, Đông timor, Campuchia… .
- Công ty có thế mạnh trong xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm
như: cà phê, hạt tiêu, gạo, ngô, cao su, sắn lát, đậu phộng v.v…, thực phẩm chế biến
như: cháo, mì ăn liền.
- HUUNGHIFOOD cũng là công ty có uy tín trong nhập khẩu và phân phối

các loại sản phẩm như: đường, bánh kẹo, thuốc lá, nguyên liệu, hương liệu phục vụ
chế biến bánh, mứt, kẹo.
- Với mạng lưới phân phối mạnh và độ phủ rộng, HUUNGHIFOOD có tham
vọng trở thành một trong những nhà xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối tên tuổi tại
Việt Nam.
- Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng
năm 2007,
- Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng năm 2004.
- Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước tăng năm 2001, 2003.
- Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du
lịch Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007.
- Huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 1999 – 2006.
- Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008.
- Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005.
- Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt.
- Huy chương vàng hội chợ EXPO.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
16


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010- 2011.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng

Được trang bị hệ thống các dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ tiên
tiến nhất của CHLB Đức với nhiều xưởng sản xuất và hệ thống kho bảo quản hiện
đại, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 cùng
đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, có năng lực làm
việc tốt, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị có nhiệm vụ chuyên tổ chức sản xuất
các loại sản phẩm bánh kẹo, lương khô… mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã được nguời tiêu dùng trong cả nước ưa
chuộng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo
phương án cổ phần hoá của Công ty thì ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của
Công ty bao gồm:
- Sản xuất các loại bánh mứt kẹo (gồm bánh kem xốp, bánh bích quy, bánh
kẹp kem, bánh party Cracker…). Bim bim các loại và các loại bánh kẹo khác. Ngoài
ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm đặc thù vào dịp lễ tết như bánh nướng,
bánh dẻo, mứt tết các loại…
- Sản xuất các loại thực phẩm chế biến như : giò, chả, ruốc, thịt nguội, thịt
hun khói…Đồ uống có cồn như: rượu vang, rượu vodka, champagne…
- Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến: bánh, mứt, kẹo…
* Nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh
vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng.
Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
17



Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, thực hiện chế độ chính sách của Nhà
nước đối với người lao động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động,
không ngừng nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy nguồn
nhân lực.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ hần thực phẩm Hữu Nghị

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc tổ

Phó giám đốc kinh

Phó giám đốc sản

chức lao động

doanh


xuất

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

kế

tài chính

thị

kỹ thuật

cơ điện

tổ chức

hoạch

kế toán


trường

hành

vật tư

chính

Công ty có bộ máy quản lý như sau:

Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
18


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Hội đồng quản trị: gồm 3 người: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của
Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc Công ty bao gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
- Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hằng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ

được giao.
- Phó giám đốc phụ trách lao động: phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý
lao động
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý điều hành việc
tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản
xuất của công ty.
Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng
thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (trang bên)
Công ty có 6 phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập
kế hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.
- Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng
chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản
xuất, kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực,
kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy
đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của
công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
19


Chuyên đề thực tập


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành phẩm
cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu
thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật
công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định
của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường
xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn
giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn
cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty.
Lên kế hoạch đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng người lao động. Quản lý nhân sự
và tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, định mức
kinh tế kỹ thuật của công ty.
- Phòng cơ điện: phụ trách các vấn đề liên quan đến điện, thiết bị văn phòng,
đảm bảo cho Công ty hoạt động liên tục.
Tóm lại, Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban
chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ.
2.1.4. Cơ cấu lao động của công ty
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo cơ
bản có bằng cấp. Tính đến thời điểm năm 2012 tổng số lao động của Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị dao động từ 700 – 830 người. Tuy nhiên một phần hoạt
động của công ty vẫn còn mang tính chất thời vụ nên vào các dịp lễ tết, trung thu…
thì số lượng công nhân thuê ngoài cho hoạt động sản xuất và bán hàng có thể lên
đến 1.000 người.
-


Trình độ đại học chiếm 30%.

-

Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 20- 30%

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
20


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay trình độ thấp nhất là cao đẳng
trở lên, đồng thời đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ góp
phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của Công ty.
Ngoài ra trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty đang có những chế độ đãi
ngộ cho những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện nâng cao trình độ để đóng góp
cho Công ty. Đồng thời có chế độ ưu đãi tuyển dụng những tài năng trẻ về lĩnh vực
nghiên cứu khoa học cũng như quản lý kinh tế.

2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3năm(2010-2012)
Trong thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài nhưng công ty cổ phần
thực phẩm hữu nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường và dần trử
thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín. Bên cạnh việc trang bị những dây
chuyền sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị

nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh cao, công ty luôn đảm bảo tốc độ
tăng trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ thế đời sống của cán bộ nhân
viên công ty luôn được cải thiện thu thập bình quân của người lao động được nâng
cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách cũng tăng theo hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2012 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, Công ty đã áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận.
Mỗi năm công ty đã đưa ra thị trường 4000 tấn sản phẩm các loại bao gồm:
Bánh quy xốp, bánh lương khô, bánh mì ruốc,…..đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hóa đa dạng,
phong phú, gía cả hợp lý. Vì vậy các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp hữu nghị
đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các hội chợ triển lãm quốc tế và trong
nước. Được người tiêu dùng bình chọn hàng việt nam chất lượng cao trong nhiều
năm và được khách hàng hết sức ưa chuộng.
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả
quan của công ty trong những năm gần đây.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
21


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Bảng 2.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012

STT Chi Tiêu


Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012

1

Tổng sản lượng tiêu thụ

Tấn

3.900

4.500

5.900

2

Doanh thu

Triệu đồng

107.909

150.000

210.460


3

Lợi nhuận

Triệu đồng

4.326

1.975

2.468

4

Nộp ngân sách

Triệu đồng

2.254

2.840

3.150

5

Thu nhập bình quân 1 tháng

Nghìn đồng 1.600


1.950

2.300

6

Lao động bình quân

Người

700

830

580

Tốc độ tăng trưởng của công ty được thể hiện rõ qua sự tăng trưởng kinh tế
hàng năm, từ năm 2010-2012 sản lượng tiêu thụ đã tăng 2.000 tấn (khoảng 150%)
thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ 1.600.000đ/tháng năm 2010
đến 2012 là 2.300đ/tháng, sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên
cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế rõ nét như trên, công ty còn nhận được
đăng ký tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen khác.

2.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty Cổ Phần Thực
Phẩm Hữu Nghị
2.3.1. Tình hình tuyển dụng lao động của công ty
- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức
cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của
họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người

lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại
hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực
càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một
kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
22


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

doanh nghiệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đã tổ chức công tác
đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
Những mục tiêu đào tạo của Công ty:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
+ Ổn định nâng cao đời sống nhân viên của Công ty
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ
+ Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của những
cán bộ chuyên ngành.
- Từ những năm 1996 Công ty đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn nâng
cao công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Công ty đã và đang có
điều kiện hoàn thiện về chất lượng, điều đó có lợi cho sự phát triển về quy mô
nghiên cứu, chế ra các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả trên thị trường trong

nước và trên thế giới. Một số mặt hàng của Công ty san xuất ra đã đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài, Công ty đã có những
bằng khen, huân huy chương của Chủ tịch nước.
- Về trình độ của lực lượng lao động tại Công ty hầu hết đã qua các trường
đào tạo, nâng cao tay nghề.
- Vấn đề hiện nay của Công ty đặt ra là Công ty phải cải tiến chất lượng
công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân
dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con
người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty mang lại hiệu quả
cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của Công ty
phụ thuộc về vốn, tài chính, con người... Công ty cần đào tạo đúng đối tượng, đủ
chứ không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có của Công ty, Công ty đã lựa chọn

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
23


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

cho mình phương pháp đào tạo riêng, Công ty đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ
tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo.
-Thi lên bậc lương.
- Những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc
hay nâng cao tay nghề, Công ty gửi đi đào tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau.
- Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ

- Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc. v.v...
2.3.2. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
- Tính đến năm 2012 dân số nước ta khoảng 86 triệu nưgời, trong đó 80%
dân số nước ta sống ở nông thôn, số người trong độ tuổi lao động là 40 người,
lao động trẻ là 50,1%, dân số dưới 18 tuổi là 35%. Vì vậy, nguồn dự trữ lao động
là rất lớn và hàng năm phải bố trí khoảng 1,6 - 1,7 triệu chỗ làm thì mới phù hợp
với số lao động trẻ.
Mô hình tháp lao động của Việt Nam so với các nước khác.
Việt Nam
Lao động không lành nghề
Lao động lành nghề
Chuyên viên kỹ thuật
Kỹ sư

85%
5,5%
3,5%
2,7%

35%
35%
24%
5%

Nước khác
hơn 2 lần
kém 7 lần
kém 7 lần
Kém 2 lần


Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở
Công ty Việt Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến độ phát
triển của khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang phát
triển ở Việt Nam.
Để khắc phục chính sách đó Nhà nước cũng đã có những chính sách đó,
định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Nam, tạo
điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, mở các trường Trung cấp, cao
đẳng dạy nghề, đào tạo v.v..

2.3.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
24


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức
cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của
họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người
lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại
hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua tiến
bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn nhân lực
càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây dựng một
kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết cho mọi
doanh nghiệp, tổ chức, Viện luyện kim đen cũng vậy. Viện đã tổ chức công tác

đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
Những mục tiêu đào tạo của Công ty:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
+ Ổn định nâng cao đời sống nhân viên của Công ty
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ
+ Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của những
cán bộ chuyên ngành.
- Từ những năm 1996 Công ty đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn nâng
cao công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Công ty đã và đang có
điều kiện hoàn thiện về chất lượng, điều đó có lợi cho sự phát triển về quy mô
nghiên cứu, chế ra các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả trên thị trường trong
nước và trên thế giới. Một số mặt hàng của Công ty san xuất ra đã đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài, Công ty đã có những
bằng khen, huân huy chương của Chủ tịch nước.
- Về trình độ của lực lượng lao động tại Công ty hầu hết đã qua các trường
đào tạo, nâng cao tay nghề.

SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: QTKD4 - K12
25


Chuyên đề thực tập

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

- Vấn đề hiện nay của Công ty đặt ra là Công ty phải cải tiến chất lượng

công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích công nhân
dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng của yếu tố con
người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty mang lại hiệu quả
cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của Công ty
phụ thuộc về vốn, tài chính, con người... Công ty cần đào tạo đúng đối tượng, đủ
chứ không tràn lan. Từ những điều kiện vốn có của Công ty, Công ty đã lựa chọn
cho mình phương pháp đào tạo riêng, Công ty đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ
tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo.
-Thi lên bậc lương.
- Những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc
hay nâng cao tay nghề, Công ty gửi đi đào tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau.
- Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ
- Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc. v.v...
2.3.4. Mục tiêu và căn cứ đãi ngộ tại công ty
- Mục tiêu: Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Người lao động cung cấp sức lao động của họ cho doanh nghiệp, sức lao
động là tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn luôn
là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng tới kết quả vầ hiệu quả của mọi quá trình kinh
doanh hay thành quả của tổ chức hay doanh nghiệp cũng như mọi hàng hoá khác
sức lao động có giá trị, xét trên phương diện lý thuyết thì sức lao động, sức lao động
được biểu hiện ở hình thức tiền lương. Bởi vậy mà Công ty đã có mục tiêu đãi ngộ
cán bộ nhân viên của mình như sau:
- Trả công xứng đáng cho đóng góp cống hiến của cán bộ công nhân viên
của Viện.
- Đảm bảo tài sản sức lao động là nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ
công nhân viên của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Quyên


Lớp: QTKD4 - K12
26


×