Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Mai linh Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.55 KB, 100 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Muốn xây dựng một đất nước phát triển giàu đẹp, văn minh, quản lý một nền
kinh tế quốc dân tốt chúng ta không thể không nhắc tới kế toán vì kế toán là bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ
thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với tài chính doanh
nghiệp của mọi thành phần kinh tế.
Kế toán là công cụ quan trọng cho các tổ chức cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp
điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc bảo tồn tài sản, sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, nhằm duy trì, chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình ngày càng
phát triển không ngừng cả chiều sâu lẫn chiều rộng với quy mô lớn; mặt khác kết quả
kinh doanh của một Công ty có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của
nhiều đối tượng khác nhau như: Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp người cung cấp
của doanh nghiệp được nhiều người quan tâm đến mặt hàng. Tuy nhiên kế toán là một
bộ môn khoa học đối với nghiên cứu riêng, và phương pháp riêng. Do đó để hiểu được
thông tin kế toán để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty thì việc học
hỏi nghiên cứu kế toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Để phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người, quản lý kinh tế, cùng với quá
trình đổi mới sâu sắc hệ thống pháp luật về kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường mở cửa và hội nhập, mỗi chúng ta không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng
với yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội đòi hỏi
trình độ của kế toán phải nhạy bén nhận thức nhanh, thiết thực có khoa học, nắm bắt
tình hình thực tế có trình độ, chuyên môn cao đồng thời phải luôn luôn trung thực, có
lòng say mê nghề nghiệp của mình.
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Theo mục tiêu đào tạo, sau khi kết thúc khóa học, Nhà trường tổ chức cho
toàn bộ sinh viên Kt21 đi thực tập tại các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
với mục đích để sinh viên tiếp cận với thực tế về tình hình tổ chức tài chính và tổ
chức công tác kế toán tại các Doanh nghiệp sản xuất. Từ đó tự kiểm nghiệm lại
những kiến thức đã học ở trường. Để thực hiện mục tiêu đó em đến thực tập tại
Công ty Cổ Phần Mai Linh Miền Bắc.
 Lí do chọn đề tài
Trong qúa trình thực tập em nhận thấy rằng: lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của qúa trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất, nó là nguồn gốc tạo ra
mọi của cải vật chất. Còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng lao
động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm về chi phí lao động
sống, do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho Doanh
nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Cán
bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, vì tiền lương gán liền với kết qủa lao động. Xuất phát từ
những điểm nói trên, ta thấy sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong công tác quản lý Doanh nghiệp, nó có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
Doanh nghiệp.

Nhận thấy đợc tầm quan trọng đó đã làm động lực thúc đẩy em đi sâu
nghiên cứu chuyên đề "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần Mai linh Miền Bắc”

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề, mặc dù bản thân đã cố gắng và
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cán bộ Phòng tài vụ cộng cùng với sự chỉ dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cô giáo Phạm Thị Thủy
Do thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh
nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy, trong bài không
thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và nhà
trường góp ý sửa chữa để bài chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo của
tổng công ty Cổ Phần Mai Linh Miền Bắc đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các bác, cô,
chú,anh, chị,… và đặc biệt là bác kế toán trưởng của công ty đã nhiệt tình giúp
đỡ về mặt thực hiện và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở
nghiên cứu chuyên đề, giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.


Hà Nội, Ngày 10 Tháng 4 Năm 2014
Sinh Viên
Trần Thị Quỳnh

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁM TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm cơ bản về chức năng, vai trò, ý nghĩa va nhân tố ảnh
hưởng của kế toán tiền lương
Khái niệm cơ bản của tiền lương:
- Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của Công nhân viên đã bỏ ra trong qúa trình
sản xuất. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết qủa mà Công nhân viên đã
thực hiện. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mới,
trong qúa trình sản xuất kinh doanh người lao động phải bỏ công sức ra mới tạo
ra được sản phẩm mới, phần thù lao trả cho người lao động bù đắp tái tạo ra sức
lao động mới được tính vào giá thành của sản phẩm mới.

- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, vì tiền lương gắn liền với kết qủa của người lao động
đạt được, áp dụng hình thức trả lương thích hợp, đúng thời gian sẽ là đòn bẩy
kinh tế hữu hiệu để kích thích người lao động hăng say lao động, cải tiến kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, trên cơ sở đó tăng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

chân tay và trí óc của con người lao động tác động vào đối tượng lao động, nhằm
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình.
Mặt khác sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì nó tạo ra giá trị mới
lớn hơn.Như vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động.
Do đó có thể khẳng định rằng: Lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan
trọng trong quá trình sản xuất.
Với vai trò như vậy, chi phí cho lao động sống ngày càng được nâng
cao,điều này được biểu hiện trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lương

và các khoản trích theo lương ngày càng chiếm tỷ lệ lớn dần. Về phía người sử
dụng lao động có xu hướng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất
lao động với việc đổi mới tư liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm
bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần tái sản xuất sức lao động
mà con người bỏ ra trong quá trình sản xuất và phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động.Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một yếu tố chi phí đầu
vào của một quá trình sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động thì đó
là nguồn thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận,
còn mục đích của người lao động là tiền lương. Do vậy, tiền lương không chỉ
mang bản chất là chi phí, mà nó đã trở thành phương tiện để tạo ra giá trị mới,
hay nói cách khác tiền lương là nguồn cung ứng sức lao động, năng lực của
người lao động trong quá trình
sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ, biện pháp, đòn bẩy kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao
động thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó,nguồn phúc lợi của doanh
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền
lương, làm tăng thu nhập và lợi ích của người cung ứng sức lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương

thoả đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với lợi ích và
mục tiêu cuả doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp
với người cung ứng sức lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự
giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc
trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Bản chất của sức lao động là
sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện, nâng cao nhờ thường xuyên được khôi
phục và phát triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một tiền
lương sinh họat nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới
(nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ
và hoàn thiện kỹ năng lao động).
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
đích đó họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngưới sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra, theo dõi và giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của
mình thông qua trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lương mà mình bỏ ra
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý một
cách chặt chẽ

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho
người lao động.
- Chức năng kích thích sức lao động:
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
tăng năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê,
tích cực làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy tiền lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của người laođộng đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
-Vai trò tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy
tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất
yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự
tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần
thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện
lương là thu nhập cơ bản.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
-Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền
lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất,
chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở
thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
+Khuyến khích người lao động có tài năng.
+Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động
+ Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.

-Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm
cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
-Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc xảy ra bất trắc.
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể
nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng
để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng
kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực

quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người
lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người
lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao
động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả
nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có
những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao
động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp
lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ
cấp BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người

lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
-Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:Cung -cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt
tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng
suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động,
đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do

vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những
công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất
yếu.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
- Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức
độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công
việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến
tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
-Các nhân tố khác:

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao
động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương
nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động:
1.2. Khái niệm,vai trò và nhiệm vụ về các khoản trích theo lương.
1.2.1. Khái niệm cơ bản của các khoản trích theo lương .
Quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao
động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh
sách.
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương
khoán
+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ chế
độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạch còn tính trợ cấp BHXH cho công nhân
viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...

- Về phương diện hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất chia
làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: Lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không
làm việc chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trong
thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng
sản
xuất...
Quản lý chi tiêu quỹ lương phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý tiết kiệm tiền lương vừa
đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ
lệ trích BHXH là 24%, trong đó:
+ 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, và được tính vào chi phí
kinh doanh.
+ 7% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
* Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tàn tật có giấy nhận của cơ quan chức
năng.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lương là quỹ BHXH. Quỹ này
được dùng để đài thọ cho cán bộ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các
trường hợp:
- Người lao động mất khả năng lao động: Hưu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, bệnh
nghề nghiệp.

Quỹ BHXH do cơ quan sử dụng lao động thống nhất quản lý. Khi các doanh
nghiệp trích được BHXH thì nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp được cơ
quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế
toán tổng hợp chi tiêu BHXH gửi cho cơ quan cấp trên duyệt.
Quỹ bảo hiểm y tế
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5% trong đó
3% tính vào chi phí kinh doanh và 1.5% trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do
lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn
sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định.
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ
tham gia BHTN.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng
1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
e/. Kinh phí công đoàn
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Quỹ này được hình thành
do việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp là 2%. KPCĐ cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo cấp độ quy
định. Một phần được nộp cho cơ quan cấp trên là 1%, còn lại để chi tiêu hoạt
động công Đoàn ở doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
1.2.2.Vai trò của các khoản trích theo lương:
Cùng với tiền lương thì các khoản trích lập các qũy hợp thành khoản chi
phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm, việc tính toán chi phí về lao động
sống phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi qúa trình huy động sử dụng lao
động trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc tính đúng thù lao lao động,
thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động,
một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết qủa và chất lượng
của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

16

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Quản lý lao động tính trả lương, trích lập và sử dụng các qui chế BHXH,
BHYT, KPCĐ có ý nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh,
cả đối với việc đảm bảo quyền lợi của Công nhân viên trong Doanh nghiệp, vì ta
thấy rằng:
Toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương được hợp thành chi phí
lao động sống trong giá thành sản phẩm, để phản ánh một cách chính xác chi phí
này cần thiết phải theo dõi, phản ánh và sử dụng hợp lý lao động tiền lương hay
thù lao lao động và các khoản liên quan đến người lao động, không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của Công nhân viên mà còn là vấn đề Doanh nghiệp đặc biệt chú
ý. Vì vậy kế toán lao động tiền lương phải phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian
và kết quả lao động của Công nhân viên, tính đúng, tính đủ, thanh toán kịp thời
tiền lương và các khoản liên quan cho Công nhân viên, phải quản lý chặt chẽ
việc sử dụng chi tiêu lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử
dụng liên quan. Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng
qũy lương cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán
lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những yêu cầu
và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế
độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân
bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên

Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác

Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.

Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
* Khoản nợ phải trả công nhân viên là những khoản thu nhập doanh nghiệp chua
trả cho công nhân viên như lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác.
Do việc quy định kỳ trả lương và thanh toán lương cho công nhân viên của
doanh nghiệp nên đã phát sinh khoản nợ phải trả cho công nhân viên. Đây là
khoản nợ có tính chất tạm thời, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ kịp thời đúng chế độ tiền lương cho công nhân viên.
* Một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112,…
Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu chi.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán

Kết cấu tài khoản.
sơ đồ 2.1. Kết cấu tài khoản.
TK 334
Nợ


Số dư đầu kỳ
Số phát sinh có trong kỳ:

Số phát sinh nợ trong kỳ:
- Các khoản tiền lương, tiền công,

- Các khoản tiền lương, tiền công,

tiền thưởng có tình chất lương,

tiền thưởng có tình chất lương,

bảo hiểm xã hội và các khoản đã

bảo hiểm xã hội và các khoản

trả, đã chi, đã ứng trước cho

phải trả, chi cho người lao động.

người lao động.

SDCK: Các khoản tiền lương, tiền
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,

lương.

tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1). Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người
lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
(2). Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:

Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,. . .
(3). Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(4). Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ
phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(5). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế,

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . .
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)

Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
(6). Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(7). Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên
và người lao động khác của doang nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
(8). Thanh toán các khoản phải trả co công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
(9). Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế
GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán).
(10). Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiêp:
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiêp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
Sơ đồ hạch toán của tài khoản 334 - Các khoản phải trả người lao động.

sơ đồ 1.1. sơ đồ hạch toán tài khoản
TK 111, 112
TK 334
TK 241, 622, 623,…
Trả lương, thưởng
Trích lương và phụ cấp
Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

TK 138, 141, 338
Khấu trừ vào lương
TK 512
Trả lương bằng hàng hóa

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

TK 431
Xác định số tiền thưởng
TK 338
Tính số tiền bảo hiểm xã hội

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

TK 335
Trích trước lương nghỉ phép
TK 622, 623, 627
Tính tiền ăn ca cho công nhân

1.3.1.– Phải trả phải nộp khác- TK 338
* Những khoản phải trả ngoài các khoản thanh toán với người bán, với nhà

nước, với cán bộ công nhân viên, giá trị tài sản, vốn bằng tiền, hàng tồn kho
phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, doanh thu nhận trước, các
khoản phải trả, phải nộp khác.
* Một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 421
. Chứng từ sử dụng.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải nộp.
+ Các chứng từ khác có liên quan.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Vay mượn tiền vốn tạm thời không phải trả lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×