Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TỔ CHỨC KHAI THÁC sử DỤNG tư LIỆU, tài LIỆU lưu TRỮ PHỤC vụ CHO các HOẠT ĐỘNG TRƯNG bày của các bảo TÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.63 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHÙNG THỊ HIỀN

TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG
TƯ LIỆU, TÀI LIỆU LƯU TRỮ PHỤC VỤ
CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TRƯNG BÀY
CỦA CÁC BẢO TÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lƣu trữ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHÙNG THỊ HIỀN

TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƯ LIỆU, TÀI
LIỆU LƯU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƯNG
BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lưu trữ
Mã số: 60 32 24

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS Nguyễn Văn Hàm


Hà Nội-2014


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................ 5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5
4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
6. Tài liệu tham khảo ................................................................................ 8
7. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 10
8. Kết cấu của đề tài ................................................................................ 10
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: BẢO TÀNG VÀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG
1.1.Tổng quan về bảo tàng........................................................................ 13
1.1.1.Định nghĩa về bảo tàng ................................................................... 13
1.1.2.Chức năng của bảo tàng ................................................................... 13
1.1.3. Tầm quan trọng của bảo tàng .......................................................... 15
1.1.4. Mối quan hệ giữa công tác bảo tàng với công tác lƣu trữ ................ 20
1.2. Sự cần thiết của việc tổ chức khai thác, sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ
phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng.......................................... 24
1.2.1.Khái niệm về tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ và trƣng bày ............................ 24
1.2.2.Giá trị của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày
của các bảo tàng. ...................................................................................... 27
1.2.3.Loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng
bày của bảo tàng ....................................................................................... 32
1.2.4.Sự cần thiết của việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ
phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng.......................................... 35

CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ
LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY
CỦA CÁC BẢO TÀNG

1


2.1. Phƣơng pháp tổ chức khai thác và sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ
phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng ................................... 38
2.2. Các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ
cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng ................................................ 54
2.2.1. Xây dựng website trực tuyến chung về triển lãm tƣ liệu, tài liệu
lƣu trữ và hiện vật của các bảo tàng trên cả nƣớc .................................... 54
2.2.2. Giới thiệu các ấn phẩm tƣ liệu và tài liệu lƣu trữ…………………. 56
2.2.3. Xây dựng các chuyên đề lƣu trữ liên quan đến công tác trƣng bày.. 60
2.3. Những ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu,
tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng .................. 63
2.3.1. Những ƣu điểm ............................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG
3.1. Nâng cao nhận thức về giá trị của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt
động trƣng bày của các bảo tàng. .............................................................. 73
3.2. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác các bảo tàng với các cơ quan
lƣu trữ việc sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ……………………………... 74
3.3. Tổ chức khoa học tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ........................................... 75
3.4. Các cơ quan lƣu trữ chủ động phối hợp các bảo tàng tham gia trƣng
bày triển lãm tƣ liệu tài liệu lƣu trữ theo chuyên đề .................................. 77
3.5. Chủ động sƣu tầm và thu thập tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ........................ 78

3.6. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tƣ liệu,tài liệu
lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ và bảo tàng ................................................ 79
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 84
PHỤ LỤC................................................................................................. 88


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tài liệu lƣu trữ là di sản văn hoá, tài sản đặc biệt của quốc gia, chứa đựng
những thông tin phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh một cách toàn diện,
trung thực mọi mặt của đời sống xã hội, có ý nghĩa to lớn về chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác. Tài liệu lƣu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân, đƣợc đƣa vào
bảo quản trong các phòng, kho lƣu trữ. Trong đó, công tác lƣu trữ có hai nhiệm
vụ cơ bản là bảo quản an toàn, lâu dài và phát huy giá trị của tài liệu thông qua
công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ. Để làm tốt nhiệm vụ trên, các
cơ quan lƣu trữ cần chủ động giới thiệu, công bố tài liệu lƣu trữ để đƣa những
thông tin giá trị tới các đối tƣợng có nhu cầu khai thác sử dụng.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến hoạt động
phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ. Điều đó thể hiện bằng việc Nhà nƣớc đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ và phát huy giá
trị của tài liệu lƣu trữ quốc gia nhƣ: Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia năm 2001, Nghị
định số 111/2004/NĐ – CP ngày 8 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia, Chỉ thị số
05/2007/CT- TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc
tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ.
Đối với ngành bảo tàng ở Việt Nam bảo tàng là nơi trƣng bày, lƣu trữ
những hiện vật có giá trị, là nơi huy động hiện vật trƣng bày và thực thi pháp
luật về bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa. Qua hơn 20 năm đổi mới cùng

với những thành tựu và sự phát triển chung của đất nƣớc, ngành bảo tàng nƣớc
ta có những bƣớc tiến quan trọng. Tuy vậy, trên thực tế của hệ thống bảo tàng,
khả năng tổ chức hoạt động cũng nhƣ về lĩnh vực bảo tàng học, ngành bảo tàng
nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập, đó là chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội, đặc biệt
là chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ những giá trị văn hóa, những truyền thống quý giá
của ông cha ta qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc.


Chức năng của các bảo tàng hiện nay đó là nghiên cứu, sƣu tầm, kiểm kê,
bảo quản và trƣng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên
nhiên, con ngƣời và môi trƣờng sống của con ngƣời trên cả nƣớc nhằm phục vụ
nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, học tập, tham quan và hƣởng thụ văn hóa của
công chúng.
Trong đó hoạt động trƣng bày của các bảo tàng đóng một vai trò quan trọng
trong việc tuyên truyền, giới thiệu tƣ liệu, hiện vật và tài liệu lƣu trữ đến quần
chúng nhân dân. Bởi vậy, đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm tạo điều kiện
tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho việc bổ sung tƣ liệu, tài liệu, hiện vật xây dựng
phƣơng án thiết kế mỹ thuật hệ thống trƣng bày của bảo tàng.
Để trƣng bày các tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ở các bảo tàng đƣợc hiệu quả thì
công tác lƣu trữ đóng một vai trò quan trọng trong việc lƣu giữ bảo quản, phát
huy giá trị nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các
bảo tàng. Trong đó phải kể đến công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài
liệu lƣu trữ của các cơ quan lƣu trữ nói chung và của bảo tàng nói riêng. Bởi đã
từ lâu con ngƣời đã biết lƣu trữ và khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ để phục vụ
cho nhu cầu tồn tại và phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội,
nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu ngày càng gia tăng, nó là nguồn thông tin
quá khứ, có độ tin cậy cao, có giá trị đặc biệt góp phần vào việc xây dựng và bảo
vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của quốc gia.
Ở các cơ quan lƣu trữ, các bảo tàng nhờ có hoạt động tổ chức khai thác sử
dụng phục vụ nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ đã giúp cho việc phục vụ hoạt động

trƣng bày một cách đầy đủ, nhanh chóng, khoa học và có giá trị nội dung trƣng
bày cao đem lại nguồn thông tin thiết thực đến quần chúng nhân dân khi đến
tham quan.
Tuy nhiên, hiện nay công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu
trữ tại các cơ quan lƣu trữ nói chung và của bảo tàng nói riêng hiện đang gặp
một số khó khăn về phƣơng pháp tổ chức hệ thống phòng ốc, bố trí nhân lực,
xây dựng công cụ tra cứu, cách thức tổ chức sử dụng nguồn tƣ liệu, tài liệu một
cách hiệu quả...Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu một cách đầy đủ và
khoa học về tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ nhằm đem lại hiệu


quả trong phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. Vì vậy, chúng tôi chọn
vấn đề: “ Tổ chức khai thác sử dụng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ cho hoạt
động trưng bày của các bảo tàng” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài luận văn của chúng tôi nhằm giải quyết những mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, là xác định rõ vai trò và ý nghĩa của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục
vụ cho việc trƣng bày của các bảo tàng thông qua tình hình thực tế của các bảo
tàng ở Hà Nội nhƣ bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Lịch Sử Việt Nam,
Bảo tàng Nhân học, bảo tàng Hà Nội.
Thứ hai, là tập trung phân tích sâu về tình hình tổ chức khai thác sử dụng tƣ
liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng.
Thứ ba, là trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả,
nâng cao chất lƣợng, hoạt động trƣng bày của các bảo tàng trên địa bàn Hà Nội
và các bảo tàng trên cả nƣớc nói chung.
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phân biệt rõ tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ, đặc điểm của tƣ liệu và tài liệu lƣu
trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng.
- Nghiên cứu loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho việc

trƣng bày tại các bảo tàng.
- Đánh giá trình hình thực tiễn công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu,
tài liệu phục vụ cho hoạt động trƣng bày của bảo tàng.
- Nghiên cứu, đƣa ra các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài
liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng và các giải pháp tổ
chức thực hiện các hình thức đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là công tác tổ chức khai thác sử dụng
tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng thông qua
việc nghiên cứu các văn bản quy định về công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ
liệu, tài liệu lƣu trữ và thông qua nghiên cứu khảo sát thực tế việc tổ chức tƣ


liệu, tài liệu trong thƣ viện, kho lƣu trữ ở các cơ quan lƣu trữ và của các bảo
tàng phục vụ cho công tác trƣng bày của bảo tàng.
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã chọn một số bảo tàng để khảo sát
nhƣ: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Nhân học – Trƣờng Đại học
khoa học xã hội và Nhân văn, Bảo tàng Hà Nội, bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Các
trung tâm lƣu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc; Và phạm vi
nghiên cứu của đề tài là thực tiễn công tác tổ chức sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu
trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng nói trên mà không đi sâu
vào nghiên cứu mục đích khác của công tác khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu
lƣu trữ và hiện vật khác của các bảo tàng nói chung.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây, hầu nhƣ các bảo tàng đã chủ động, quan tâm tới
công tác thu thập và sƣu tầm tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ phục
vụ cho hoạt động trƣng bày khi đi kèm với hiện vật tạo tính hấp dẫn, đa dạng
hơn với các chủ đề trƣng bày của bảo tàng. Tại Bảo tàng Hồ Chí Minh, nhân dịp
kỷ niệm 117 năm Ngày sinh của Ngƣời, Bảo tàng đã phối hợp với Cục Văn thƣ
và Lƣu trữ nhà nƣớc, Tổng Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc Trung Quốc phối hợp với các

cơ quan: Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Lƣu trữ Bộ Ngoại giao Việt
Nam, Lƣu trữ Bộ Ngoại giao Trung Quốc, Cục Lƣu trữ thành phố Bắc Kinh,
Cục Lƣu trữ thành phố Thƣợng Hải, Cục Lƣu trữ tỉnh Quảng Đông, Cục Lƣu trữ
Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Cục Lƣu trữ tỉnh Vân Nam tổ chức
Triển lãm tài liệu lƣu trữ với chủ đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với Trung
Quốc” tại Hà Nội và Bắc Kinh thông qua tài liệu lƣu trữ nhằm giới thiệu với
ngƣời xem quá trình hoạt động của Ngƣời với nhân dân Trung Quốc. Triển lãm
trƣng bày hơn 300 tài liệu, hình ảnh và hiện vật phản ảnh sinh động hoạt động
của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Trung Quốc; mối quan hệ hữu nghị giữa Đảng và
nhân dân hai nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và hình ảnh Hồ Chí Minh trong lòng
nhân dân Trung Quốc, trong đó có nhiều tài liệu lần đầu tiên đƣợc giới thiệu.
Triển lãm đã nhận đƣợc sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của
Đảng và Nhà nƣớc và đông đảo nhân dân. Tổng bí thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam


Nông Đức Mạnh đã gửi thƣ chúc mừng Phó Chủ tịch nƣớc Trƣơng Mỹ Hoa đã
tới dự, cắt băng khai mạc Triển lãm và ghi cảm tƣởng.
Cũng tại Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam đã phối hợp với các
bảo tàng, các cơ quan lƣu trữ trƣng bày, giới thiệu đến đông đảo quần chúng
nhân dân khoảng 150 hiện vật, tƣ liệu gốc, ảnh tƣ liệu lịch sử liên quan đến cải
cách ruộng đất với chuyên đề “Cải cách ruộng đất 1946-1957” nhằm giúp công
chúng tiếp cận với những tài liệu, hiện vật gốc và có cách nhìn thực tiễn, khoa
học, khách quan về cuộc vận động cách mạng ruộng đất trong tiến trình lịch sử
dân tộc ở nƣớc ta giai đoạn từ năm 1946-1957. Đây cũng là hoạt động thiết thực
chào mừng kỷ niệm 69 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, Quốc
khánh ngày 2-9.
Có thể thấy rằng, các bảo tàng đã phối hợp khá tốt, trƣng bày thật hiệu quả
với các cơ quan lƣu trữ ở chỗ các tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ đi kèm với các hiện vật
của bảo tàng làm cho các chủ đề trƣng bày của bảo tàng nổi bật hơn. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu triển khai đề tài cụ thể về công tác tổ chức trƣng bày tại các bảo

tàng vẫn chƣa có.
Khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ là mục đích cuối cùng của công tác
lƣu trữ. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác
nhau nhƣ: “ Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân
Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền; các bài viết mang tính khái quát,
điển hình là các bài viết của tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS.Vũ
Thị Phụng, TS.Dƣơng Văn Khảm, TS. Phan Đình Nham, TS.Nguyễn Lệ Nhung,
Ngô Thế Hiệu, Việt Trí...đƣợc đăng trên tạp chí Văn thƣ – Lƣu trữ, kỷ yếu hội
nghị khoa học trong những năm vừa qua.
Ngoài ra, còn có các luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp của học viên cao
học và sinh viên Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nhƣ: Luận văn thạc sĩ
của Hoàng Thị Bạch Yến “ Tổ chức và sử dụng khai thác tài liệu trong kho lƣu
trữ Trung ƣơng Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng giai đoạn năm 1930 –
1945 ”; Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Bích Hải “ Nghiên cứu các giải pháp
hoàn thiện hệ thống công cụ tra cứu khoa học tƣ liệu lƣu trữ tại Trung tâm Lƣu


trữ Quốc gia III”; Khóa luận tốt nghiệp của Trần Phƣơng Hoa “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu phục vụ việc giải quyết
chế độ chính sách cho ngƣời có công với cách mạng”; khóa luận của Nguyễn
Kim Dung “ Tổ chức khai thác và sử dụng khối hồ sơ, kỷ luật của các bộ đi B
(1959 – 1975) tại Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III Hà Nội ”; khóa luận tốt nghiệp
của Nguyễn Thị Thu Huyền “ Tổ chức sử dụng tài liệu ở một số cơ quan ngang
Bộ”...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu đƣợc về mặt
lý luận và thực tiễn của công tác khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ; nêu lên đƣợc
tầm quan trọng, thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu phù hợp với
độc giả nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài chuyên đề về: “ Tổ chức khai

thác sử dụng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ hoạt động trưng bày của các bảo
tàng” chƣa từng đƣợc nghiên cứu. Vì vậy mà tác giả chọn ở đây hoàn toàn
không có sự trùng lặp với bất cứ công trình nào đã có từ trƣớc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu là một trong những yếu tố quan trọng của bất kỳ
đề tài nghiên cứu nào. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu,
chúng tôi đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận
dụng đúng đắn các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, ngoài ra chúng tôi còn vận dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ:
- Phƣơng pháp khảo sát các điều kiện cơ sở vật chất, nghiệp vụ ở các cơ quan
lƣu trữ, các bảo tàng trong công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu
trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng.
- Phƣơng pháp thống kê nhƣ thống kê khối lƣợng, thành phần nội dung khối
lƣợng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ, số lƣợng độc giả đến khai thác phục vụ hoạt động
trƣng bày của bảo tàng.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu thực tế công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ
liệu, tài liệu lƣu trữ tại các bảo tàng để tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác này.
6. Tài liệu tham khảo


Để giải quyết các nội dung của đề tài, chúng tôi tham khảo các nguồn tài
liệu chính nhƣ sau:
Thứ nhất, là các văn bản quy phạm pháp luật về công tác lƣu trữ do nhà
nƣớc ban hành nhƣ: Pháp lệnh lƣu trữ quốc gia năm 2001; Luật Lƣu trữ số
01/2011/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2011;Nghị định
111/NĐ- CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia, Chỉ thị số 05/2007/CT – TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ và;
Quy định 212 – QĐ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung

ƣơng giải mật các tài liệu của cơ quan, tổ chức trƣớc khi nộp lƣu vào kho lƣu trữ
Trung ƣơng Đảng và tài liệu của Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng giúp tôi hiểu
sâu hơn về các nghiệp vụ trong công tác lƣu trữ, dựa vào đó tôi nhìn nhận và
tiếp cận vấn đề tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ tại các bảo tàng nhanh
chóng và dễ dàng hơn.
Thứ hai, là các sách nghiên cứu lý luận về công tác lƣu trữ nhƣ: “ Lý luận
và thực tiễn công tác lƣu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn
Hàm, Vƣơng Đình Quyền, năm 1990; cuốn “ Lý luận và thực tiễn công tác lƣu
trữ ở Liên Xô”của nhóm tác giả G.A.Bêlốp, A.N. Lôghinôva, K.G. Michiaép,
N.R ProKopenko; cuốn: “ TS. Đào Thị Diến (2010), Hà Nội qua tư liệu và tài
liệu lưu trữ 1873 – 1954 (2 tập)”, Cuốn: “Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư
lưu trữ Việt Nam” NXB Văn hóa Thông tin, năm 2011 giúp tôi hiểu sâu thêm lý
luận về công tác lƣu trữ.
Thứ ba, là hệ thống các sách giới thiệu tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ,
vai trò của bảo tàng, các hoạt động của bảo tàng nhƣ: cuốn cơ sở bảo tàng của
NXB Bảo tàng Cách mạng Việt Nam; cuốn “ cẩm nang bảo tảng” của NXB Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam năm 2001; cuốn “ Bảo tàng góp phần hoàn thiện
nhân cách con ngƣời” của NXB Bảo tàng Cách mạng Việt Nam năm 2004.. đã
giúp tôi nắm rõ hơn về các nghiệp vụ ngành bảo tàng học. Từ đó tôi có thể đánh
giá đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác trƣng bày của bảo tàng với công
tác lƣu trữ.


Thứ tƣ, đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ của sinh
viên, học viên cao học khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng về khai thác sử
dụng tài liệu lƣu trữ phục vụ cho các hoạt động khác nhau nhƣ: trong việc dạy
và học môn lịch sử trong các trƣờng phổ thông – thực trạng và giải pháp; phục
vụ cho hoạt động nghiệp vụ báo chí của phóng viên tại một số tòa soạn báo ở Hà
Nội; phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng giai đoạn 1930 – 1945; phục vụ cho hoạt
động văn hóa đối ngoại trong giai đoạn mới và hội nhập quốc tế… giúp tôi có

hƣớng triển khai đề tài đúng hƣớng.
Ngoài ra, tôi còn tìm hiểu các kỷ yếu khoa học, hội nghị khoa học nhƣ:
Phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, các
bài viết trên báo chí, các bài công bố, tạp chí, internet về giá trị của tài liệu lƣu
trữ và tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động
trƣng bày của bảo tàng, các trang thông tin điện tử của: Cục Văn thƣ và Lƣu trữ
Nhà nƣớc, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bào tàng Lịch sử quốc gia Việt
Nam; Bảo tàng Nhân học,…Tất cả các tài liệu đó giúp tôi hiểu sâu hơn về đề tài
tôi đang thực hiện.
7. Đóng góp của đề tài
Giải quyết đƣợc nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài có đóng góp mới sau đây:
Luận văn nghiên cứu xác định rõ tác dụng của tài liệu và tƣ liệu lƣu trữ ở
các bảo tàng hỗ trợ trong việc trƣng bày thêm đa dạng và hấp dẫn khách tới
tham quan . Trên cơ sở đó đƣa ra một số phƣơng pháp, cách thức làm thế nào để
triển khai công tác sƣu tầm và thu thập tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu
trữ nói chung, các bảo tàng nói riêng nhằm phục vụ cho công tác trƣng bày đạt
đƣợc hiệu quả cao, lựa chọn đúng nội dung thông tin, nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu
trữ ở các cơ quan khác nhau. Đồng thời đề cao vai trò, tác dụng của tƣ liệu, tài
liệu lƣu trữ ở các cơ quan lƣu trữ khi phối hợp với bảo tàng trong công tác trƣng
bày hiện vật ở các bảo tàng. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu
quả cao trong công tác tổ chức khai thác sử dụng nguồn tƣ liệu và tài liệu lƣu trữ
phục vụ cho việc trƣng bày của bảo tàng hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận
văn đƣợc trình bày qua 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: BẢO TÀNG VÀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ
DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG
BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG

Ở chƣơng này khái quát về vai trò của bảo tàng, chức năng của bảo tàng,
vai trò của hoạt động trƣng bày của các bảo tàng, giới thiệu về các hoạt động của
bảo tàng, các loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động
trƣng bày của bảo tàng. Từ đó có thể khẳng định đƣợc tầm quan trọng của tổ
chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày
của các bảo tàng.
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ
LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA
CÁC BẢO TÀNG
Trong chƣơng 2 đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế việc tổ chức khai
thác sử dụng nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các
bảo tàng tại các cơ quan lƣu trữ và các bảo tàng trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đƣa
ra những ƣu điểm và tồn tại trong việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu
lƣu trữ phục vụ hoạt trƣng bày của các bảo tàng.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG
Trên cơ sở nội dung của chƣơng 2, chúng tôi đề xuất một số giải pháp và
biện pháp giúp cho việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ của các
cơ quan lƣu trữ nói chung và các bảo tàng nói riêng trong việc phục vụ hoạt
động trƣng bày của các bảo tàng.
Trong quá trình triển khai đề tài chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, chúng tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy
giáo, cô giáo, các lãnh đạo của các bảo tàng và các nhà nghiên cứu để luận văn
hoàn thiện hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo tàng góp phần hoàn thiện nhân cách con người (2004), Nhà xuất bản
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, Hà Nội.

2. Bảo tàng mỹ thuật Việt Nam (2000), Nhà xuất bản Mỹ thuật, Hà Nội.
3. Cẩm nang bảo tàng (2001),Nhà xuất bản Bảo tàng cách mạng Việt Nam,
Hà Nội
4. Cơ sở bảo tàng (2000), Nhà xuất bản Bảo tàng cách mạng Việt Nam, Hà
Nội
5. Phạm Thị Chung (2009), Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng TLLT tại
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội,Tƣ liệu khoa Lƣu trữ
học và Quản trị Văn phòng.
6. Cục Văn thƣ và lƣu trữ Nhà nƣớc (2004), Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
phục vụ yêu cầu chia sẻ nguồn lực thông tin theo tinh thần Pháp lệnh lưu
trữ Quốc gia, Kỷ yếu hội nghị khoa học, Hà Nội.
7. Cục Văn thƣ và lƣu trữ Nhà nƣớc (2008), Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Kỷ yếu hội nghị khoa học
quốc tế, Hà Nội.
8. Dƣơng Văn Khảm (2006), Công tác văn thư lưu trữ, Nhà xuất bản Văn
hóa thông tin, Hà Nội.


9. Đổi mới các hoạt động bảo tàng (1998), Nhà xuất bản Bảo tàng cách
mạng Việt Nam, Hà Nội.
10. Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn
Thâm (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nhà xuất bản Đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
11. Trần Bảo Hà (2005), Tình hình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ
hoạt động của Văn phòng Bộ Công nghiệp, Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và
Quản trị Văn phòng.
12. Trịnh Thị Hà (2002), Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục
vụ cho việc quản lý Nhà nước về Đất đai ở Thành phố Hà Nội, khóa luận
tốt nghiệp, Hà Nội, Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng.
13. Nguyễn Văn Hàm (1980), Công bố tài liệu văn kiện là một trong những

nhiệm vụ cần thiết của các kho lưu trữ, Tạp chí Văn thƣ lƣu trữ, số 2.
14. Nguyễn Văn Hàm (2010), Bàn về sự giao thoa giữa công tác lưu trữ và
công tác bảo tàng trong vấn đề phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, Tạp chí
Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, số 9.
15. Trần Phƣơng Hoa (2004), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
KTSD TLLT phục vụ giải quyết chế độ chính sách cho người có công với
cách mạng, Khóa luận tốt nghiệp,Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và Quản trị
Văn phòng.
16. TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng (2009), Mối quan hệ và trách nhiệm giữa
các chủ thể trong hoạt động khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, Kỷ yếu
Hội nghị khoa học “ Khai thác và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ
trong nghiên cứu khoa hoa học xã hội và nhân văn
17. Hà Văn Huề (2002), Xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội. Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và Quản
trị Văn phòng
18. Nguyễn Văn Lanh (2008), Giải mật tài liệu kho lưu trữ trung ương nhằm
tăng cường công tác phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ Đảng, Kỷ


yếu Hội nghị khoa học quốc tế về phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Hà Nội.
19. Hoàng Mai Liên (1999), Một số vấn đề về tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, khóa luận tốt nghiệp, Tƣ liệu khoa
Lƣu trữ học và Quản tri Văn phòng.
20. Luật Lưu trữ số 1/2011/QH1, .
21. Nghị định 110/2004/NĐ – CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ
về công tác văn thư.
22. Nghị định 111/2004/NĐ – CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia.

23. Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia số 34/2011/PL – UBTVQH10 của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội ban hành ngày 04 tháng 04 năm 2001.
24. Vũ Thị Phụng (1990), Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ ở nước ta, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 2.
25. Sưu tập hiện vật bảo tàng (1994), Nhà xuất bản Bảo tàng cách mạng
Việt Nam, Hà Nội.
26. Sự nghiệp bảo tàng, những vấn đề cấp thiết (1996 và 1997), NXB Bảo
tàng cách mạng Việt Nam.
27. Nguyễn Văn Thâm (1987), Một vài suy nghĩ sử dụng tài liệu lưu trữ để
nghiên cứu lịch sử dân tộc, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 3.
28. Nguyễn Văn Thịnh (1991),Việc sử dụng tài liệu lưu trữ ở Pháp được quy
định như thế nào, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 3.
29. Nguyễn Anh Thƣ (2010), Khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ hoạt
động văn hóa đối ngoại trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế,
Luận văn thạc sĩ, Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và Quản tri Văn phòng.
30. Đặng Thị Thu Trang (2009), Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu tại kho
lưu trữ Văn phòng Quốc hội, Luận văn thạc sỹ, Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học
và Quản trị Văn phòng.


31. Nguyễn Thùy Trang (2009), Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ
giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 ở bậc trung học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ, Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng.
32. Tìm hiểu khoa học bảo tàng Việt Nam (1967), Nhà xuất bản cách mạng
Việt Nam, Hà Nội.
33. Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ Việt Nam (2011), Nhà xuất
bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Vân (2008), Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại
Bộ


Tài

chính – Thực trạng và giải pháp, khóa luận tốt nghiệp, Tƣ liệu khoa

Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng.
35.Về lịch sử, văn hóa và bảo tàng ( 2004),Nhà xuất bản Bảo tàng cách mạng
Việt Nam.




×