Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phương thức vượt thoát thực tại trong thơ mới việt nam 1932 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.53 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TRANG NGUYÊN

PHƢƠNG THỨC VƢỢT THOÁT THỰC TẠI
TRONG THƠ MỚI VIỆT NAM 1932 - 1945

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lí luận Văn học
Mã số: 60 22 32

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Nam

Hà Nội - 2014


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945

Lêi C¶m ¬n
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô giáo của khoa Văn học Trường Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Văn Nam, thầy đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong tổ bộ môn Lí luận Văn học,
khoa Văn học, phòng Sau đại học - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn - ĐHQGHN đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người


thân yêu đã luôn động viên và dành cho em sự giúp đỡ, sẻ chia về mọi mặt
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Với trình độ còn hạn chế của người viết, Luận văn chắc chắn không
tránh khỏi khiếm khuyết. Em hy vọng sẽ nhận được những ý kiến nhận xét,
góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè về những vấn đề
được triển khai trong Luận văn được hoàn thiện và trọn vẹn hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945

Lời cam đoan
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong Luận
văn Thạc sĩ của mình với đề tài Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ
Mới Việt Nam 1932 - 1945. Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên
cứu nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Văn
Nam. Kết quả này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào, mọi tài liệu tham khảo đều được trích dẫn rõ ràng. Nếu lời cam đoan
trên là không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
Nguyễn Thị Trang Nguyên

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54



Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
MỤC LỤC
Lêi C¶m ¬n
Lời cam đoan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: PHƢƠNG THỨC VƢỢT THOÁT THỰC TẠI VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ....................................................................................... 12
1.1. Thơ Mới trong dòng chảy của chủ nghĩa lãng mạn .............................. 12
1.1.1. Về chủ nghĩa lãng mạn ................................................................... 12
1.1.1.1. Nguyên tắc sáng tác của chủ nghĩa lãng mạn ........................... 15
1.1.1.2. Đặc trƣng thi pháp của chủ nghĩa lãng mạn ............................. 17
1.1.2. Bối cảnh xã hội và sự ra đời của Thơ Mới ..................................... 21
1.1.2.1. Bối cảnh văn hóa - xã hội Việt Nam đầu thế kỷ 20.................. 21
1.1.2.2. Thơ Mới - sự ra đời tất yếu ....................................................... 25
1.2. Phƣơng thức vƣợt thoát thực tại và cảm hứng sáng tác trong Thơ Mới
1932 - 1945 .................................................................................................. 27
1.2.1. Phƣơng thức vƣợt thoát thực tại và vấn đề vƣợt thoát trong văn học
................................................................................................................... 27
1.2.2. Cảm hứng sáng tác trong văn học................................................... 30
1.2.3. Phƣơng thức vƣợt thoát thực tại nhƣ là cảm hứng chủ đạo trong
sáng tạo Thơ Mới ...................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH PHƢƠNG PHÁP VƢỢT THOÁT
THỰC TẠI TRONG THƠ MỚI .................................................................. 36
2.1. Lí tƣởng hóa quá khứ ............................................................................ 37
2.2. Lí tƣởng hóa thiên nhiên ....................................................................... 43
2.3. Lí tƣởng hóa tình yêu ............................................................................ 53


Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
2.4. Lí tƣởng hóa tôn giáo - nghệ thuật........................................................ 57
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG THỨC VƢỢT THOÁT THỰC TẠI - SỰ VẬN
ĐỘNG CỦA HÌNH THỨC BIỂU HIỆN .................................................... 67
3.1. Sự vận động của thể thơ và ngôn ngữ thơ ............................................ 68
3.1.1. Thể thơ vƣợt khỏi khuôn khổ thơ ca truyền thống ......................... 68
3.1.2. Ngôn ngữ thơ vƣợt lên sự sáo mòn................................................. 74
3.1.2.1. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính ....................................................... 75
3.1.2.2. Ngôn ngữ thơ đa nghĩa ................................................................ 77
3.1.2.3. Ngôn ngữ tự do, phá cách ............................................................ 79
3.2. Sự mở rộng của Không - Thời gian nghệ thuật .................................... 83
3.2.1. Không gian nghệ thuật .................................................................... 83
3.2.1.1. Không gian làng quê, không gian “trở về” của các thi sĩ Thơ
Mới ......................................................................................................... 85
3.2.1.2. Không gian mộng tƣởng ........................................................... 91
3.2.2. Thời gian nghệ thuật ....................................................................... 93
3.2.2.1. Thời gian tuyến tính ..................................................................... 94
3.2.2.2. Thời gian hoài cổ ...................................................................... 98
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Trang Nguyên


Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lí luận văn học lãng mạn cho thấy, vƣợt thoát thực tại nhƣ một cảm
hứng chủ đạo, thể hiện thái độ của ngƣời nghệ sĩ trƣớc cuộc đời. Đó nhƣ một
cách ứng xử của ngƣời nghệ sĩ lãng mạn trƣớc một sự chuyển biến tổng quát
về tâm lí, cảm xúc, ý thức hệ, ảnh hƣởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của
con ngƣời. “Đó là vấn đề của một thế hệ ý thức đƣợc rằng mình đang sống
một “khúc gãy” trong tiến trình của nhân loại, cảm nhận đƣợc rằng, sau biến
động xã hội đó, xã hội không bao giờ còn trở lại đƣợc nhƣ cũ” [46;52]. Với
tinh thần luôn hƣớng về và truy tìm lí tƣởng, vƣợt lên trên hiện thực, các nhà
lãng mạn dùng lí tƣởng chủ quan thay thế hiện thực khách quan, dốc toàn lực
để biểu hiện một viễn cảnh cuộc sống mà con ngƣời nên có. Schiller từng nói
sáng tác của mình là “lấy lí tƣởng đẹp đẽ để thay thế hiện thực thiếu thốn”
(Schiller bình truyện, NXB Hội Nhà văn, 1955, tr55). Nhận thấy mâu thuẫn
gay gắt giữa lí tƣởng và thực tại, các nhà lãng mạn tìm cách vƣợt thoát thực
tại đó bằng mọi hƣớng: tìm vào thế giới nội tâm, thoát ly trong không gian,
trong thời gian. Chính khát vọng vƣợt thoát thực tại đó là cơ sở quy định hệ
thống chủ đề cũng nhƣ hình tƣợng yêu thích của trào lƣu lãng mạn.
Trong dòng chảy văn học dân tộc giai đoạn 1930 - 1945, cùng với văn
học cách mạng, văn học hiện thực thì văn học lãng mạn, mà trong đó phong
trào Thơ Mới 1932 - 1945 là hạt nhân, ra đời và đánh dấu một cuộc cách
mạng trong tiến trình hiện đại hóa nền văn học dân tộc. Trƣớc hoàn cảnh xã
hội đƣơng thời với những biến động về chính trị, văn hóa, tƣ tƣởng, với tâm
hồn dễ rung động và nhạy cảm trƣớc những biến động của cuộc sống, các tác
giả lãng mạn muốn vƣợt thoát thực tại đó bằng một thế giới lí tƣởng, bằng
chính tài năng nghệ thuật của mình. Họ “bác bỏ cuộc sống tầm thƣờng của xã

hội”, “hƣớng về một thế giới khác mà thƣờng họ tìm thấy trong các truyền

Nguyễn Thị Trang Nguyên

1

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
thuyết và sáng tác dân gian, trong các thời đại lịch sử đã qua, trong các bức
tranh kì diệu của thiên nhiên, trong đời sống, sinh hoạt, tập quán của các dân
tộc và đất nƣớc xa xôi”. Họ đem những ƣớc vọng cao cả và những biểu hiện
cao nhất của đời sống tinh thần nhƣ nghệ thuật, tôn giáo, triết học, đối lập với
thực tiễn vật chất tầm thƣờng. Các phƣơng thức vƣợt thoát thực tại, vƣợt thoát
quy phạm của môi trƣờng cũ đã quy định tới tinh thần, tƣ tƣởng thẩm mỹ của
ngƣời nghệ sĩ lãng mạn, làm nên giá trị, thành tựu nhất định của trào lƣu.
Phong trào Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945 với những thành tựu rực rỡ
của nó đã thực sự đem đến cho thi ca Việt Nam một thời đại mới, mở đầu cho
tiến trình hiện đại hóa của thơ Việt còn tiếp tục cho đến ngày nay. Phong trào
Thơ Mới đƣợc đánh giá là cuộc cách mạng trong thơ ca xuất phát từ sự bùng
nổ của tƣ duy sáng tạo với sự hội ngộ của hai nền văn hóa, văn học phƣơng
Đông và phƣơng Tây trên cơ sở văn chƣơng Việt, thi pháp Việt.
Từ khi Thơ Mới ra đời cho đến nay, việc nhận thức Thơ Mới đã trải
qua một chặng đƣờng gần một thế kỷ với nhiều bƣớc thăng trầm. Thơ Mới đã
trở thành đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều công trình, chuyên luận, luận án
khoa học và đã đƣợc nhìn nhận, đánh giá lại đúng thực chất của nó. Vấn đề
phƣơng thức vƣợt thoát thực tại đã có ít nhiều các công trình đề cập đến, song
do những mục đích khoa học cụ thể, các tác giả chƣa lƣu ý đến vấn đề này
một cách tập trung và hệ thống; đồng thời chƣa chú trọng đúng mức đến

phƣơng thức vƣợt thoát thực tại nhƣ là một cảm hứng chủ đạo trong sáng tạo
của các nhà Thơ Mới, thể hiện đặc trƣng thi pháp cũng nhƣ nguyên tắc sáng
tác của chủ nghĩa lãng mạn. Cũng chính điều đó tác động đến sự phát triển
của phong trào Thơ Mới 1932 - 1945.
Đây chính là lí do mà chúng tôi lựa chọn vấn đề Phương thức vượt
thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945 cho đề tài luận văn của
mình. Thực hiện đề tài này, chúng tôi hy vọng góp phần bổ sung vào việc

Nguyễn Thị Trang Nguyên

2

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
nghiên cứu Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945 ở khía cạnh mỹ học sáng tạo.
Xem đây nhƣ một vấn đề lí luận cần phải đƣợc lƣu tâm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chúng tôi chia lịch sử vấn đề nghiên cứu làm ba thời kỳ, tƣơng ứng với
ba giai đoạn khác nhau của lịch sử là trƣớc năm 1945, từ 1945 đến 1986, từ
1986 đến nay. Ở mỗi chặng đƣờng tuy có khác nhau về hoàn cảnh, nhƣng đều
có những công trình có những đóng góp về nội dung và hình thức của Thơ
Mới dƣới nhiều góc độ. Các công trình ít nhiều đều có nhắc tới vấn đề vƣợt
thoát thực tại, tiêu biểu có thể kể tới những công trình sau:
2.1. Những công trình trước năm 1945
Cùng với việc liên tục in Thơ Mới, các báo ở hai miền Bắc - Nam đã
cho đăng các bài “bút chiến” tranh luận thơ cũ - thơ mới, phê bình Thơ Mới.
Trong các bài viết đó, vấn đề cá nhân, cái tôi đƣợc đề cập đến khá sâu sắc.
Qua các bài viết của các tác giả quan trọng nhất nhƣ Tản Đà, Hoài Thanh ở

Tiểu thuyết thứ bảy, Lê Tràng Kiều ở Hà Nội báo, Trịnh Đình Rƣ ở Phụ nữ
tân văn, Thế Lữ, Xuân Diệu ở Ngày Nay… ý thức cá nhân, cái tôi trữ tình
đƣợc nhắc tới ở sự vận động từ thơ cũ sang thơ mới.
Trong giai đoạn này có thể nói, Thi nhân Việt Nam (1942) của Hoài
Thanh, Hoài Chân là một công trình mang tính bao quát và có chiều sâu đối
với Thơ Mới. Với Thi nhân Việt Nam tác giả của nó đã đƣa đến cho ngƣời
đọc một cách tiếp cận thú vị đối với Thơ Mới. Không chỉ tái hiện quá trình
vận động, diện mạo của Thơ Mới, tác giả còn tìm cách lí giải hiện tƣợng Thơ
Mới từ nguyên nhân ra đời cho đến phong cách mỗi nhà thơ. Thi nhân Việt
Nam cho thấy, một trong những nguyên nhân tạo ra Thơ Mới, ngoài những
nguyên nhân về lịch sử, xã hội, văn hóa, văn học nhƣ lối sống, tƣ tƣởng, tình
cảm thì sự xuất hiện của cái tôi trữ tình đã thể hiện quan niệm cá nhân, tự do
cá nhân của con ngƣời. Đây là một cách tiếp cận Thơ Mới theo hƣớng đi sâu

Nguyễn Thị Trang Nguyên

3

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
vào tâm lí, ý thức con ngƣời lúc bấy giờ. Tác giả khẳng định: “Thơ ta phải
mới, mới văn thể, mới ý tƣởng” [50;24]. Với Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh
cũng là một trong những ngƣời phát hiện ra sự xuất hiện của cái tôi cá nhân
trong thơ lãng mạn khác với cái ta trong thơ trung đại. Bên cạnh đó, việc
tuyển chọn những tác giả, tác phẩm xuất sắc trong hàng ngàn bài thơ thời ấy
là nguồn tƣ liệu quý giá cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu Thơ Mới.
Và đây cũng là nguồn tƣ liệu chính về tác giả, tác phẩm mà luận văn tham
khảo, khảo sát phƣơng thức vƣợt thoát thực tại trong Thơ Mới.

Trong Nhà văn hiện đại (1942) của Vũ Ngọc Phan đã đƣa ra ý kiến và
nhận xét về mƣời nhà thơ. Những ý kiến đó đã chứng minh “những áng Thơ
Mới từ những lối thật cũ đến những lối thật mới trong thơ hiện đại” [42; 653].
Vũ Ngọc Phan đề cập đến sự vận động của Thơ Mới trong sự tƣơng quan giữa
thơ cũ và thơ mới.
Việt Nam văn học sử yếu (1943) của Dƣơng Quảng Hàm nêu nguyên
nhân sự ra đời của Thơ Mới. Công trình đã đề cập đến sự hình thành ý thức tự
do của “một lối thơ phá bỏ luật lệ của lối thơ cũ và đã đƣợc mệnh danh là Thơ
Mới” (trang 421). Đây là sự ra đời của một lối thơ: “Các thi gia muốn phá bỏ
các luật lệ nghiêm ngặt ấy để đƣợc tự do diễn tình đạt ý” (trang 421).
Nhƣ vậy, các công trình đều đã đề cập đến cái tôi trữ tình, ý thức cá
nhân trên cơ sở phân định ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới, đồng thời biểu
dƣơng những sáng tạo nghệ thuật của Thơ Mới. Có thể thấy, trƣớc năm 1945
chƣa có công trình nào nghiên cứu phƣơng thức vƣợt thoát thực tại trong Thơ
Mới một cách chuyên biệt, hầu hết chỉ dừng lại ở những nhận xét chung, có
tính khái quát về phong trào Thơ Mới.
2.2. Những công trình từ năm 1945 - 1986
Đây là thời kỳ đặc biệt của lịch sử dân tộc. Trong cuộc kháng chiến, ý
thức dân tộc và trách nhiệm con ngƣời công dân đối với Tổ Quốc đƣợc đặt lên

Nguyễn Thị Trang Nguyên

4

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
hàng đầu. Theo đó, Thơ Mới ít đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Nói chung, có nhiều
ý kiến đánh giá khác nhau.

Ở miền Nam, Thơ Mới đƣợc đánh giá cao, đƣợc đƣa vào giảng dạy
trong nhà trƣờng. Các công trình: Việt Nam văn hoc sử giản ước tân biên (TB
1998) của Phạm Thế Ngũ, Văn học sử Việt Nam (1976) của Bùi Đức Tịnh, Từ
Thơ Mới đến thơ tự do (1967) của Bằng Giang, Khuynh hướng thi ca tiền
chiến (1968) của Nguyễn Tấn Long, Phan Canh… nhìn nhận cái tôi cá nhân
trong cái nhìn tĩnh tại. Cái tôi cá nhận đƣợc đề cập đến ở nhiều phƣơng diện,
tuy có lúc bị hiểu sai lệch.
Ở miền Bắc, do hoàn cảnh lịch sử, việc nghiên cứu Thơ Mới giai đoạn
này còn ít, sự đánh giá chƣa đƣợc thỏa đáng, nhất là về mặt nội dung. Tiêu
biểu nhƣ: Phan Cự Đệ với Phong trào Thơ Mới 1932 - 1945 (1966), Bùi Văn
Nguyên - Hà Minh Đức với Thơ ca Việt Nam hình thức và thể loại (1971).
Với Phong trào Thơ Mới 1932 - 1945, Phan Cự Đệ đã đánh giá Thơ
Mới từ góc nhìn xã hội học. Ở đây, tác giả đã khảo sát Thơ Mới trên nhiều
mặt: lịch sử Thơ Mới, quan điểm mỹ học của các nhà Thơ Mới lãng mạn, con
đƣờng bế tắc của chủ nghĩa cá nhân tƣ sản, yếu tố tích cực và tiến bộ của Thơ
Mới. Phan Cự Đệ cho rằng: “Sự xuất hiện của giai cấp tƣ sản và tiểu tƣ sản
thành thị là nguyên nhân chính làm cho phong trào Thơ Mới ra đời [20;17].
Sự ra đời của phong trào Thơ Mới “là để đáp ứng những nhu cầu tình cảm của
một tầng lớp thanh niên mới” [20;21-22]. Ngoài ra, tác giả còn nhấn mạnh
ảnh hƣởng của tƣ tƣởng mỹ học phƣơng Tây hiện đại vào Thơ Mới. Mặc dù
còn nặng về phê phán và phủ nhận, nhƣng với công trình này, Phan Cự Đệ đã
chỉ ra đƣợc mạch ngầm trong tâm thức sáng tạo của mỗi nhà thơ đó là ý thức
tự do sáng tạo, vƣợt khỏi sự gò bó của cuộc sống thực tại, khát vọng cởi trói
thơ ca vƣợt khỏi khuôn khổ thơ ca truyền thống…

Nguyễn Thị Trang Nguyên

5

Lớp CHVH - K54



Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. DANH MỤC TÁC PHÂM
1. Nguyễn Bính Tuyển tập (1986), NXB Văn học
2. Huy Cận (1940), Lửa thiêng, NXB Đời nay
3.Vũ Hoàng Chƣơng (1940), NXB Nhà in Cộng lực
4. Xuân Diệu (1938), Thơ thơ, NXB Đời nay
5. Xuân Diệu (1945), Gửi hương, , NXB Đời nay
6. Lƣu Trọng Lƣ (1939), Tiếng thu, NXB Editions librairie - Centale
7. Lƣu Trọng Lƣ (1978), Mùa thu lớn, NXB Tác phẩm mới, HN
8. Anh Thơ (1941), Bức tranh quê, , NXB Đời nay
9. Nguyễn Tuân (1940), Vang bóng một thời, NXB Tân Dân
10. Hàn Mặc Tử (1944), Chơi giữa mùa trăng, NXB Ngày mới, HN
11. Hàn Mặc Tử tuyển tập (1987), NXB Văn học
12. Chế Lan Viên (1942), Vàng sao, NXB Tân Việt
II. DANH MỤC SÁCH NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO TRÌNH
13. R.M. Albérès, (Vũ Đình Lƣu dịch) (2003) Cuộc phiêu lưu tư tưởng
văn học châu Âu thế kỷ 20 1900 - 1959, Nxb Lao động
14. Lại Nguyên Ân (1998), Thơ mới 1932 - 1945 tác giả và tác phẩm,
Nxb Hội Nhà văn, HN
15. Lại Nguyên Ân (Biên soạn) (1999), 150 thuật ngữ văn học, NXB
ĐHQG HN
16. Huy Cận (2001), Hồi Ký song đôi, Quyển 1, NXB Hội Nhà văn, HN
17. Huy Cận - Hà Minh Đức (1993), Nhìn lại một cuộc cách mạng
trong thi ca (60 năm phòng trào Thơ Mới), NXB Giáo dục, HN
18. Hồng Chƣơng (1962), Phương pháp sáng tác trong văn học nghệ
thuật, NXB Sự thật


Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
19. Xuân Diệu (1984), Công việc làm thơ, NXB Văn học, HN
20. Phan Cự Đệ (1966), Phong trào Thơ Mới, NXB Khoa học Xã hội
21. Phan Cự Đệ (1997), Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945,
NXB Giáo dục, HN
22. Phan Cự Đệ (2000), Tuyển tập Phan Cự Đệ, Tập 1: Văn học lãng
mạn Việt Nam 1930 - 1945, NXB Văn học, HN
23. Hà Minh Đức (Chủ biên) (2001), Những vấn đề lý luận và lịch sử
văn học, NXB Khoa học Xã hội, HN
24. Hà Minh Đức (Chủ biên) (2003), Lý luận văn học, NXB Giáo dục, HN
25. Lê Đình Kỵ (1993), Thơ Mới những bước thăng trầm, NXB Tp. Hồ
Chí Minh
26. Lê Đình Kỵ (1998), Vấn đề chủ nghĩa lãng mạn trong văn học Việt
Nam, NXB Giáo dục, HN
27. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật
ngữ văn học, NXB Văn học, HN
28. Đặng Thị Hạnh - Lê Hồng Sâm (1985), Văn học lãng mạn và Văn
học phương Tây thế kỷ 19, NXB Đại học và THCN
29. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, NXB Hội Nhà văn, HN
30. Đỗ Đức Hiểu (2004), Từ điển văn học bộ mới, NXB Thế giới
31. Thanh Lãng (1972), Phê bình văn học thế hệ 1932, (I, II), NXB
Phong trào văn hóa, Sài Gòn
32. Đinh Xuân Lâm (Chủ biên) (2006), Đại cương lịch sử Việt Nam,
Tập 2, NXB Giáo dục, HN

33. Mã Giang Lân (Chủ biên) (2002), Quá trình hiện đại hoá văn học
Việt Nam 1900 - 1945, NXB Văn hoá thông tin, HN
34. Mã Giang Lân (2005), Những cuộc tranh luận văn học thế kỷ 20,
NXB Văn hóa Thông tin, HN

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
35. M. Arnauđôp (1978), Tâm lý học sáng tạo văn học, NXB Văn hóa, HN
36. M.B. Khrapchenkô (2002), Những vấn đề lý luận và phương pháp
luận nghiên cứu văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
37. Phạm Thế Ngũ (1965), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, Tập
3: Văn học hiện đại 1862 - 1945, NXB Quốc học Tùng thƣ
38. Bùi Văn Nguyên (1971), Thơ ca Việt Nam hình thức và thể loại,
NXB Khoa học Xã hội, HN
39. Hoàng Nhân (1998), Phác thảo quan hệ văn học Pháp với văn học
Việt Nam hiện đại, NXB Mũi Cà Mau
40. Nhiều tác giả (1990), Văn học Việt Nam 1900 - 1945, NXB Giáo
dục, HN, In lần thứ 5
41. Nhiều tác giả (2002), Nhìn lại văn học Việt Nam thế kỷ 20, NXB
Chính trị Quốc gia, HN
42. Vũ Ngọc Phan (1989), Nhà văn hiện đại, Tập 2, NXB Khoa học Xã
hội, HN
43. Vũ Đức Phúc (1971), Bàn về những cuộc đấu tranh tư tưởng trong
lịch sử văn học Việt Nam hiện đại (1930 - 1945), NXB Khoa học Xã hội, HN
44. Vũ Đức Phúc (2001), Bàn về văn học, NXB Khoa học Xã hội, HN
Huỳnh Nhƣ Phƣơng (Sƣu tầm, tuyển chọn) (2006), Lê Đình Kỵ tuyển tập,

NXB Giáo dục, HN
45. Vũ Quần Phƣơng (1990), Thơ Mới và lời bình, NXB Giáo dục, HN
46. Lê Hồng Sâm (Chủ biên) (1990), Lịch sử văn học Pháp, Tập 4: Thế
kỷ 19, NXB Ngoại Văn
47. Chu Văn Sơn (2003), Ba đỉnh cao Thơ Mới: Xuân Diệu - Nguyễn
Bính - Hàn Mặc Tử, Nxb Giáo dục Hà Nội, 2003, trang 4
48. Trần Đình Sử (2001), Những Thế giới nghệ thuật thơ, NXB Đại học
Quốc Gia, HN

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
49. Trần Đình Sử (2001) (In lần 3 có sửa chữa), Thi pháp thơ Tố Hữu,
NXB Văn hóa Thông tin, HN
50. Trần Đình Sử (2002), Văn học và thời gian, NXB Đại học Quốc
gia, HN
51. Hoài Thanh, Hoài Chân (1998), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học,
HN, In lần thứ 15
51. Nguyễn Bá Thành (1996), Tư duy thơ, và tư duy thơ hiện đại Việt
Nam, NXB Văn học, HN
53. Nguyễn Bá Thành (2006), Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học,
Nxb ĐHQG HN
54. Trần Khánh Thành (2002), Thi pháp thơ Huy Cận, NXB Văn
học, HN
55. Lý Hoài Thu (1998), Thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8 1945 (Thơ thơ, Gửi hương), NXB Giáo dục, HN
56. Đỗ Lai Thúy (Tái bản năm 2000), Mắt thơ I - Phê bình phong cách
Thơ Mới, NXB Văn hóa Thông tin, HN

57. Đào Trọng Thức (2000), Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học
Pháp đối với văn học lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945, NXB Văn học, HN
58. Bùi Đức Tịnh (2005), Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam từ khởi
thuỷ đến cuối thế kỷ 20, NXB TP Hồ Chí Minh: Văn nghệ thành phố
59. Phùng Văn Tửu - Lê Hồng Sâm (Chủ biên) (2005), Lịch sử văn học
Pháp, (Tái bản có sửa chữa bổ sung), T2 - Thế kỷ VIII và IX, NXB ĐH Quốc
gia Hà Nội
60. Viện Văn học (1964), Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam 1930 1945, NXB Văn học, HN

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
III. DANH MỤC BÁO, TẠP CHÍ
61. Vũ Tuấn Anh, Sự vận động của cái tôi trữ tình và tiến trình thơ ca
của Vũ Tuấn Anh, TCVH, Số 1 - 1996
62. Vũ Tuấn Anh, 30 năm đầu thế kỷ - Sự định hình thành công của hệ
thống thể loại mới của văn học Việt Nam hiện đại, TCVH, Số 12 - 2000, tr.
35 - 40
63. Thành Duy, Suy nghĩ về cách tiếp cận những thành tựu Văn học
Việt Nam thế kỉ 20, TCVH, Số 5 - 2002
64. Lê Thị Đức Hạnh, Lưu Trọng Lư, người có công đầu trong phon
trào Thơ Mới, TCVH, Số 7 - 1991, tra.39 - 45
65. Trịnh Đình Khôi, Nghĩ về văn học Việt Nam thế kỉ 20, TCVH, Số
10 - 2004
66. Phong Lê, Thời kì 1900 - 1932 và sự chuyển giao từ văn học trung
đại sang văn học hiện đại, TCVH, Số 8 - 2002, tr. 4 - 6
67. Phong Lê, Những năm 20 (Thế kỷ 20), Phòng chờ cho bước chuyển

giai đoạn sau 1932, TCVH, Số 5 - 1932, tr. 3 - 12
68. Phan Ngọc, Ảnh hưởng của Văn học Pháp tới văn học Việt Nam
trong giai đoạn 1932 - 1940, TCVH, Số 4 - 1993, tr. 25 - 27
69. Phạm Xuân Nguyên, Khát vọng thành thực, TCVH, Số 7 - 1999, tr.
55, 60
70. Đoàn Đức Phƣơng, Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Bính trước
cách mạng tháng Tám, TCVH, Số 10 - 1996, tr. 62 - 65
71. Trần Đình Sử, Thử nghĩ về ý thức cá tính sáng tạo trong văn học
Việt Nam, Báo Văn nghệ, Số 23 - 1990
72. Trần Đình Sử, Thơ mới và sự đổi mới thi pháp thơ trữ tình tiếng
Việt, TCVH, Số 6 - 1993, tr. 11 - 15

Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54


Phương thức vượt thoát thực tại trong Thơ Mới Việt Nam 1932 - 1945
73. Trần Khánh Thành, Huy Cận với sự cảm nhận thời gian, TCVH, Số
10 - 1996
74. Nguyễn Ngọc Thiện, Tranh luận văn nghệ nửa đầu thế kỷ 20,
TCVH, Số 12 - 2001, tr. 23
75. Lƣu Khánh Thơ, Cái tôi trữ tình và phương thức biểu hiện cái tôi tình
yêu trong thơ Xuân Diệu trước cách mạng, TCVH, Số 10 - 1994, tr. 24 - 27
76. Lý Hoài Thu, Nỗi buồn và sự cô đơn trong thơ Xuân Diệu, TCVH,
Số 5 - 1985, tr. 22 - 27
77. Lộc Phƣơng Thủy, Văn học Pháp hiện đại và Việt Nam, TCVH, Số
4 - 1993, tr. 28 - 31
78. Phan Trọng Thƣởng, Ra đi như một phẩm chất nghệ thuật và như
một dấu ấn tư tưởng của Đào Tấn, TCVH, Số 5 - 1991, tr. 27 - 29, 69


Nguyễn Thị Trang Nguyên

Lớp CHVH - K54



×