Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chính sách của nhà nguyễn đối với vùng biên giới tây nam dưới triều minh mệnh ( 1820 1840)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.39 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI THỊ BÍCH NGỌC

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN ĐỐI VỚI VÙNG
BIÊN GIỚI TÂY NAM DƯỚI TRIỀU MINH MỆNH (1820-1840)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI THỊ BÍCH NGỌC

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN ĐỐI VỚI VÙNG
BIÊN GIỚI TÂY NAM DƯỚI TRIỀU MINH MỆNH (1820-1840)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60 22 03 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Văn Quân

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản Luận văn Chính sách của nhà Nguyễn đối với vùng
biên giới Tây Nam dưới triều Minh Mệnh (1820-1840) là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Quân mà trước đó chưa có
bất cứ tác giả nào công bố.
Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn là có tính xác thực và
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Bùi Thị Bích Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Lịch sử Việt Nam - Khoa
Lịch sử - trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Văn Quân nhờ sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do giới hạn về mặt thời gian và nhận thức
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Do vậy, tác giả rất mong
nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và những đóng góp ý kiến quý báu của
toàn thể các bạn.


MỤC LỤC
1. Lý do lựa chọn đề tài .........................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................Error! Bookmark not defined.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .....Error! Bookmark not defined.

6. Kết cấu của luận văn........................................Error! Bookmark not defined.
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY NAM DƯỚI TRIỀU
MINH MỆNH ......................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Khu vực biên giới Tây Nam .........................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái lược lịch sử vùng đất Nam Bộ ..........Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Diên cách khu vực biên giới Tây Nam ......Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội ............Error! Bookmark not defined.
Chương 2: CHÍNH SÁCH AN NINH - QUỐC PHÒNGError!

Bookmark

not

defined.
2.1. Chính sách quân sự .......................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Củng cố lực lượng quân đội ......................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Củng cố và xây dựng hệ thống thành lũy, đồn bảoError!
defined.

Bookmark

not


2.2. Vấn đề Trấn Tây Thành................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sự thiết lập Trấn Tây Thành......................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Chính sách của Minh Mệnh đối với Trấn Tây thành giai đoạn 1835-1841
.............................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Sự giải thể của Trấn Tây thành .................Error! Bookmark not defined.

Chương 3: CHÍNH SÁCH CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘIError! Bookmark not
defined.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý hành chính ............Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Bộ máy hành chính trước cải cách của Minh MệnhError!

Bookmark

not

defined.
2.1.2. Bộ máy hành chính sau cải cách của Minh MệnhError!

Bookmark

defined.
3.2. Chính sách kinh tế ........................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chính sách nông nghiệp ............................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chính sách thương nghiệp.........................Error! Bookmark not defined.
3.3. Chính sách dân cư - xã hội ...........................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................11
PHỤ LỤC ............................................................Error! Bookmark not defined.

not


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Một quốc gia được hì nh thành dựa trên ba yếu tố cơ bản là lãnh thổ , nhà nước và
dân cư. Trong đó, yếu tố lãnh thổ giữ vai trò then chốt , quyết đị nh đến sự hì nh thành ,

tồn tại và phát triển của một đất nước. Chính vì vậy, vấn đề biên giới - lãnh thổ và bảo
vệ sự toàn vẹn biên giới - lãnh thổ luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Khái niệm biên g iới đã xuất hiện từ lâu trong lị ch sử với ý nghĩ a phổ biến là nơi
giáp giới giữa hai quốc gia . Hiện nay, khái niệm biên giới mang nhiều màu sắc như
biên giới cứng , biên giới mềm , biên giới hải quan , biên giới quốc gia… Theo Đại từ
điển Tiếng Việt [177, 157], khái niệm biên giới được hiểu hai nghĩ a : một là đường
phân đị nh phạm vi lãnh thổ hai nước , hai là miền đất g iáp nhau giữa hai nước . Trong
đó, khái niệm biên giới với nghĩa là “đường biên g

iới” được hì nh thành trên cơ sở

thỏa thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp nhau thông qua các hiệp ước , hiệp
đị nh, nghị định thư… Đường phân chia này có thể dựa trên điều kiện tự nhiên

(dòng

sông, dãy núi…) hoặc theo quy ước (thường đánh dấu bằng hệ thống mốc quốc giới ,
tọa độ trên đất liền hay trên mặt nước ). Còn biên giới với ý nghĩa là miền đất giáp
nhau giữa hai nước được quy đị nh tùy theo từng quốc gia, lãnh thổ.
Hiện nay , Việt Nam có chung đường biên giới trên đất liền với ba quốc gia là
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa , Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc
Campuchia. Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004, quy định tại Điều 1: Biên giới quốc gia
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo
đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời, Luật cũng quy đị nh rõ ràng về khu vực biên
giới bao gồm : Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần



địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; Khu vực biên giới
trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường,
thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo; Khu vực biên giới trên không gồm phần không
gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia
trở vào.
Trong lị ch sử trung đại , giống như nhiều khu vực khác trên thế giới

, biên giới

giữa nước ta với các nước láng giềng cũng trải qua nhiều biến cố thăng trầm , gắn liền
với công cuộc đấu tranh gì n giữ biên cương của dân tộc . Các thuật ngữ biên giới, biên
cương hay biên thùy thời kỳ này được sử dụng để chỉ vùng đất tiếp giáp

, giáp ranh

giữa lãnh thổ nước ta với các nước lân bang.
Đặc biệt khi nhà Nguyễn được thành lập vào năm 1802, lần đầu tiên trong lịch sử
phong kiến Việt Nam, một triều đại thực hiện quyền quản lý và cai trị đất nước trên
một phạm vi lãnh thổ rộng lớn và thống nhất từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau.
Nhưng nền thống trị của nhà Nguyễn cũng đặt trước nhiều khó khăn, thử thách khi đất
nước vừa trải qua một thời kỳ lịch sử đầy biến động, lòng dân chưa yên, điều kiện
giao thông, thông tin liên lạc còn lạc hậu… Quá trì nh xác lập chủ quyền của người
Việt trên vùng đất p hía Nam đã hoàn thành về cơ bản nhưng đặt ra cho nhà Nguyễn
bài toán để duy trì và giữ vững chủ quyền đó . Đặc biệt là vùng biên giới Tây Nam
giữa Đại Nam với Chân Lạp và Xiêm La vẫn luôn nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp.
Từ năm 1757, những phần đất còn lại của Tây Nam Bộ đã chí nh thức thuộc chủ
quyền của Việt Nam. Đến thời nhà Nguyễn (1802-1945) có ít nhiều điều chỉnh nhưng
về cơ bản khu vực biên giới Tây Nam Việt Nam đã được hoạch đị nh từ năm

1757,


dưới thời chúa Nguyễn . Là vùng đất mới được khai phá và xác lập chủ quyền nên
Nam Bộ nói chung và khu vực biên giới Tây Nam nói riêng luôn nhận được sự quan
tâm đặc biệt của các vị vua đầu triều Nguyễn

. Khi tiếp cận và nghiên cứ u về nhà

Nguyễn trong Đại Nam thực lục và Minh Mệnh chí nh yếu , ta có thể nhận thấy vấn đề


biên giới Tây Nam chiếm vị trí quan trọng đối với triều đì nh nhà Nguyễn nói chung
và Minh Mệnh nói riêng . Nhất là khi mối quan hệ giữa ba nư ớc Đại Nam, Chân Lạp
(Campuchia), Xiêm La (Thái Lan) trở nên căng thẳng vào năm 1833.
Hệ thống chí nh sách của nhà Nguyễn dưới triều Minh Mệnh (1820-1840) đối với
khu vực biên giới Tây Nam được thể hiện trên nhiều lĩ nh vực . Các chính sách về kinh
tế, văn hóa, xã hội nhằm ổn định cuộc sống nhân dân , củng cố vững chắc biên giới ,
liên hệ mật thiết với các chí nh sách an ninh , quốc phòng, tăng cường sức mạnh quân
sự, ngoại giao nhằm đối phó với các hành động xâm phạm lãnh thổ , đe dọa an ninh
biên giới, bảo vệ vững chắc biên cương đất nước.
Lựa chọn vấn đề “Chính sách của nhà Nguyễn đối với vùng biên giới Tây Nam
dưới triều Minh Mệnh (1820-1840)” để nghiên cứu, luận văn nhằm chứng minh thái
độ quan tâm của nhà Nguyễn đối với khu vực biên giới Tây Nam thông qua hệ thống
các chính sách chặt chẽ , hiệu quả . Đồng thời , qua đó rút ra những bài học kinh
nghiệm quý giá cho vấn đề bảo vệ an ninh biên giới nó i chung và biên giới Tây Nam
hiện nay nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vương triều Nguyễn (1802-1945) nói chung và thời Minh Mệnh (1820-1840) nói
riêng xưa nay đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu lị ch sử tron

g và


ngoài nước. Các công trình nghiên cứu đề cập đến hệ thống chính sách của nhà Nguyễn
dưới nhiều mức độ khác nhau. Tổng quát nhất là một số bộ giáo trì nh đại học, thông sử
về thời kỳ phong kiến Việt Nam, tiêu biểu như Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam tập
III; Đại cương lị ch sử Việt Nam tập 1; Tiến trì nh lị ch sử Việt Nam ; Lịch sử Việt Nam
tập 2… Những tác phẩm trên trì nh bày lị ch sử Việt Nam theo phương pháp lị ch đại ,
phản ánh sự phát triển và khái quát những chính sách của các triều đại phong kiến Việt
Nam vào từng giai đoạn, trong đó có thời kỳ nhà Nguyễn.


Đầu thế kỷ XX , một nghiên cứu đáng chú ý là bộ Việt Nam sử lược của sử gia
Trần Trọng Kim. Tác phẩm trình bày lịch sử Việt Nam từ khởi thủy cho đến khi Việt
Nam thành thuộc đị a của thực dân Pháp . Trong chương II và III , phần Cận kim thời
đại, tác giả đã đề cập khái lược đến hệ thống chính sách dưới triề

u Minh Mệnh từ

chính trị, tổ chức bộ máy hành chí nh, quân sự, kinh tế đến các cuộc nổi dậy ở Nam Kỳ
và mối quan hệ bang giao giữa nhà Nguyễn với Chân Lạp, Xiêm La.
Năm 1961, trong cuốn Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập III, các tác giả
đã đi xuyên suốt các vấn đề chính sách quân sự, ngoại giao, chính trị, kinh tế từ các
Chúa Nguyễn cho đến nhà Nguyễn. Trong đó, vấn đề Trấn Tây thành chiếm một vị
trí không nhỏ trong chính sách quân sự, ngoại giao của triều đình Huế.
Năm 1973, nhà văn Sơn Nam cho ra mắt cuốn biên khảo “Lịch sử khẩn hoang
miền Nam”. Tác giả tiếp cận lịch sử Nam Bộ dưới góc độ tiến trình công cuộc mở đất
của cộng đồng các cư dân Nam Bộ. Sách chia làm hai phần, trong đó, phần thứ nhất đi
sâu vào khảo cứu công cuộc mở rộng, phát triển xứ Đàng Trong; nhu cầu xác định và
bảo vệ vùng biên giới Việt- Miên; biến Lê Văn Khôi… Mặc dù còn sơ lược, nhưng
tác giả cũng đã đề cập đến những chính sách cơ bản của các vị vua đầu triều Nguyễn
để khẳng định chủ quyền và bảo vệ khu vực biên giới Tây Nam.

Năm 2008, cuốn sách Lược sử vùng đất Nam Bộ, do Giáo sư Vũ Minh Giang chủ biên
được biên soạn trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
trong nước và ngoài nước. Cuốn sách trình bày một cách khách quan, có hệ thống,
đơn giản và cô đọng những tư liệu, chứng cứ cơ bản về lịch


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abel Beouf, Lịch sử cuộc đánh chiếm xứ Nam Kì 1858-1861, Tư liệu tại thư
viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS TL/00701.
2. Đào Duy Anh (2010), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
3. Phan An (1980), Vài khía cạnh dân tộc học về người Khmer ở Việt Nam và
Cămpuchia, Hội nghị khoa học về quan hệ Việt Nam - Campuchia trong lịch sử,
Tp Hồ Chí Minh.
4. Phan An (1987), “Văn hóa Khơ me trong bối cảnh đồng bằng sông Cửu
Long”, Tạp chí dân tộc học, số 2.
5. Phan An, Nguyễn Xuân Nghĩa (1984), Dân tộc Khmer, in trong Các dân tộc
ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Nam), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Thế Anh (1972), Lịch sử các quốc gia Đông Nam Á, Lửa thiêng, Sài
Gòn.
7. Nguyễn Thế Anh (2008), Kinh tế và xã hội Việt Nam dưới các vua triều
Nguyễn, Nxb Văn học.
8. Nguyễn Tuấn Anh (2009), Nam Bộ trong mối quan hệ giữa chúa Nguyễn với
Chân Lạp và Xiêm từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, In trong Kỷ yếu hội thảo khoa
học: Một số vấn đề lịch sử vùng đất Nam Bộ đến cuối thế kỷ XIX, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
9. Lê Văn Anh, Đặng Văn Chương (2008), Chính sách đối ngoại của triều
Nguyễn với Xiêm (Thái Lan) về vấn đề Lào và Campuchia trong 30 năm đầu thế kỷ
XIX, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch sử
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Nxb Thế giới, Hà Nội.

10. Dương Duy Bằng (2006), “Quan hệ giữa Việt Nam - Campuchia - Xiêm
giai đoạn 1802 - 1834”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 4


11. Đỗ Bang (1997), Kinh tế thương nghiệp Việt Nam dưới triều Nguyễn, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
12. Đỗ Bang (chủ biên), Nguyễn Minh Tường (1996), Chân dung các vua
Nguyễn, tập 1, Nxb Thuận Hóa, Huế.
13. Đỗ Bang (Chủ biên), Nguyễn Danh Phiệt, Nguyễn Quang Ngọc, Vũ Văn
Quân (1997), Tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
14. Đặng Xuân Bảng (1997), Sử học bị khảo, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
15. Charles B. May bon, Lịch sử hiện đại xứ An Nam 1592-1870.
16. Charles B. Maybon, Nước An Nam từ 1764 đến 1775: Nhà Trịnh ở Bắc Kì,
Nhà Nguyễn ở Nam Kì và Cao Miên, người dịch: Trịnh Minh Nguyệt, Tư liệu tại
thư viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS
- TL/00111/00112.
17. Nguyễn Khắc Cảnh (1996), Vấn đề nguồn gốc và sự hình thành cộng đồng
người Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam, Tập san Khoa học,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
18. Lâm Minh Châu (2007), “Quan hệ kinh tế của triều Nguyễn với Chân Lạp
hồi nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 8.
19. Cao Thị Lan Chi (2002), Mối quan hệ tay ba Việt Nam - Xiêm La - Cao
Miên cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX, in trong Kỷ yếu hội thảo Nam Bộ và
Nam Trung Bộ - Những vấn đề lịch sử thế kỷ XVII - XIX, Đại học Sư phạm Tp.Hồ
Chí Minh.
20. Phan Huy Chú (1997), Hoàng Việt địa dư chí, Người dịch: Phan Đăng, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
21. Đặng Văn Chương (1995), Vương quốc Xiêm và mối quan hệ với Đàng
Trong và Nhà Nguyễn từ 1782 đến 1846, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội.



22. Đặng Văn Chương (1997), “Quan hệ Việt – Xiêm thời Gia Long – sự kiện
và bài học lịch sử cho một Đông Nam Á hòa bình, ổn định và hợp tác”, Tạp chí
nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, tr. 105 - 109.
23. Đặng Văn Chương (2002), “Về cuộc tấn công của Xiêm vào Hà Tiên và
Châu Đốc cuối năm 1833 đầu năm 1834 “, Tạp chí nghiên cứu Lịch sử, số 3 (322).
24. Đặng Văn Chương (2002), “Việt Nam trong quan hệ với Xiêm về vấn đề Lào
và Campuchia đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 4.
25. Đặng Văn Chương (2003), Quan hệ Xiêm Việt từ 1782 đến 1847, Luận án
tiến sĩ Lịch sử, Đại học Sư phạm Hà Nội.
26. Đặng Văn Chương (2005), “Những bước thăng trầm trong quan hệ Việt Xiêm nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 5.
27. Đặng Văn Chương (2010), Quan hệ Thái Lan - Việt Nam cuối thế kỉ XVIII giữa thế kỉ XIX, Nxb Đại học Sư phạm.
28. D.G.E.Hall (1997), Lịch sử Đông Nam Á, Bùi Thanh Sơn dịch, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
29. Cao Xuân Dục, Trần Đình Phong, Đặng Văn Thử, Lê Hoàn (1998), Quốc
triều chính biên toát yếu, Bản dịch tiếng Việt của Quốc sử quán triều Nguyễn, Nxb
Thuận Hóa.
30. Đinh Dung (1997), “Thử tìm hiểu ảnh hưởng của Nho giáo trong đường lối
ngoại giao của triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số
295, tr.73 - 78.
31. Lê Trung Dũng (2006), “Quá trình phân định biên giới giữa Nam Bộ Việt
Nam và Campuchia từ giữa thế kỷ XIX đến nay”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số
336 - 337, tr 19 - 32 và tr. 10 - 18.
32. Đại học quốc gia Hà Nội (2000), Tuyển tập các báo cáo toàn văn Hội nghị khoa
học về đề tài “Xây dựng luận cứ khoa học về lịch sử, địa lý, pháp lý đường biên giới
đất liền phía Tây Nam của nước CHXHCN Việt Nam”, Hà Nội.


33. Đề án Khoa học xã hội cấp Nhà nước: Quá trình hình thành và phát triển

vùng đất Nam Bộ, Lịch sử nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, Kỷ yếu Hội thảo
lần thứ 1 ngày 12-08-2008, Nxb Thế giới.
34. Đề án Khoa học xã hội cấp nhà nước: Quá trình hình thành và phát triển
vùng đất Nam Bộ (2009), Mấy vấn đề tiến trình lịch sử xã hội, Kỷ yếu Hội thảo lần
thứ 2 ngày 30-05-2009, Nxb Thế giới.
35. Đề án Khoa học xã hội cấp Nhà nước: Quá trình hình thành và phát triển
vùng đất Nam Bộ, Mấy vấn đề bản sắc văn hóa - xã hội, Kỷ yếu Hội thảo lần thứ 3
ngày 17-08-2011, Nxb. Thế giới.
36. Nguyễn Đình Đầu (2007), Cương vực Việt Nam dưới triều Nguyễn, Tạp chí
Xưa và Nay, số 290, tr.16.
37. Nguyễn Đình Đầu (1994), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn: Gia Định, Nxb
Tp Hồ Chí Minh.
38. Nguyễn Đình Đầu (1995), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn: An Giang, Nxb
Tp Hồ Chí Minh.
39. Nguyễn Đình Đầu (1994), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn: Hà Tiên, Nxb
Tp Hồ Chí Minh.
40. Nguyễn Đình Đầu (1994), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn: Định Tường,
Nxb Tp Hồ Chí Minh.
41. Nguyễn Đình Đầu (1994), Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn: Vĩnh Long, Nxb
Tp Hồ Chí Minh.
42. Nguyễn Đình Đầu (1994), Tổng kết nghiên cứu địa bạ Nam Kỳ lục tỉnh,
Nxb Tp Hồ Chí Minh.
43. Nguyễn Đình Đầu (2002), Từ buổi đầu, kinh tế Nam Bộ đã gắn liền nội
thương với ngoại thương (Công cuộc sản xuất và buôn bán ở Nam Bộ), Kỷ yếu Hội
thảo Nam Bộ và Nam Trung Bộ - Những vấn đề lịch sử thế kỷ XVII - XIX, Trường
ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.


44. Nguyễn Đình Đầu (2007), Việt Nam quốc hiệu và cương vực qua các thời
đại, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.

45. Nguyễn Đình Đầu (2009), “Thử nhận xét về An Nam Đại Quốc họa đồ”,
Tạp chí Xưa và Nay, số 339, tr.6- 10.
46. Lê Quang Định (2005), Hoàng Việt nhất thống dư địa chí, Nxb Thuận Hóa,
Huế.
47. Nguyễn Đoàn (1968), “Nhà cửa, đường xá và các dụng cụ dùng cho việc thông
tin liên lạc thời Minh Mạng”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 111, tr. 61-63.
48. Đông Dương mô tả bởi các cha cố và các nhà du lịch học, Tư liệu tại thư viện
khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS - TL/01836.
49. Trịnh Hoài Đức (1998), Gia Định thành thông chí, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
50. Emmanuel Poisson (2004), Quan và lại ở miền Bắc Việt Nam một bộ máy
hành chính trước thử thách (1820-1918), Dịch giả: Đào Hùng - Nguyễn Văn Sự,
Nxb Đà Nẵng.
51. Vũ Minh Giang (2006), Chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng đất
Nam Bộ, Tạp chí Khoa học, số 1.
52. Vũ Minh Giang (chủ biên) (2008), Lược sử vùng đất Nam Bộ, Nxb Thế
giới, Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Hầu (1972), Thoại Ngọc Hầu và những cuộc khai phá miền
Hậu Giang, Nxb Hương Sen.
54. Cheng Heng (1969), Lịch sử Campuchia Krom, Phnôm Pênh.
55. Nguyễn Duy Hinh (1989), “Hệ tư tưởng Nguyễn”, Tạp chí Nghiên cứu lịch
sử, số 3-4 (246 - 247), tr. 6-18.
56. Nguyễn Duy Hinh (1997), “Kinh tế - xã hội Nguyễn”, Tạp chí Nghiên cứu
lịch sử, số1 (290), tr. 45-56.
57. Nguyễn Hữu Hiệp (2007), “Những sự kiện ở Châu Đốc (1817-1897)”, Tạp
chí Xưa và Nay, số 294, tr.29.


58. Lê Thị Thanh Hòa (1995), “Việc sử dụng quan lại của vương triều Nguyễn
từ 1802 đến 1884”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3 (280), tr.56 - 63.
59. Phan Xuân Hòa, Lịch sử Việt Nam quyển III, Từ Tây Sơn khởi nghĩa đến

triều Tự Đức (nội trị) nhà Nguyễn, Nhà xuất bản Vĩnh - Thịnh.
60. Nguyễn Văn Hồng (2001), Mấy vấn đề lịch sử Châu Á và lịch sử Việt Nam một cách nhìn, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
61. Lê Hương (1969), “Việc bang giao giữa Cao Miên và Việt Nam từ ngày
tiên khởi đến ngày Pháp đô hộ”, Tập san Văn hóa, số 18.
62. Lê Hương (1970), Sử Cao Miên, Khai Trí xuất bản, Sài Gòn.
63. Jean Koffler, Mô tả lịch sử xứ Nam Kì, Tư liệu tại thư viện khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS - TL/ 00688.
64. Nguyễn Văn Kim (2006), “Xứ Đàng Trong trong các mối quan hệ và tương
tác quyền lực khu vực”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 362, tr. 19-35.
65. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Mạnh Dũng (2007), “Truyền thống và hoạt động
thương mại của người Việt - Thực tế lịch sử và nhận thức”, Tạp chí nghiên cứu
lịch sử, số 376, tr.42 - 54.
66. Trần Trọng Kim (2005), Việt Nam sử lược, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh.
67. Nguyễn Thị Kiên, Ảnh hưởng của Phật giáo Tiểu thừa đối với đời sống văn
hóa tinh thần của đồng bào Khơ me Tây Nam Bộ hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết
học, Thư viện Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
68. Nguyễn Đình Khoa (1981), “Loại hình nhân chủng và nguồn gốc lịch sử
người Khmer Nam Bộ”, Tạp chí dân tộc học, số 4.
69. Phan Khoang (1969), “Cuộc tranh giành ảnh hưởng ở nước Chân Lạp giữa
Xiêm La và các Chúa Nguyễn. Cuộc xâm chiếm đất Nam Việt ngày nay của người
Việt”, Tạp chí Sử Địa, số 14 - 15.
70. Phan Khoang (2001), Việt sử xứ Đàng Trong (1558-1777), Nxb Văn học,
Hà Nội.


71. Đinh Xuân Lâm, Triều Nguyễn với đường biên giới Việt - Lào hồi nửa đầu
thế kỉ XIX, Tư liệu tại thư viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn, Ký hiệu: LS - TL/00502.
72. Đinh Xuân Lâm, Vũ Trường Giang (2001), “Tư bản phương tây với quan hệ

ngoại giao Việt Nam - Đông Nam Á thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam
Á, số 4, tr 14 - 21.
73. Phan Huy Lê, Chu Thiên, Vương Hoàng Tuyên, Đinh Xuân Lâm (1960),
Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập 3, Nxb Giáo Dục.
74. Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Lương Ninh, Nguyễn Quang Ngọc, Vũ
Minh Giang (2004), Đông Á - Đông Nam Á: Những vấn đề lịch sử và hiện đại, Nxb
Thế giới.
75. Phan Huy Lê, Trương Thị Kim Chuyên, Vũ Minh Giang (2008), Lịch sử
nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, Nxb Thế giới.
76. Phan Huy Lê (Chủ biên), Nguyễn Thừa Hỷ, Nguyễn Quang Ngọc, Nguyễn
Hải Kế, Vũ Văn Quân, Lịch sử Việt Nam tập II, Nxb Giáo dục.
77. Li Tana và Nola Cooke dịch và chú giải sang Anh ngữ, Ngô Bắc dịch sang
Tiếng Việt, Trấn Tây phong thổ ký, nguồn www.asianpassages.com
78. Lịch sử Cao Miên, quyển 3, Tư liệu tại Thư viện Khoa Lịch sử, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Kí hiệu: LS - TL/01627.
79. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Nghiêm Đình Vỳ, Đinh Ngọc Bảo, Trần Thị
Vinh (2003), Lược sử Đông Nam Á, Nxb Giáo dục.
80. Phan Ngọc Liên (2007), Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
81. Nguyễn Thế Long (2005), Bang giao Đại Việt, tập 5: Triều Nguyễn, Nxb
Văn hóa Thông tin.
82. Huỳnh Lứa (2000), Góp phần tìm hiểu vùng đất Nam Bộ các thế kỷ XVII,
XVIII, XIX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.


83. Trần Thị Thu Lương (1994), Chế độ sở hữu và canh tác ruộng đất ở Nam
Bộ nửa đầu thế kỉ XIX, Nxb Tp Hồ Chí Minh.
84. Trần Thị Mai (2002), Bang giao Việt Nam - Chân Lạp từ thế kỷ XVII đến
nửa đầu thế kỷ XIX, in trong Nam Bộ và Nam Trung Bộ - Những vấn đề lịch sử thế
kỷ XVII - XIX, Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh.

85. Trần Thị Mai (2008), Về công cuộc khai phá vùng đất Tầm Phong Long (từ
giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX), trong Hội Thảo: Chúa Nguyễn và vương
triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX tại Thanh Hóa
ngày 18-19/10/2008, Nxb Thế giới.
86. Trần Thị Mai (2007), Lịch sử bang giao Việt Nam - Đông Nam Á, Nxb Đại
học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh.
87. Kiều Oánh Mậu, Bản triều bạn nghịch liệt truyện, Tư liệu tại Tư liệu tại thư
viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS TL/00554.
88. M. De la Bissachère, Tình hình hiện nay của Bắc Kỳ, Nam Kỳ và các vương quốc
Cao Miên, Lào và Lạc Phổ, Tư liệu tại Thư viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn, tập 1, phần 1, Kí hiệu: LS - TL/01597; tập 2, phần 2, Kí hiệu: LS TL/01598; tập 2, phần 3, Kí hiệu: LS - TL/01599.
89. Đỗ Văn Minh (2006), Từ điển chức quan Việt Nam, Nxb Thanh niên.
90. Nguyễn Cảnh Minh (1994), “Chính sách chiêu dân khai hoang lập ấp ở
Nam Kỳ của nhà Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số
274, tr.13-19.
91. Nguyễn Khoa Minh, Trương Đăng Quế tổng tài, Khâm định tiễu bình Tiêm
khấu phương lược.
92. Moura, J., Vương quốc Cao Miên, tập 2, Tư liệu tại Thư viện Khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Kí hiệu: LS - TL/01632/01633.
93. Sơn Nam (1959), Tìm hiểu đất Hậu Giang, Nxb Phù Sa, Sài Gòn.
94. Sơn Nam (2004), Lịch sử khẩn hoang Miền Nam, Nxb Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.


95. Song Jung Nam (2008), Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong lịch sử, Tài
liệu tại Trung tâm Thông tin - thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Kí hiệu:
CVO/00111; CV2/00026; CV5/00067.
96. Đỗ Quỳnh Nga (2013), Công cuộc mở đất Tây Nam Bộ thời Chúa Nguyễn,
Nxb Chính trị Quốc gia.
97. Nguyễn Quang Ngọc (2000), Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.

98. Nguyễn Minh Ngọc (2009), “Quan hệ Việt Nam - Campuchia và vấn đề
phân định biên giới biển tại Vịnh Thái Lan”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3(78),
tr.61-74.
99. Từ Ngọc (1941), “Cuộc giao thiệp giữa người Nam và mấy nước láng
giềng thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX”, Tri Tân, số 22.
100. Nhiều tác giả (2013), Nam Bộ xưa và nay, Nxb Thời đại, Tạp chí Xưa và
Nay.
101. Nhiều tác giả (2005), Lịch sử nhà Nguyễn một cách tiếp cận mới, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
102. Hồng Nhuệ, Thuận Hóa, Trịnh Thành Công, Nguyễn Thế Anh, Chu
Tuyết Lan (2007), Những vấn đề lịch sử triều Nguyễn, Nxb Văn hóa Sài Gòn; Tạp
chí Xưa và Nay.
103. Vũ Dương Ninh (1990), Vương quốc Thái Lan, Nxb Đại học Tổng hợp,
Hà Nội.
104. Vũ Dương Ninh (1994), Lịch sử vương quốc Thái Lan, Nxb Giáo dục.
105. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Khánh Vấn, Trịnh Diệu Thìn (1998), Lịch sử
Thái Lan, Nxb Khoa học xã hội.
106. Lương Ninh (1983), Mấy vấn đề quan hệ kinh tế - xã hội Campuchia
(Thời Angkor và Hậu Angkor), Kỷ yếu viện Đông Nam Á, Hà Nội.
107. Lương Ninh (chủ biên), Đỗ Thanh Bình, Trần Thị Vinh (2008), Lịch sử
Đông Nam Á, NXB Giáo Dục, Hà Nội.


108. Đỗ Văn Ninh (1993), “Quân đội nhà Nguyễn”, Tạp chí nghiên cứu lịch
sử, số 6 (271), tr. 45 - 53.
109. Trần Thị Nhung, Chính sách an ninh quốc phòng của triều Nguyễn đối với vùng
biên giới phía Bắc (1802-1858), Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam, Nghd: PGS.TS Vũ
Văn Quân, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.
110. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 1,
Nxb Thuận Hóa, Huế.

111. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 2,
Nxb Thuận Hóa, Huế.
112. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 3,
Nxb Thuận Hóa, Huế.
113. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 4,
Nxb Thuận Hóa, Huế.
114. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 9,
Nxb Thuận Hóa, Huế.
115. Ngô Minh Oanh (2008), Nhìn lại hệ thống đối sách của các chúa Nguyễn
với Chân Lạp và Xiêm trong quá trình khai phá, xác lập chủ quyền ở vùng đất Nam
Bộ thế kỷ XVI - XVIII, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chúa Nguyễn và vương triều
Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
116. Nguyễn Danh Phiệt (1993), “Suy nghĩ về bộ máy Nhà nước quân chủ
trung ương tập quyền nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 6 (271),
tr. 13-20.
117. Vũ Huy Phúc (1993), “Vài ý kiến về nông nghiệp Việt Nam nửa đầu thế
kỉ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 217, tr. 54-59.
118. Vũ Huy Phúc (1994), “Đồn điền - một loại hình tổ chức sản xuất nông
nghiệp quan trọng nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 274, tr.
20- 25.


119. Nguyễn Ngọc Phúc, Tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nam Bộ nửa
đầu thế kỷ XIX: Từ Gia Định thành đến Nam Kỳ lục tỉnh, khoalichsu.edu.vn.
120. Phạm Ái Phương (2000), “Chính sách Giáo dục đối với các dân tộc ít
người dưới triều Minh Mạng (1820-1840)”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 5, tr.
17-22.
121. Phạm Thị Hồng Phượng (2006), “Lịch sử vùng biển Việt Nam Campuchia”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 4.
122. Chu Đạt Quan (2006), Chân Lạp phong thổ ký (Hà Văn Tấn dịch), Nxb

Thế giới, Hà Nội.
123. Nguyễn Phan Quang (1971), Lịch sử Việt Nam (từ 1427 đến 1858), quyển
2, tập 2, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
124. Nguyễn Phan Quang (1986), “Thêm vài suy nghĩ về phong trào nông dân Việt
Nam nửa đầu thế kỉ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 2 (227), tr. 34 - 41.
125. Nguyễn Phan Quang (1986), Phong trào nông dân nửa đầu thế kỉ XIX,
Nxb Khoa học xã hội.
126. Nguyễn Phan Quang (2007), “Triều Nguyễn và xã hội Việt Nam”, Tạp chí
Xưa và Nay, số 282, tr.16.
127. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 1, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
128. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 2, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
129. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 3, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
130. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 4, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
131. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 5, Nxb
Thuận Hóa, Huế.


132. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập 6, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
133. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam nhất thống chí, Tập 5, Nxb
Thuận Hóa, Huế.
134. Quốc sử quán triều Nguyễn (1993), Đại Nam liệt truyện, Nxb Thuận Hóa,
Huế.
135. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 1, Viện Sử học,
Nxb Giáo Dục, Hà Nội
136. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 2, Viện Sử học,

Nxb Giáo Dục, Hà Nội
137. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 3, Viện Sử học,
Nxb Giáo Dục, Hà Nội
138. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 4, Viện Sử học,
Nxb Giáo Dục, Hà Nội
139. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 5, Viện Sử học,
Nxb Giáo Dục, Hà Nội
140. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 6, Viện Sử học,
Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
141. Trương Hữu Quýnh, Phan Đại Doãn, Nguyễn Cảnh Minh (2007), Đại
cương lịch sử Việt Nam, Tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
142. Sáclơ Gốtxơlanh, Đế quốc An Nam, Tư liệu tại thư viện Khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS - TL/00141.
143. Sarin Chhak, Biên giới Cao Miên, Tư liệu tại thư viện Khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ký hiệu: LS - TL/ 01634.
144. Nguyễn Văn Siêu (2001), Phương đình dư địa chí, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.


145. Solange Thierry, Những người Khơ - me = Les Khmers, tập 1, Tư liệu tại
thư viện khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Ký hiệu: LS
- TL/ 01952.
146. Cao Thanh Tân, Cửa khẩu Châu Đốc ở biên giới Tây Nam trên con đường giao
thương Gia Định - Nam Vang thời Nguyễn, www.bienphongvietnam.vn.
147. Cao Thanh Tân (1999), “Đồn binh Châu Đốc thời Nguyễn”, Tạp chí
Nghiên cứu lịch sử, số 2 (303), tr. 68 - 75.
148. Cao Thanh Tân (1999), “Kênh Vĩnh Tế một tầm nhìn chiến lược”, Tạp
chí xưa và nay, số 61B, tr.15 và 20.
149. Cao Thanh Tân (2001), Vùng biên giới Châu Đốc từ khi thành lập đến năm
1874, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Trường Đại học KHXH&NV, Hà Nội.

150. Văn Tân (1963), Lịch sử Việt Nam sơ giản, Nxb Sử học, Hà Nội.
151. Trịnh Thi Tấn, Nguyễn Minh Nhật, Phạm Tuấn (1998), Sài Gòn từ khi
thành lập đến giữa thế kỉ XIX, Tp Hồ Chí Minh.
152. Trần Thị Thanh Thanh (2004), “Về nền hành chính dưới triều Nguyễn
thời kì 1802-1883”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 2, tr. 17-25.
153. Phạm Đức Thành (1995), Lịch sử Campuchia, NXB Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
154. Minh Thành (1993), “Thư mục về nhà Nguyễn”, Tạp chí Nghiên cứu lịch
sử, số 6 (271), tr. 70-91.
155. Tôn Sinh Thành (2009), Quan hệ biện chứng giữa công tác biên giới và
phát triển kinh tế - xã hội: Một số vấn đề lý luận, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số
79.
156. Chương Thâu, Hồ Song, Ngô Văn Hòa (1999), Lịch sử Việt Nam từ 18971918, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
157. Ngô Đức Thịnh (1984), “Người Khơ Me ở Đồng bằng sông Cửu Long là
thành viên của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3
(216).


158. Chu Thiên (1963), “Chính sách khẩn hoang triều Nguyễn”, Tạp chí
nghiên cứu lịch sử, số 56, tr.45-63.
159. Trần Thiều (2002), Bang giao Việt - Miên, in trong Nam Bộ và Nam
Trung Bộ - Những vấn đề lịch sử thế kỷ XVII - XIX, Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh.
160. Bùi Đức Tịnh (1999), Lược khảo nguồn gốc địa danh Nam Bộ, Nxb Văn
nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
161. Huỳnh Văn Tòng (1994), Lịch sử các quốc gia Đông Nam Á, 2 tập, NXB
Tp.Hồ Chí Minh.
162. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), tập I, Nxb Từ điển Bách Khoa.
163. Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng (1999), Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.

164. Phạm Viết Trung, Nguyễn Xuân Kỳ, Đỗ Văn Nhung (1982), Lịch sử
Campuchia: Từ nguồn gốc đến ngày nay, Nxb Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Hà Nội.
165. Phan Thúc Trực (2009), Quốc sử di biên, Viện khoa học xã hội Việt
Nam, Viện Sử học, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
166. Nguyễn Minh Tường (1993), “Chính sách đối với dân tộc thiểu số của
triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 6 (271), tr. 37 44.
167. Nguyễn Minh Tường (1996), Cải cách hành chính dưới thời Minh Mệnh
(1820-1840), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
168. Nguyễn Văn Siêu (1997), Đại Việt địa dư toàn biên, Viện Sử học và Nxb
Văn hóa, Hà Nội.
169. Đàm Thị Uyên (1998), Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến
Việt Nam (từ thế kỷ XI-XIX), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
170. Sua Ưa (1998), Lịch sử Campuchia với An Nam và Xiêm từ sau thế kỷ
XVI (tập 1, 2), Phnôm Pênh.


171. Trần Thị Vinh (2002), “Thể chế chính trị thời Nguyễn (Dưới triều Gia
Long, Minh Mệnh)”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 6 (325), tr. 3-11.
172. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện sử học, Cơ mật viện - Nội các triều
Nguyền (2012), Khâm định tiễu bình Nam kì nghịch phỉ phương lược chính biên,
Nxb Giáo dục.
173. Trương Như Vương, Hoàng Ngọc Sơn, Trịnh Xuân Hạnh (2007), Lịch sử
biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với các nước láng giềng, Nxb Công an nhân
dân.
174. Choi Byung Wook (2011), Vùng đất Nam Bộ dưới triều Minh Mạng, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
175. Hoàng Thái Xuyên (1910), Gương sử Nam, Nhà in Dufour và Nguyễn
Văn Vĩnh.
176. Yoshiharu Tsuboi (2011), Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa

(1847-1885), Nxb Tri thức, Hà Nội.
177. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.


×