Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo điều 156 bộ luật hình sự năm 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.36 KB, 5 trang )

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 156
Bộ luật hình sự năm 1999
Nguyễn Thị Tố Uyên
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Hình sự; Mã số: 60 38 40
Người hướng dẫn: GS.TS. Đỗ Ngọc Quang
Năm bảo vệ: 2014
Keywords. Luật hình sự; Pháp luật Việt Nam; Buôn bán hàng giả
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của hàng giả trên thị trường đã trở thành hiện
tượng phổ biến và mang tính toàn cầu. Sản xuất và buôn bán hàng giả là vấn nạn của xã hội. Đối
với sản xuất và tiêu dùng nội địa, hàng giả ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và quyết tâm của
các doanh nghiệp chân chính muốn phát triển bằng con đường cạnh tranh lành mạnh, ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng của nhân dân và gây hoang mang trong dư luận xã hội. Đối với quan hệ
kinh tế - quốc tế, nạn hàng giả làm giảm sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng
đến tiến trình thực hiện các chế định kinh tế quốc tế mà điển hình nhất là các quy định của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo báo cáo từ tổ chức Hải quan thế giới, cứ 10 sản phẩm
lại có 1 sản phẩm bị làm giả.
Hòa chung với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những năm qua kinh tế nước ta có những
bước phát triển đáng kể, an sinh xã hội được đảm bảo. Bên cạnh đó, có một số vấn đề đáng quan
ngại, trong đó dư luận bức xúc trước tình trạng hàng giả xuất hiện tràn lan trên thị trường. Hàng
giả phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và linh động về giá cả có mặt ở rất nhiều phân
khúc của thị trường từ các phiên chợ ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn đến các chợ, các siêu
thị ở các đô thị lớn. Tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả cũng có chiều hướng gia tăng về số
lượng, loại hàng hóa và có diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt trong điều kiện nước ta có
chung đường biên giới với Trung Quốc , "một phân xưởng sản xuất của thế giới" và cũng là một
trung tâm sản xuất, phát luồng hàng giả.
Đấu tranh phòng, chống nạn hàng giả là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội. Phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
trong đó xử lý hình sự là một biện pháp hữu hiệu, nghiêm khắc nhất để bảo vệ trật tự quản lý


kinh tế, quyền lợi của người tiêu dùng và các nhà sản xuất, phân phối chân chính. Xử lý hình sự
đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định của Điều 156 Bộ luật hình sự (BLHS)
là một trong những nội dung quan trọng về phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả. Trong
cuộc đấu tranh đó, pháp luật hình sự cùng với hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật đóng
vai trò hết sức quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa, đấu tranh


chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả các cơ quan bảo vệ pháp luật đã chủ động áp dụng
nhiều biện pháp, xử lý nghiêm những trường hợp phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả và đã đạt
được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, quá trình áp dụng pháp luật về tội sản xuất, buôn bán
hàng giả còn phát sinh một số hạn chế bất cập: quy định của pháp luật có điểm chưa phù hợp với
thực tiễn cuộc đấu tranh phòng chống hàng giả, thiếu tính thống nhất, đồng bộ trong thi hành và
áp dụng pháp luật; chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật; biện
pháp áp dụng của pháp luật chưa triệt để, nghiêm minh. Những hạn chế, bất cập ấy, đã ảnh
hưởng đến kết quả thi hành pháp luật đối với tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả. Số vụ sản
xuất buôn bán hàng giả được phát hiện trong những năm trở lại đây lên đến con số hàng nghìn,
song số vụ được khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử là rất ít: Trong 05 năm (từ năm 2009 - đến năm
2013) ngành Tòa án đã xét xử sở thẩm 67 vụ, 94 bị can, trung bình mỗi năm xét xử 13,4 vụ, 18,8
bị can về tội sản xuất, buôn bán hàng giả - một con số rất ít ỏi so với tình hình thực tế hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của tội sản xuất
hàng giả, buôn bán hàng giả theo quy định tại Điều 156, BLHS năm 1999 để giúp nâng cao hiệu
quả của công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này là một nhu cầu thực tế và thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực nghiên cứu, ở mức độ khái quát tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả
được đề cập trong nhiều cuốn Bình luận khoa học BLHS năm 1999 như: Bình luận khoa học Bộ
luật hình sự 1999 (phần các tội phạm), của tập thể tác giả TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn
Luyện, LS,Ths. Phạm Thanh Bình, Ths. Nguyễn Đức Mai, Ths. Nguyễn Sỹ Đại, Ths. Nguyễn
Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, 2001; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, Phần các tội phạm,
tập VI, do Ths. Đinh Văn Quế chủ biên, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003; Bình luận
khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam đã được sửa đổi bổ sung năm 2009, do TS. Trần Minh

Hưởng chủ biên, Nxb Lao động, 2009; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập 2, Trường Đại học
Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2012. Ở mức độ nghiên cứu chuyên sâu, tác giả Mai Thị
Lan đã nghiên cứu về tội phạm này trong Luận văn thạc sỹ với đề tài "Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam", năm 2008 tại Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
Mặc dù, tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả đã được nghiên cứu cả ở góc độ lý luận và
thực tiễn tuy nhiên về thời điểm nghiên cứu, các công trình nghiên cứu trên đây, đặc biệt là nghiên
cứu của Thạc sỹ Mai Thị Lan đã được thực hiện từ năm 2008, với bối cảnh và trực trạng áp dụng
pháp luật đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả năm 2008 và những năm trước đó đến nay đã có
nhiều thay đổi. Nạn hàng giả vẫn tiếp diễn, gia tăng, diễn biến phức tạp với thủ đoạn ngày càng tinh
vi. Các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội sản xuất buôn bán hàng giả vẫn còn là
vấn đề mang tính thời sự pháp luật, cần được nghiên cứu cụ thể, đầy đủ và toàn diện, phục vụ công
tác điều tra, truy tố, xét xử và đấu tranh chống tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả ở nước ta
hiện nay. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cả về lý luận và
thực tiễn về tội phạm này sẽ đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu của cuộc đấu tranh
phòng chống hàng giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, kết quả cuộc đấu
tranh phòng, chống tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả. Trên cơ sở đó có thể để xuất một số
kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 156 BLHS và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của
cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm này.
* Nhiệm vụ:


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả, trong đó
làm rõ khái niệm, đặc điểm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả, phân biệt tội phạm này với một
số tội phạm khác có liên quan và với pháp luật hình sự của một số nước.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về
tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định này từ đó tìm ra
những mặt đạt được và những hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện quy định về tội sản xuất hàng
giả, buôn bán hàng giả trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm về hàng giả.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển các quy định về tội sản xuất
hàng giả, buôn bán hàng giả trong luật hình sự Việt nam từ trước đến nay, các vấn đề liên quan
đến việc định tội danh, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả
theo quy định tại Điều 156, BLHS năm 1999 cả ở góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật
trong phạm vi cả nước, giai đoạn 2009-2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tử tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng lãnh đạo, chỉ đạo
cũng như chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và
tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả nói riêng.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh, đối chiếu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và khảo sát thực tiễn.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Đề tài là công trình chuyên khảo có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên
cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả trong
BLHS Việt Nam.
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo, học tập, đồng thời cung cấp cho
cán bộ làm công tác thực tiễn những hướng dẫn, chỉ dẫn cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật hình sự trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả.
Chương 2: Các dấu hiệu pháp lý của tội sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả theo Điều
156 Bộ luật hình sự hiện hành và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả

điều tra, truy tố, xét xử về tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 156 Bộ luật hình sự.

References
1. Bộ Thương mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Thông
tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 hướng dẫn Chỉ thị số
31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả, Hà Nội.
2. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa họ luật hình sự
(Phần chung), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.


3. Nguyễn Ngọc Chí (2008), Hoàn thiện các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trước yêu cầu cải cách tư
pháp, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 23/5.
4. Chủ tịch Chính phủ lâm thời (1945), Sắc lệnh của Chủ tịch chính phủ lâm thời số 47 ngày 10/10/1945.
5. Chính phủ (2006), Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về nhãn hàng hóa, Hà Nội.
6. Chính phủ (2012), Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 của Chính phủ về Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội từ năm 2011-2020, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015, Hà Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 về việc quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, Hà Nội.
8. Thế Dương (2013) Lần đầu tiên xét xử vụ án làm hàng nhái tại thành phố Hồ Chí Minh, website:
www.vtv.vn,
/>ngày 16/5.
9. H.Giang - M.Quang (2013), Khu vực Đông Á – Thái Bình Dương: Tội phạm kiếm được nhiều tiền nhất
từ hàng giả, website: tuoitre.vn, ngày 15/8.
10. Thu Hiền (2013), Hàng giả - Tội phạm lớn nhất thế kỷ 21, website: vtv.vn, 21/88160.vtv, ngày 06/11.
11. Hội đồng Chính phủ Lâm thời Miền nam Việt nam (1976), Sắc lệnh số 03 ngày 15 tháng 3 năm 1976.
12. Hội đồng Nhà nước (1982), Pháp lệnh số 07-LCT/HDDNN7 ngày 10/7/1982 về trừng trị các tội đầu cơ,
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.
13. Hội đồng Bộ trưởng (1983), Nghị định số 46/HĐBT ngày 10/5/1983 của Hội đồng Bộ trưởng về kiểm

tra xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả, Hà Nội.
14. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2006), Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5
năm 2006 về hướng dẫn áp dụng một số qui định của Bộ luật hình sự, Hà Nội.
15. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
việc xử lý hành chính hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.
16. Thu Hương (2013), Thế gới nhức nhối với đại dịch hàng nhái, website: 24h.com.vn,
ngày 23/11.
17. Thịnh Hưng (2013), Báo động về hàng giả, website: www.thanhnien.com.vn,
ngày 09/6.
18. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Lâm (2013) - VKSND huyện Thuận Thành, Thuận Thành: Xét xử lưu động vụ án buôn bán
hàng
giả,
website:
vksbacninh.gov.vn
ngày 22/08.
20. Nguyễn
Long
(2014),
Buôn
bán
hàng
giả,
lĩnh
án
tù,
website:
www.anninhthudo.vn, ngày 10/01.
21. Đinh Văn Quế (2003), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (Phần các tội phạm, Tập VI), Nxb. TP. Hồ

Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
22. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà Nội.
23. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Hà Nội.
25. Quốc hội, (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
26. Quốc hội (2001), Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001, Hà Nội.
27. Quốc hội (2005), Luật sở hữu trí tuệ, Hà Nội.


28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.

37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.

45.


46.

Quốc hội (2007), Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, ngày 29/6, Hà Nội.
Quốc hội (2007), Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, ngày 21/11, Hà Nội.
Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, Hà Nội.
Quốc hội, (2010), Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,, Hà Nội.
Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, ngày 20/6, Hà Nội.
Lê Sơn (2013), Mất niềm tin với tem chất lượng, website: tuoitre.vn, ngày 13/5.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Tập 1), Nxb. Công an nhân dân,
Hà Nội.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Tập 2), Nxb. Công an nhân dân,
Hà Nội.
Nguyễn Trường Thành (2013), Đề nghị xem xét vụ án Hà Minh Tuấn bị khởi tố điều tra về tội ''Sản xuất
mua bán hàng giả", website: www.vanly.com.vn, />ngày
27/9.
Thủ tướng Chính phủ (1999), Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 về dấu tranh chống sản xuất
và buôn bán hàng giả, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (2008), Chỉ thị số 28/2008/CT-TTg ngày 08/9/2008 về một số biện pháp cấp bách
chống hàng giả, hàng kém chất lượng, Hà Nội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1970), Pháp lệnh 150-LCT ngày 21/10/1970 về trừng trị các tội xâm phạm
tài sản riêng của Công dân.
Ủy ban khoa học Nhà nước - Bộ Thương mại và Du lịch (1991), Thông tư liên tịch số 1254-TTLT ngày
08/11/1991 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/HĐBT, Hà Nội.
Phùng Thế Vắc - Trần Văn Luyện - Phạm Thanh Bình - Nguyễn Đức Mai - Nguyễn Sỹ Đại - Nguyễn
mai Bộ (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần các tội phạm), Nxb. Công an nhân dân.
Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội.
Viện Khoa học xét xử (1998), "Luật hình sự một số nước trên thế giới", Dân chủ và pháp luật (Số
chuyên đề).
Thế Vĩnh (2013), Hàng giả ngày càng tinh vi, website: baocongthuong.com.vn,

ngày 06/12.
Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hành sự về kinh tế và chức vụ - VKSND tối cao
(2010), Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các
vụ án về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp (Đề tài nghiên cứu
cấp bộ), Hà Nội.
H.Vũ (2010), "Xuất ngoại" đặt làm hàng giả, website: www.cand.com.vn, www.cand.com.vn/viVN/phongsu/2010/9/141202.cand, ngày 19/12.



×