Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một Số Giải Pháp Điều Chỉnh Cơ Cấu Sản Xuất Nông Nghiệp Việt Nam Trong Quá Trình Hội Nhập Khu Vực Mậu Dịch Tự Do Asean-Afta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.67 KB, 89 trang )

Trờng đại học ngoại thơng hà nội
Khoa kinh tế ngoại thơng

Khoá luận tốt nghiệp
đề tài:

một số giảI pháp điều chỉnh cơ cấu sản
xuất nông nghiệp việt nam trong quá
trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do
asean-afta

Sinh viên thực hiện: Cao Nam Hải
Lớp :
Nga k38 E
Giáo viên hớng dẫn: Cô Vũ Thị Hiền

hà Nội 12/2003


Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam trở thành viên chính thức của ASEAN từ ngày 28 tháng 7 năm
1995, và đã tham gia các chơng trình hợp tác về kinh tế với các nớc trong khối.
Trong những chơng trình đó có việc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) với cam kết thực hiện đầy đủ việc cắt giảm thuế quan theo chơng trình
CEPT/AFTA. Cam kết này đã mang tới cho Việt Nam cả cơ hội cũng nh những
thách thức trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN.
Trong nông nghiệp nói riêng, khi Việt Nam cam kết thực hiện các quy định
về nông nghiệp đã đợc ký kết của Hiệp hội, ngành nông nghiệp nớc ta phải thực
hiện cạnh tranh theo quy chế mậu dịch tự do của ASEAN, CEPT/AFTA. Nói cách
khác, nông nghiệp Việt Nam đang đứng trớc những thách thức mới: làm thế nào để


vừa mở cửa ra thị trờng khu vực, vừa củng cố đợc thị trờng trong nớc; khai thác tối
đa thời cơ mới của hội nhập kinh tế khu vực, đồng thời có giải pháp hạn chế và
khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình ấy. Điều này chỉ có thể đạt đợc
khi chúng ta tạo đợc những mặt hàng nông sản phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của đất nớc, với năng suất cao, chất lợng tốt, giá bán hợp lý, có khả
năng cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại của các nớc ASEAN khác. Giải
pháp tối u hiện nay cho nền nông nghiệp nớc ta là phải có có những thay đổi trong
việc lựa chọn cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng, đồng thời
phát huy đợc tối đa lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nớc nhà.
Đối với Việt Nam, đây là một nhiệm vụ khó vì: một mặt, xuất phát điểm của
nền nông nghiệp nớc ta còn thấp, nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong GDP, và nhất là có ảnh hởng lớn đến đại bộ phận dân c. Mặt khác, khả năng
cạnh tranh và tận dụng, phát huy đợc những cơ hội do AFTA đem lại đòi hỏi phải
có những hiểu biết sâu sắc về phân tích ngành hàng, đa dạng hoá sản xuất theo yêu
cầu của thị trờng, xúc tiến thơng mại và giành cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trờng. Do vậy, việc lựa chọn những bớc đi phù hợp để điều chỉnh một cách có cơ sở
khoa học cơ cấu sản xuất nông nghiệp của đất nớc là rất cần thiết nhằm đảm bảo
cho quá trình hội nhập vào AFTA thành công. Nắm bắt nhu cầu thực tế bức xúc đó,
Khoá luận: Một số giải pháp điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-AFTA đã đợc


lựa chọn nhằm đóng góp một phần vào việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra
hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của Khoá luận là:
- Làm rõ khuôn khổ pháp lý và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất
đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập
AFTA/ASEAN.
- Đánh giá cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay, trong đó tập
trung vào nghiên cứu sự tham gia vào quá trình hội nhập của một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu chính nh: gạo, chè, cao su, cà phê...

- Đề xuất một số giải pháp về tổ chức và chính sách liên quan tới điều chỉnh
cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới nhằm đảm bảo
cho việc hội nhập AFTA thành công.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số văn bản pháp luật của một số nớc ASEAN liên quan
đến quá trình hội nhập vào AFTA của mặt hàng nông sản.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản xuất khẩu
của Việt Nam.
- Nghiên cứu trên phạm vi cả nớc và các vùng lãnh thổ.
Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận sử dụng phơng pháp thống kê so sánh, dựa trên phân tích các số
liệu, phân tích thông tin và các t liệu hiện có và phơng pháp chuyên gia.
Bố cục Khoá luận: gồm 3 Chơng:
Chơng I: trình bày khái quát những đặc điểm và yêu cầu của khu vực mậu
dịch tự do ASEAN/AFTA, những cam kết của Việt Nam tham gia khu vực này, sự
cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, đồng thời
trình bày kinh nghiệm của một số nớc ASEAN về thực hiện điều chỉnh cơ cấu sản
xuất nông nghiệp khi tham gia AFTA, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.


Chơng II: nêu khái quát tình hình phát triển nông nghiệp Việt Nam, phân
tích, đánh giá khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trờng xuất khẩu của một số mặt
hàng nông sản chính của Việt Nam thời gian qua (theo nhóm sản phẩm), đồng thời
phân tích cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA, cũng nh
phân tích thực trạng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam hơn một thập kỷ qua từ đó rút ra những nhận xét cần thiết về quá trình
điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nớc ta thời gian vừa qua.
Chơng III: đề xuất một số kiến nghị về quan điểm, định hớng và giải pháp

chính sách nhằm tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp
nớc ta trong những năm tới, góp phần giúp cho nền nông nghiệp Việt Nam vững
vàng hội nhập ASEAN/AFTA.


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Khái quát chung về thơng mại hàng nông sản theo quy
định của AFTA và vấn đề chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
của việt nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do
asean/afta

I. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và những quy định của AFTA về thơng
mại các mặt hàng nông sản........................................................................ 1
1. Sự ra đời của ASEAN và AFTA............................................................................. 1
2. Một số quy định chung của khu vực mậu dịch tự do ASEAN và AFTA................ 2
3. Cam kết tham gia AFTA trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam..................... 5
II. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA............................. 8
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế......................................... 8
2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết điều phải chỉnh cơ cấu sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA................................... 9
3. Các nhân tố tác động đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam....11
II. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập
AFTA của một số nớc Đông Nam á......................................................... 13
1. Điểm tơng đồng giữa Việt Nam và các nớc đợc phân tích............................13
2. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của các nớc Đông Nam á
trong quá trình hội nhập AFTA...................................................................... 15

3. Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
một số nớc Đông Nam á.................................................................................. 27
chơng II: Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn
vừa qua

I. Khái quát chung về ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua.......................................................................................................................... 30
II. Thực trạng năng lực của hàng nông sản Việt Nam trong cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại của các nớc ASEAN khác khi CEPT/AFTA hoàn
thành....................................................................................................................... 32


1. Khả năng thâm nhập thị trờng Việt Nam của các mặt hàng nông sản đợc sản xuất
tại các nớc khác trong khối ASEAN.......................................................... 32
2. Khả năng thâm nhập thị trờng các nớc trong khối ASEAN của mặt hàng nông sản
Việt Nam....................................................................................................... 36
3. Đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chính của
Việt Nam trên thị trờng ASEAN........................................................................ 45
III. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua........................................................................................................ 47
1. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa
rộng)................................................................................................................... 47
2. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng nông sản........................ 54
3. Một số chính sách liên quan đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất và mở rộng xuất khẩu
mặt
hàng
nông
sản


Việt
Nam
trong
thời
gian
qua...................................................................................................................... 55
4. Một số nhận xét về việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam giai
đoạn vừa qua................................................................................................ 62

Chơng III: Một số kiến nghị về phơng hớng và giải pháp tiếp tục
hoàn chỉnh điều chỉnh cơ cấu sản xuất để nông nghiệp Việt Nam
vững vàng hội nhập AFTA
I. Quan điểm và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp.....................67

II. Định hớng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nớc ta trong thời gian tới cho
phù hợp với quá trình hội nhập vào khu vực mậu dịch tự do
asean/afta....................................................................................................... 72
1. Định hớng chung về công tác điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nớc ta trong
thời gian tới.............................................................................................. 72
2. Định hớng điều chỉnh cơ cấu sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm nông sản cụ thể
trong thời gian tới......................................................................................... 73
3. Định hớng điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo vùng.............................................. 77
III. Kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm tiếp tục hoàn chỉnh điều chỉnh cơ
cấu sản xuất để ngành nông nghiệp Việt nam vững vàng hội nhập
afta.................................................................................................................... 78
1. Thực hiện phù hợp một số chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hớng hội nhập.................................................. 79


1.1. Chính sách đất đai......................................................................................... 79

1.2. Chính sách thuế. ........................................................................................... 80
1.3. Chính sách đầu t, tín dụng.......................................................................... 81
2. Tuyên truyền và phổ biến rộng rãi các cam kết và lịch trình thực hiện CEPT/AFTA
không chỉ trong đội ngũ cán bộ công chức, doanh nghiệp mà còn tới tận ngời nông
dân........................................................................................ 82
3. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải trên cơ sở quy hoạch hợp lý và đúng đắn.......83
4. Tập trung sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh....................... 84
5. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn liền với tổ chức thị trờng và tổ chức lại sản
xuất..................................................................................................................... 85
6. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản.......................................... 86
7. Xây dựng mối liên kết "4 nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và Nhà
nớc) trong điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp.................................. 87
8. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp.......................................... 91
9. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp đất nớc................................................................................................... 95
10. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tăng cờng hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực
vật ngang với trình độ trong khu vực tạo, điều kiện để thực hịên việc điều chỉnh và
hội nhập của nông nghiệp............................................ 99
Kết luận
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phu lục 6
Phu lục 7
Phu lục 8



Chơng I
Khái quát chung về thơng mại hàng nông sản theo quy
định của AFTA và vấn đề điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của việt nam trong quá trình hội nhập khu vực
mậu dịch tự do asean/afta
I. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và những quy định
của AFTA về thơng mại các mặt hàng nông sản
1. Sự ra đời của ASEAN và AFTA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) là một tổ chức hợp tác khu
vực đợc thành lập ngày 08/08/1967 theo Tuyên bố Băng Cốc với năm nớc thành
viên sáng lập gồm: Inđônêxia, Malaysia, Xingapo, Philippin và Thái Lan. Năm
1984, ASEAN kết nạp thêm Brunei, sau đó kết nạp thêm 4 thành viên mới là Việt
Nam (28/07/1995), Lào, Myanma (23/07/1997), Campuchia (30/04/1999). Đến
nay, tổng số thành viên ASEAN là 10 nớc khu vực Đông Nam á.
Ngay sau khi thành lập, các nớc ASEAN đã đa ra nhiều kế hoạch hợp tác
kinh tế nh: Thoả thuận thơng mại u đãi, các dự án công nghiệp ASEAN; kế hoạch
hỗ trợ công nghiệp ASEAN và kế hoạch hỗ trợ sản xuất công nghiệp cùng nhãn
mác; liên doanh công nghiệp ASEAN. Tuy nhiên, kết quả thực hiện các mục tiêu
của kế hoạch hợp tác kinh tế này đã không đợc nh mong đợi. Trong khi đó, vào
đầu những năm 90, chiến tranh lạnh kết thúc, Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa
Đông Âu sụp đổ, môi trờng chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã có những thay
đổi lớn. Trên thế giới xuất hiện các khối thơng mại khép kín nh: EU, NAFTA...
làm cho vị thế của ASEAN trên trờng quốc tế bị hạ thấp, hàng hoá của ASEAN vấp
phải trở ngại khi thâm nhập vào các thị trờng trên. Mặt khác, nếu vào những năm
cuối của thập kỷ 80, ASEAN là địa bàn đầu t hấp dẫn nhất ở Châu á, thì đến đầu
những năm 90, với chính sách mở cửa và u đãi rộng rãi dành cho các nhà đầu t nớc
ngoài, cùng lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của nhiều
nớc đang phát triển khác, ASEAN đã dần dần trở thành một thị trờng đầu t kém
hấp dẫn.
Trớc những yêu cầu, thách thức mới, tại Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN

lần thứ 23 (tháng 10/1992), các nớc ASEAN đã đi đến quyết định thành lập Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) nhằm mục tiêu:


- Tăng cờng trao đổi buôn bán trong nội bộ khối bằng việc loại bỏ hàng rào
thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan;
- Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra một khối thị
trờng thống nhất;
- Giúp ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi,
đặc biệt là việc phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực trên thế giới.
Nh vậy, mục tiêu cơ bản của AFTA là tăng cờng lợi thế cạnh tranh trong khu
vực thông qua việc thiết lập một thị trờng thông thoáng, xoá bỏ hàng rào thuế quan
và phi thuế quan giữa các nớc thành viên, tăng hiệu quả và tính cạnh tranh lâu dài,
đồng thời đem lại cho ngời tiêu dùng trong khu vực sự lựa chọn rộng rãi đối với
những sản phẩm, dịch vụ chất lợng cao và giá cả ngày một thấp hơn.
2. Một số quy định chung của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-AFTA
Để đạt các mục tiêu nêu trên, nhất là mục tiêu tự do thơng mại trong khối,
các nớc đã tiến hành ký kết Hiệp định về thuế quan u đãi có hiệu lực chung
(CEPT). Đây là một thoả thuận nội bộ giữa các nớc thành viên về lịch trình cắt
giảm thuế quan thơng mại xuống còn tối đa là 5%, đồng thời trong vòng từ 10
năm, từ 1993 đến 2003 phải loại bỏ tất cả các hạn chế khối lợng và các hàng rào
phi thuế quan để sau đó luồng hàng hoá đợc trao đổi tự do, thông thoáng hơn giữa
các nớc thành viên. Trong Hiệp định CEPT các quy định của AFTA đã đợc trình
bày rất cụ thể, bao gồm:
2.1. Về thuế quan
Để thực hiện cắt giảm thuế quan có hiệu quả nhất, Hiệp định yêu cầu mỗi nớc phải phân loại tất cả hàng hoá của mình vào một danh mục định sẵn. Việc hình
thành các danh mục này là nhằm để giúp các nớc có sự chuẩn bị trớc khi hội nhập
vào AFTA một cách có lợi nhất. Đây đồng thời cũng là lịch trình cam kết của các
nớc trong việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các hàng rào bảo hộ. Xuất phát từ
định hớng đó, CEPT đã đa ra lộ trình cắt giảm thuế quan theo 4 danh mục hàng

hoá:
Danh mục cắt giảm ngay (Inclusion List-IL)
IL bao gồm những mặt hàng sẽ phải cắt giảm thuế quan ngay lập tức, đồng
thời xoá bỏ hạn chế về số lợng và các hàng rào phi thuế quan khác. Mức thuế cho
những sản phẩm này giảm tới mức tối đa 20% vào năm 1998 và còn 0-5% vào năm
2001. Những nớc thành viên mới sẽ đợc hởng ân hạn thực hiện nghĩa vụ cắt giảm
này, cụ thể: Việt Nam đến năm 2006, Lào và Myanma đến 2008, Campuchia đến
năm 2010. (Đến năm 2000 đã có 82,7% số dòng thuế của ASEAN đợc đa vào danh
mục này).


Danh mục Loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List-TEL)
TEL bao gồm những mặt hàng cha đa vào giảm thuế quan ngay do các nớc
thành viên ASEAN phải dành thêm thời gian để điều chỉnh sản xuất trong nớc cho
thích nghi với môi trờng cạnh tranh quốc tế đang gia tăng (có nghĩa là kéo dài
thêm việc bảo hộ trong một thời gian ngắn). Sau 3 năm kể từ khi tham gia ch ơng
trình CEPT (bắt đầu từ 01/01/1996), các nớc ASEAN phải bắt đầu chuyển dần các
mặt hàng từ TEL sang IL. Quá trình chuyển từ TEL sang IL đợc phép kéo dài trong
5 năm và mỗi năm phải chuyển đợc 20% số mặt hàng (đến năm 2000 còn 15,04%
số dòng thuế của ASEAN trong danh mục này).
Danh mục Loại trừ hoàn toàn (General Exceptions List-GEL)
GEL bao gồm những mặt hàng không có nghĩa vụ phải giảm thuế quan. Các
nớc ASEAN có quyền đa ra danh mục các mặt hàng này trên cơ sở nhằm bảo vệ an
ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ của con ngời, động vật, thực vật;
bảo tồn các giá trị văn hoá, lịch sử, khảo cổ... (Đến năm 2000 trong danh mục này
còn 909 dòng thuế quan chiếm 1,61% tổng số dòng thuế của ASEAN).
Danh mục Nhạy cảm (Sentitive List-SL)
SL bao gồm những mặt hàng nông sản cha chế biến mà việc cắt giảm thuế
quan đối với những mặt hàng này có thể gây tác động lớn đến sản xuất và đời sống
trong nớc.

Các mặt hàng trong SL đợc dành một khung thời gian dài hơn trong việc cắt
giảm thuế xuống 0-5%. Việc xoá bỏ hạn chế số lợng và hàng rào phi thuế quan
khác đợc kéo dài đến năm 2010. Đối với những nớc thành viên mới, thời gian ân
hạn đợc kéo dài hơn, cụ thể: Việt Nam đến năm 2013, Lào và Myanma đến 2015,
Campuchia đến 2017 (đến năm 2000 còn 0,58% số dòng thuế của ASEAN trong
danh mục này). Điều này chứng tỏ phần lớn các mặt hàng nông sản cha chế biến
đã đợc các nớc ASEAN đa ngay vào Danh mục Giảm thuế (IL) hoặc Danh mục
Loại trừ tạm thời (TEL), chỉ một số ít mặt hàng nông sản cha chế biến có tầm quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân đợc các nớc ASEAN đa vào Danh mục Nhạy
cảm (SL).
Mức thuế suất thực hiện CEPT/AFTA chỉ đợc duy trì tối đa trong 3 năm liên
tiếp, sau đó sẽ đợc cắt giảm để đạt mục tiêu giảm thuế 0-5% vào năm 2006. Mỗi bớc giảm thuế không thấp hơn 5%.
2.2. Cơ chế trao đổi nhợng bộ của CEPT


Theo quy định này, một sản phẩm muốn đợc hởng nhợng bộ về thuế quan
khi xuất khẩu trong khối thì cần phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thuộc Danh mục cắt giảm thuế của cả nớc xuất khẩu và nớc nhập
khẩu; phải có mức thuế quan (nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.
- Phải có chơng trình cắt giảm thuế đợc Hội đồng AFTA thông qua.
- Phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu cầu hàm
lợng xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN (hàm lợng nội địa) ít nhất là 40%.
Công thức: 40% hàm lợng ASEAN = (A+B)/Giá FOB x 100% < 60%

Trong đó: A: là giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào
nhập khẩu từ các nớc không phải là thành viên ASEAN (theo giá CIF tại thời điểm
nhập khẩu).
B: là giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào
không xác định đợc xuất xứ (theo giá xác định ban đầu trớc khi đa vào chế biến
trên lãnh thổ của nớc xuất khẩu là thành viên của ASEAN).

2.3. Loại bỏ các hạn chế về số lợng (QRs) và các hàng rào phi thuế quan
khác
Các hạn chế về số lợng sẽ phải loại bỏ ngay khi sản phẩm đa vào cắt giảm
và đợc hởng các u đãi của CEPT, hàng rào phi thuế quan khác sẽ đợc xoá bỏ dần
trong vòng 5 năm khi sản phẩm đợc hởng u đãi.
2.4. Tiến hành hợp tác trong lĩnh vực hải quan
Xây dựng một Danh mục thuế quan chung thống nhất trong khối ASEAN,
thống nhất hệ thống tính giá hải quan theo Hiệp định Trị giá hải quan của GATTWTO, xây dựng hệ thống luồng hải quan xanh và thống nhất thủ tục hải quan để
sản phẩm lu thông thông suốt.
2.5. Cung cấp các thông tin về cơ chế thơng mại theo yêu cầu của các nớc
(hay yêu cầu về minh bạch chính sách).
3. Cam kết của Việt Nam tham gia AFTA trong lĩnh vực nông
nghiệp
3.1. Những cam kết chung
Với mục tiêu nhanh chóng hội nhập thành công vào AFTA, trong thời gian
qua, Việt Nam đã tiến hành những bớc đi tích cực trong việc thực hiện các Quy


định của Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
Tháng 12/1995 tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN ở Băngcốc (Thái Lan), Việt Nam
đã đệ trình Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) gồm 165 mặt hàng, Danh mục loại
trừ tạm thời (TEL): 1189 mặt hàng, Danh mục nhạy cảm (SL): 26 mặt hàng, Danh
mục cắt giảm ngay (IL): 1633 mặt hàng.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện những cam kết đối với AFTA, đồng thời
tăng dần thực hiện danh mục IL. Năm 1996, Việt Nam đã xếp 857 mặt hàng vào
danh mục này, đến năm 1997 là 640 mặt hàng và đến năm 1998 là 1716 mặt hàng
với mức thuế suất bình quân 6,1% (so với mức thuế suất nhập khẩu bình quân của
mặt hàng không thuộc CEPT là 7,2%). Năm 1999 Việt Nam đã đa vào danh mục
IL thực hiện CEPT là 3582 mặt hàng (chiếm 41,3% tổng số mặt hàng đánh thuế
của Việt Nam).

Trong danh mục IL, bắt đầu từ 01/01/2001 mức thuế suất của những mặt
hàng chịu thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống 20% và sẽ đạt 0-5% từ
01/01/2006. Mức thuế suất của những mặt hàng chịu thuế suất dới 20% sẽ đợc
giảm xuống còn 0-5% từ năm 2003.
Trong danh mục TEL có hầu hết các mặt hàng hiện đang đợc sản xuất tại
Việt Nam. Những mặt hàng này sẽ đợc chuyển vào danh mục IL trong 5 thời điểm
cách đều nhau từ 1999-2003 với thuế suất giảm xuống còn 0-5% vào 2006.
Các mặt hàng thuộc danh mục SL sẽ đợc giảm thuế suất xuống còn 0-5%
vào năm 2013.
Các mặt hàng thuộc danh mục GEL do Việt Nam đệ trình tại Hội nghị thợng
đỉnh ASEAN năm 1995 là nhiều nhất so với các nớc ASEAN khác (165 sản phẩm,
chiếm 5,5% tổng số các dòng thuế, trong khi đó các nớc khác chỉ có khoảng 33,3% số dòng thuế thuộc danh mục này). Những mặt hàng này chiếm tới 41% số lợng hàng nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN (năm 1996), trong đó nhiều mặt
hàng đợc bảo hộ với mục đích tăng thu Ngân sách thông qua thuế nhập khẩu (nh
nhiên liệu, thu phát truyền thanh, truyền hình, xe dới 16 chỗ, hàng tiêu dùng đã
qua sử dụng...). Điều này có nghĩa là Việt Nam đang bảo hộ cho khoảng 41% mậu
dịch với ASEAN khỏi sự điều chỉnh của AFTA.
3.2. Cam kết trong lĩnh vực nông nghiệp
Bảng 1: Lịch trình giảm thuế theo CEPT/AFTA của Việt Nam đối với các sản
phẩm nông, lâm nghiệp chính


Ngàn
h
hàn
g

1999

2000


2001

2002

2003

2004

2005 2006

20% 20% 20% 20% 15% 10% 5%
Gạo
Cà phê:
15% 10% 10% 10% 5%
Sơ chế
35% 25% 20% 15% 15% 10% 10% 5%
Thành phẩm
Chè:
15% 15% 10% 10% 5%
Sơ chế
40% 30% 20% 15% 15% 10% 10% 5%
Thành phẩm
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
Cao su

Rau quả:
20% 15% 15% 10% 5%
Rau, củ
20% 20% 20% 15% 15% 15% 10% 5%
Quả
20% 15% 15% 15% 10% 10% 10% 5%
Hạt điều
10% 10% 10% 10% 10% 5%
Cây có dầu
35% 40%
Đờng
5%
5%
5%
5%
5%
5%
5%
5%
Gỗ
15% 15% 15% 15% 15% 10% 10% 5%
Thịt lợn
Nguồn: Nghị định 78/2003CP(ngày 01/07/2003) - Công báo(Ngày 22/07/2003)
Tính đến 31/12/2000, tổng số các mặt hàng nông sản có trong danh mục
Biểu thuế u đãi hiện hành của Việt Nam là 840 dòng thuế, trong đó: có 51 dòng
thuế thuộc Danh mục SL, 17 dòng thuộc Danh mục GEL, 569 dòng thuế đã đa
vào thực hiện cắt giảm IL và 203 dòng thuế thuộc Danh mục TEL.
Nh vậy, có thể thấy phần lớn các mặt hàng nông sản của ta đã đợc đa vào
thực hiện cắt giảm. Đó chủ yếu là những mặt hàng mà ta có thế mạnh xuất khẩu
nh: thuỷ hải sản tơi sống, cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều, rau quả tơi,... Những mặt

hàng hiện cha đợc đa vào Danh mục cắt giảm ngay, chủ yếu là nông sản chế biến
mà ta cha có khả năng cạnh tranh. Việc đa những mặt hàng này vào Danh mục
TEL để chuyển vào cắt giảm ở những năm cuối (2001-2003) và Danh mục SL
(2004-2006) là nhằm mục đích giúp các ngành sản xuất trong nớc có thời gian để
chuẩn bị, nâng cấp đầu t sản xuất và cạnh tranh với hàng hoá ASEAN nhập khẩu
khi thị trờng đợc mở cửa hoàn toàn vào năm 2006.


II. cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phảI Điều
chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp việt nam trong điều
kiện hội nhập afta
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế
1.1.Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một khái niệm thờng đợc các nhà kinh tế sử dụng và đợc
hiểu là một tổng thể hệ thống kinh tế gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, có quan hệ tơng tác với nhau trong một không gian, thời gian nhất định,
trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định và đợc thể hiện cả ở mặt định tính lẫn
định lợng, cả về số lợng và chất lợng.
Khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và thực hiện các giải pháp nhằm điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, ngời ta thờng xét tới cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu
thành phần kinh tế. Ba bộ phận cơ bản hợp thành của cơ cấu kinh tế này có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần chỉ có thể chuyển dịch
đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ cả nớc. Đồng thời, việc phân bố sản
xuất theo không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát
triển các ngành và thành phần kinh tế trên lãnh thổ.
1.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi tuỳ theo từng thời kỳ
do tính không cố định của các yếu tố hợp thành. Đó là sự thay đổi về số lợng của
các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng do tốc độ
tăng trởng không đều của các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế

thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển
tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này không chỉ
đơn thuần là chuyển dịch về vị trí mà còn là sự thay đổi về lợng và chất của cơ cấu
kinh tế. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu để
hình thành một cơ cấu tiên tiến, hoàn thiện, phù hợp hơn với những thay đổi của
điều kiện kinh tế, xã hội đất nớc (tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP cả nớc). Nh vậy, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là quá trình liên tục và về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu thể
hiện ở cả ba nội dung là cơ cấu ngành (nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ), cơ
cấu thành phần và cơ cấu vùng lãnh thổ.


2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA
2.1. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Khu vực nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các nớc đang phát triển do nông nghiệp
có đóng góp lớn vào giá trị GDP của toàn bộ nền kinh tế, vào nguồn thu ngoại tệ
của đất nớc và vào giải quyết việc làm cho lực lợng lao động xã hội.
Vì vậy, việc xây dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với đặc điểm,
điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong bối cảnh mở cửa và hội nhập vào AFTA
không những là mục tiêu mà còn là yêu cầu bức bách đối với một nớc đang phát
triển nh Việt Nam.
Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp
và ng nghiệp. Vì vậy, cơ cấu sản xuất nông nghiệp bao gồm cả cơ cấu sản xuất
theo ngành (nông - lâm - ng nghiệp) và nội bộ ngành (trồng trọt và chăn nuôi đối
với ngành nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác đối với ngành lâm, ng nghiệp); cơ
cấu vùng chuyên môn hoá theo lãnh thổ ở khu vực nông thôn. Trong quá trình vận
động và phát triển, cơ cấu sản xuất nông nghiệp luôn đợc điều chỉnh cho phù hợp
với các yêu cầu mới của điều kiện kinh tế xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và

môi trờng đất nớc.
2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam trong quá trình hội nhập vào AFTA
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời sản xuất nông nghiệp luôn phải hớng ra thị
trờng, phải xuất phát từ quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trờng để định hớng
chiến lợc và chính sách sản xuất kinh doanh của mình. Sự hình thành và biến đổi
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của ngời sản xuất nông nghiệp để thích ứng với các
điều kiện mới của thị trờng dẫn tới từng bớc hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản
xuất ngành nông nghiệp của đất nớc. Nh vậy, việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông
nghiệp trong quá trình Việt Nam mở cửa hội nhập AFTA là một tất yếu khách
quan.
Nền nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn vừa qua tuy đã có nhiều biến chuyển
tích cực theo hớng sản xuất hàng hoá, tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp Việt Nam
vẫn mang nặng tính tự phát, cha theo quy hoạch và định hớng thống nhất. Chính
thực tế này đã tạo những nghịch lý đáng buồn: khi đợc mùa thì giá nông sản xuống


thấp, ngợc lại khi mất mùa thì giá nông sản lên cao, gây thiệt hại lớn cho bà con
nông dân. Mặt khác, khi giá một loại nông sản trên thị trờng xuất khẩu lên cao, các
hộ nông dân ồ ạt chặt các cây trồng truyền thống, trồng các loại cây mới một cách
tự phát, thiếu quy hoạch, thiếu phơng phơng pháp khoa học. Thực tế này dẫn tới
chất lợng sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu, giá xuất khẩu giảm mạnh hoặc
không có ngời mua, ngời nông dân không biết làm gì với sản phẩm mình làm ra.
Hệ quả tất yếu là ngời nông dân một lần nữa lại chặt bỏ loại cây mới trồng, gây
nên những thiệt hại lớn về kinh tế, tạo ra bất ổn về chính trị, xã hội. Hơn thế nữa,
sau khi Việt Nam cam kết thực hiện quy định của AFTA về tự do thơng mại hàng
nông sản, hàng hoá nông phẩm của nớc ta lại phải đối mặt với những thách thức
mới. Các nớc ASEAN do có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu gần giống với
Việt Nam với các loại nông phẩm xuất khẩu gần giống Việt Nam, nên khi
CEPT/AFTA hoàn thành vào năm 2010 sẽ trở thành các đối thủ cạnh tranh thực sự

của nông sản Việt Nam. Để có khả năng cạnh tranh, nền nông nghiệp nớc ta phải
tập trung sản xuất một số loại sản phẩm chủ lực, độc đáo, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội đất nớc với chất lợng tốt, giá thành hợp lý đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Điều này chỉ có thể có đợc khi nền nông
nghiệp đợc điều chỉnh một cách hợp lý phù hợp với quá trình tự do hoá kinh tế
theo xu hớng hội nhập. Chính vì vậy, việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp
ở Việt Nam là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà
AFTA là bớc đi đầu tiên.
Vấn đề này cũng đã đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc IX chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá
lớn, nhằm nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của hàng nông
sản trên thị trờng, và trong Nghị quyết 09/2000/NQ - CP ngày 15/06/2000 của
Chính phủ về một số chủ trơng, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp: Việc lựa chọn cơ cấu, quy mô và chủng loại sản phẩm các
ngành hàng sản xuất nông nghiệp phải khai thác lợi thế của cả nớc và từng vùng,
bám sát nhu cầu trong nớc và thế giới, phải có khả năng tiêu thụ đợc hàng hoá, có
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, sinh thái.
3. Các nhân tố tác động đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam


Trong nền kinh tế thị trờng mở theo hớng hội nhập AFTA hiện nay, cơ cấu
sản xuất nông nghiệp Việt Nam đợc hình thành dới tác động của hàng loạt các
nhân tố chủ quan và khách quan, trong đó trớc hết phải kể đến là:
- Sự phát triển của các loại thị trờng trong nớc và quốc tế, nhất là thị trờng
hàng nông sản có tác động trực tiếp đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, do thị trờng là yếu tố hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và của ngời nông dân.
- Các nguồn lực đợc phân bổ và sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, việc phát
huy lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu sản

xuất nông nghiệp một cách có hiệu quả và bền vững nhất. Dựa trên cơ sở xác định
lợi thế so sánh và các nguồn lực đợc phân bổ vào sản xuất để xác định và chuyển
hớng mạnh mẽ sang phát triển các ngành có lợi thế và điều kiện phát triển, tạo đà
cho hội nhập và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
- Sự phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tiến
bộ khoa học công nghệ cùng với các lợi thế so sánh khác trong điều kiện mở cửa
và hội nhập có thể cho phép sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ có
sức cạnh tranh mạnh trên thị trờng. Từ đó dẫn đến kết quả là làm chuyển dịch cơ
cấu sản xuất theo hớng xuất khẩu. Tuy nhiên, ở nớc ta, vai trò của khoa học công
nghệ trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào các yếu tố
nh chính sách khoa học công nghệ của nhà nớc, thực trạng trang bị công nghệ của
các ngành và khả năng đầu t để đổi mới kỹ thuật công nghệ.
- Môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và điều chỉnh cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đờng lối đối
ngoại rộng mở, rõ ràng, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế mà nớc ta
đang thực hiện rõ ràng có tác động quan trọng tới chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Nhà nớc xây dựng và quyết định chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể của đất nớc mà về thực chất, đó là các
định hớng phát triển, định hớng phân bổ nguồn lực và đầu t theo ngành, vùng và
lãnh thổ. Nhà nớc thông qua hệ thống chính sách, luật pháp để khuyến khích hay
hạn chế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hớng đợc xác định.
Nh vậy, sự đồng bộ và tính ổn định của môi trờng thể chế có ý nghĩa quan trọng
trong chuyển đổi cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.


IV. KINH NGHIệM ĐIềU CHỉNH CƠ CấU SảN XUấT NÔNG NGHIệP
TRONG QUá TRìNH HộI NHậP KHU VựC MậU DịCH Tự DO ASEAN
(AFTA) CủA MộT Số NƯớc đông nam á
1. Điểm tơng đồng giữa Việt Nam và các nớc đợc phân tích
Trong số 10 nớc thành viên ASEAN, có 4 nớc nông nghiệp phát triển khá là

Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia và Philippin. Do vậy, đề tài này sẽ tập trung khái
quát những kinh nghiệm của họ trong việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp
trong quá trình hội nhập AFTA để tham khảo cho trờng hợp Việt Nam, bởi mấy lý
do sau:
- Thứ nhất, nền nông nghiệp những nớc này vẫn còn đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế đất nớc và 5 nớc (bao gồm cả Việt Nam) cùng đang chiếm thị
phần khá lớn trên thị trờng nông sản thế giới (chiếm tới 45% tổng lợng gạo xuất
khẩu của thế giới, 80% lợng cao su xuất khẩu, chiếm thị phần lớn trong trong xuất
khẩu cà phê và dầu ăn...)
- Thứ hai, cả 5 nớc ASEAN này đều có những điều kiện tự nhiên giống
nhau, nên những mặt hàng mà các nớc này là khách hàng của Việt Nam thì ít,
những mặt hàng mà các nớc đó là đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu với nớc ta
(gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt tiêu) thì nhiều.
Tuy nhiên nếu căn cứ vào tỷ trọng của nông nghiệp, thì vai trò của nông
nghiệp trong nền kinh tế của mỗi nớc có khác nhau, cụ thể:
Trong số các nớc kể trên, nông nghiệp Việt Nam có vai trò quan trọng hơn
cả đối với nền kinh tế đất nớc bởi tỷ lệ lao động nông nghiệp và cơ cấu GDP nông
nghiệp cao nhất. Tiếp sau Việt Nam là Thái Lan và cuối cùng là Malaysia.
Malaysia đạt trình độ công nghiệp hoá cao nhất, thể hiện ở chỉ tiêu GDP/ngời lớn
nhất, còn các chỉ tiêu về tỷ lệ lao động, cơ cấu nông nghiệp trong GDP thì thấp
nhất.
Bảng 2: Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế 4 nớc ASEAN và
Việt Nam (năm 2001)
Nớc
GDP/ngời
%Lao động
%GDP
%tăng GDP
(USD)
nông nghiệp nông nghiệp nông nghiệp

3.678,8
18,4
8
1.9
Malaysia
1874
48,8
10
3.6
Thái Lan
927,6
37,4
15
1.9
Philippin
680,2
45,3
16
2.8
Inđônêxia
427,8
76,8
23,6
4.2
Việt Nam
Nguồn: T liệu kinh tế các nớc thành viên ASEAN, NXB Thống kê,
HN
2002, tr. 12, 62



Trong khi đó, tại Việt Nam mức độ đóng góp của nông nghiệp vào GDP, tỷ
lệ lao động nông nghiệp trong lực lợng lao động xã hội vẫn rất lớn. Tại Việt Nam
và Thái Lan còn tơng ứng 69% và 50% lực lợng lao động tìm kiếm việc làm trong
lĩnh vực nông nghiệp (ở Malaysia, chỉ có 16% lực lợng lao động đợc thu hút vào
sản xuất nông nghiệp). Ngành nông nghiệp của 2 nớc Philippin và Inđônêxia cũng
là khu vực giải quyết việc làm cho trên 40% lực lợng lao động xã hội.
Bảng 3: Sản lợng một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của 4 nớc ASEAN và
Việt Nam năm 2001 (Đơn vị:1000tấn)
Inđônêxia Malaysia Philippin Thái Lan Việt Nam
Lúa
50.096
2.215
12.954,9
25.200
31.970,2
Mía
23.500
1.600
28.237,9
49.070
14.325,4
Ngô
9.090
67
4.525
4.673
2.122,9
Cao su
1.650
700

73
2.380
300,7
Cà phê
376,8
12,5
129,8
90
843,9
Nguồn: T liệu thống kê KT XH các nớc thnàh viên ASEAN, NXB Thống kê, HN
2002, tr. 294, 312, 352, 339, 401.
Do điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu tơng đối giống nhau nên một số mặt
hàng nông sản có ý nghĩa quan trọng trong nông nghiệp nớc này cũng là sản phẩm
chủ yếu của nớc kia. Chẳng hạn, gạo không chỉ là mặt hàng quan trọng trong nông
nghiệp Việt Nam mà còn đối với Thái Lan, Inđônêxia; dầu cọ đối với Inđônêsia và
Thái Lan .v.v.
2. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của các nớc
ASEAN trong quá trình hội nhập AFTA
2.1. Tập trung sản xuất những nông phẩm có lợi thế cạnh tranh
Trong thơng mại quốc tế, các nớc đều cố gắng phát huy lợi thế so sánh của
mình để sản xuất những mặt hàng nông sản có chất lợng cao, giá thành thấp, đủ
sức cạnh tranh trên trị trờng quốc tế. Sản xuất nông nghiệp của các nớc ASEAN
trong điều kiện mở cửa và hội nhập AFTA cũng đợc điều chỉnh theo quy luật đó.
+ Thái Lan: chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hớng đa dạng hoá sản
phẩm để giảm bớt rủi ro về thị trờng xuất khẩu và ổn định tiêu dùng trong nớc.
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Thái Lan đã phản ánh rõ nét định hớng phát triển thơng mại đa dạng hoá sản phẩm, phát huy lợi thế so sánh. So với
năm 1990, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp Thái Lan hiện nay đã có sự thay đổi đáng
kể: số lợng các sản phẩm chăn nuôi, cao su, cây ăn quả tăng nhanh đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của thị trờng trong và ngoài nớc, trong khi các sản phẩm
truyền thống nh lúa gạo, ngô, sắn đậu tơng giảm nhanh. Trong 10 năm qua, Thái

Lan đã giảm mạnh việc xuất khẩu ngô từ trên 1 triệu tấn/năm xuống còn 100 ngàn


tấn/năm, nhập khẩu đậu tơng tăng mạnh từ 57 nghìn tấn lên 750 ngàn tấn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất thức ăn gia súc tăng nhanh trong nớc. Gạo - mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của Thái Lan, với khối lợng xuất khẩu tăng liên tục trong 10 năm
qua, thì trong vòng 3 - 4 năm gần đây lại có xu hớng giảm dần. Xuất khẩu đờng
cũng đang có xu hớng chững lại. Trong khi đó, xuất khẩu một số mặt hàng khác lại
tăng mạnh nh thuỷ sản, hạt tiêu, rau quả, hoa. Hiện nay Thái Lan đang đứng đầu
thế giới về xuất khẩu gạo, về sản xuất và xuất khẩu cao su, tôm sú, đứng thứ ba về
xuất khẩu đờng.
+ Khác với Thái Lan, Malaysia lại thực hiện điều chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hớng tập trung vào sản xuất cây công nghiệp phục vụ xuất khẩu,
nh: cọ dầu, cao su, ca cao - những mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao. Ba loại
cây này chiếm tới 77% diện tích đất nông nghiệp cả nớc và đóng góp tới 71% GDP
nông nghiệp (riêng cọ dầu chiếm tỷ lệ gần 40% GDP nông nghiệp). Ngoài ra,
Malaysia còn chú trọng phát triển cây lúa nớc, dừa và hoa quả (lúa gạo và hoa quả
chiếm tới 10% GDP nông nghiệp), các cây trồng khác nh: cà phê, mía đờng .v.v.
chỉ chiếm một phần nhỏ diện tích đất nông nghiệp. Hơn 10 năm qua, cây cọ dầu là
cây phát triển mạnh nhất với lợng sản xuất và xuất khẩu đều tăng nhanh, trong khi
đó cây cao su và ca cao có xu hớng giảm dần. Do chăn nuôi phát triển nhanh dẫn
tới nhu cầu về ngô, đậu tơng làm thức ăn gia súc tăng mạnh (mặc dù sản xuất ngô
và đậu tơng trong nớc vẫn tăng liên tục nhng Malaysia vẫn phải nhập khẩu nhiều
với lợng nhập khẩu tăng đều qua các năm). Malaysia chủ trơng tập trung vào một
số sản phẩm có lợi thế so sánh, còn những sản phẩm khác sẽ đợc nhập khẩu để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc (nhập khẩu đờng, đậu tơng, gạo tăng đều trong
những năm gần đây).
Là nớc có nguồn tài nguyên về lâm nghiệp lớn trên thế giới, trong thập kỷ
gần đây Malaysia đang chuyển mạnh từ xuất khẩu gỗ xẻ, gỗ ván sang xuất khẩu đồ
gia dụng, gỗ xây dựng và ván sàn. Việc làm này không những đã làm tăng nhanh

giá trị gia tăng hàng xuất khẩu của Malaysia, mà còn nâng cao đợc khả năng cạnh
tranh của sản phẩm gỗ Malaysia trên thị trờng quốc tế.
Điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Malaysia đợc thực hiện theo hớng
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá cao, gắn sản xuất và tiêu dùng trong nớc với
thị trờng quốc tế. Nông nghiệp của Malaysia tập trung vào phát triển theo mô hình
trang trại, đồn điền t bản nông nghiệp với quy mô sản xuất lớn, ứng dụng công
nghệ cao, tập trung sản xuất một số cây công nghiệp xuất khẩu. Các trang trại gắn


bó chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu triển khai (R&D) để nhanh chóng ứng dụng
và hởng lợi từ kết quả nghiên cứu khoa học. Mặt khác, Malaysia rất chú trọng đầu
t cho công nghiệp chế biến nông sản chế biến, nhờ thế đã nâng cao đợc giá trị xuất
khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. Với các làm này, Malaysia đã
tạo ra đợc nhiều sản phẩm hàng hoá mũi nhọn xuất khẩu với khối lợng lớn, giá
thành hạ, chất lợng cao có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, hiện
nay do tập trung vào một số mặt hàng cây công nghiệp xuất khẩu, nên nông nghiệp
của Malaysia luôn phải đối phó với những thay đổi trên thị trờng quốc tế về những
sản phẩm mà trong nớc không sản xuất hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng.
+ Inđônêxia: là quốc đảo đông dân, nên thị thờng tiêu dùng trong nớc luôn
tạo ra sức ép lớn đối với kinh tế. Bởi vậy, một mặt nớc này vẫn duy trì mức độ vừa
phải chiến lợc đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, măt khác, vẫn tập trung mũi
nhọn vào những mặt hàng chủ lực, nh: lúa gạo, cọ dầu, dừa, cao su, cà phê, đờng,
ca cao, hàng lâm sản.v.v. Inđônêxia chủ trơng hớng mạnh vào sản xuất các mặt
hàng có lợi thế so sánh nh: lâm nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản, trong khi đó các
loại cây lơng thực chỉ có tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng trên 1,5%. Các
ngành lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản của Inđônêxia
phát triển mạnh đem lại tăng trởng khá (gần 3%) cho nông nghiệp. Trong những
năm gần đây, sản xuất cọ dầu của Inđônêxia tăng mạnh do giá dầu cọ trên thị trờng
thế giới lên cao (bằng các biện pháp nh: giảm mạnh đất trồng cà phê và sắn để

chuyển sang trồng cọ dầu), trong khi hầu hết các cây trồng khác tăng trởng không
đáng kể. Bên cạnh đó Inđônêxia còn có thế mạnh về sản xuất, xuất khẩu các nông
sản khác nh: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm, đờng, cá ngừ.v.v.
Inđônêxia hiện đang đứng đầu thế giới về sản xuất hạt tiêu trắng và thứ hai thế giới
về sản xuất hạt tiêu đen với sản lợng lên tới 22 ngàn tấn/năm. Trong những năm
gần đây, xuất khẩu dầu cọ và cao su của Inđônêxia tăng tơng đối ổn định, tuy
nhiên nớc này vẫn phải nhập khối lợng lớn lơng thực (gạo, mỳ), đờng 1 triệu
tấn/năm) và nguyên liệu làm thức ăn gia súc (3triệu tấn/năm).
+ Nông nghiệp của quần đảo Philippin phát triển hớng vào khai thác thế
mạnh về chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Ngành chăn nuôi chiếm khoảng 24%
giá trị sản lợng nông nghiệp và có tốc độ tăng trởng bình quân trên 5%/năm trong
hơn một thập kỷ qua. Hiện nay, Philippin đang đứng thứ 12 thế giới về nuôi trồng
thuỷ sản, và chỉ riêng ngành này đã đóng góp tới 15% GDP nông nghiệp cả nớc.


Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của nớc này đợc dùng để trồng lúa (chiếm 40%
diện tích đất nông nghiệp và tạo ra 22% giá trị GDP nông nghiệp). Chính phủ đã
tập trung đầu t 1/3 ngân sách nông nghiệp cho vùng Miđanao để biến vùng này
thành vùng chuyên canh lúa của đất nớc, nhng hàng năm nớc này vẵn phải nhập
khẩu khối lợng khá lớn lơng thực (trên 1 triệu tấn/năm) làm thức ăn chăn nuôi.
Dừa cũng là cây trồng chính trong nông nghiệp của Philippin. 90% sản lợng dừa
đợc chế biến thành cùi dừa khô, trong số đó 5% để xuất khẩu, số còn lại đợc chế
biến thành dầu ăn và dầu công nghiệp. Mía đờng cũng là cây trồng quan trọng của
Philippin do nớc này đợc xuất khẩu theo quota u đãi vào thị trờng Mỹ. Nhng gần
đây, cả diện tích mía đờng và dừa đều có xu hớng thu hẹp lại để mở rộng diện tích
các loại cây trồng có hiệu quả cao hơn nh: cà phê, cây ăn quả (xoài, dứa.v.v.). Sản
phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu của Philippin là dầu dừa, đờng, chuối, dứa, cà
phê, cá hồi với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4tỷ USD/năm.
2.2. Điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp bám sát nhu cầu thị trờng trong nớc
và xuất khẩu

Xu thế phát triển và điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp chung của các
nớc là: Từ độc canh sang đa canh; từ trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm,
cây ăn quả, cây công nghiệp; từ sản xuất, xuất khẩu nguyên liệu thô sang xuất
khẩu nông sản đã qua chế biến; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản; chuyển từ tự túc lơng thực sang cân đối lơng thực thông qua thơng mại quốc
tế. Một số cây trồng truyền thống không có thị trờng tiêu thụ cũng bị thay thế dần
(ví dụ nh cây sắn ở Thái Lan; mía, dừa ở Philippin; đậu tơng của Malaysia).
Điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp để thích ứng với những biến động
của thị trờng thế giới không phải là điều dễ dàng, nhng trong điều kiện mở cửa và
hội nhập AFTA hiện nay, chấp nhận sản xuất một số sản phẩm mũi nhọn mà nớc
mình có lợi thế trong cạnh tranh, chuyển sang nhập khẩu những mặt hàng ít có khả
năng cạnh tranh, buộc các nớc ASEAN đã nêu phải có những biện pháp điều chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mình một cách có hiệu quả nhất, tạo thế ổn định
sản xuất trong điều kiện thị trờng luôn biến động.
Thái Lan là một ví dụ điển hình: Trong những năm 1950 và 1960, sản xuất
nông nghiệp của nớc này mang nặng tính chất tự cung tự cấp, nông nghiệp phát
triển chủ yếu dựa vào quảng canh do quỹ đất nông nghiệp còn lớn, cơ sở cho sản
xuất nông nghiệp còn lạc hậu. Trong thời kỳ này, Thái Lan thực hiện chiến lợc thay
thế hàng nhập khẩu nên sản suất nông nghiệp chủ yếu hớng vào thị trờng nội địa.
Đến giữa những năm 1970, chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu đợc thay bằng chiến
lợc hớng vào xuất khẩu. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng đã đợc nâng cấp đáng kể,
các tiến bộ của cuộc cách mạng xanh đợc ứng dụng vào sản xuất nên cơ cấu cây
trồng đợc thay đổi mạnh mẽ. Đến thập kỷ 80 Thái Lan chủ trơng thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng giảm tỷ lệ của cây trồng truyền
thống có giá trị kinh tế thấp (lúa gạo), tăng tỷ lệ các cây trồng mới (rau, hoa quả,
cây có dầu, chăn nuôi lợn, gia cầm.v.v.) để khai thác hết nội lực về vốn và lao
động, đồng thời đối phó với hiện tợng giá cả xuống thấp và rủi ro thị trờng của các


nông sản xuất khẩu truyền thống. Do vậy diện tích trồng lúa giảm mạnh từ trên
90% (năm 1965) xuống còn 62% (năm 1988) và 50% (năm 1998). Sự đa dạng hoá

sản xuất nông nghiệp kéo theo sự thay đổi cơ cấu xuất khẩu nông sản. Xuất khẩu
gạo từ chỗ chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 1953) đã giảm xuống còn
8% (năm 1992) và 3% (năm 1998). Để tăng khả năng cạnh tranh và thích nghi
trong quá trình hội nhập AFTA, tăng tính hiệu quả của sản xuất trong điều kiện
hạn chế về cơ sở hạ tầng và chi phí sản xuất gia tăng, Chính phủ Thái Lan tăng c ờng khuyến khích đầu t vào lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn nên vẫn
duy trì đợc tốc độ tăng trởng nông nghiệp 2%-3%/năm, kể cả trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính tiền tệ (1997-1998).
2.3. Thực hiện cải tổ để đơng đầu với thử thách
+ Inđônêxia: Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các nớc
ASEAN đều trực tiếp bị tác động, trong đó Inđônêxia là nớc bị thiệt hại nặng nhất.
Tình hình chính trị mất ổn định, thiên tai và cháy rừng lại liên tiếp xảy ra làm cho
nông nghiệp nớc này bị thiệt hại nặng nề. Mức sống của 130 triệu trong tổng số
205 triệu dân của của nớc này tụt xuống dới mức nghèo khổ, 38 trên tổng số 90
triệu lao động bị thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát tăng nhanh, thu nhập bình quân/ngời
giảm từ 1080 USD đầu những năm 90 xuống còn 480 USD vào năm 1998. Chính
phủ mới của Inđônêxia đã phải thực hiện những cải tổ sâu sắc nhằm đem lại lòng
tin và tăng cờng thu hút vốn đầu t vào sản xuất nông nghịêp đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho các hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ giảm tỷ lệ nghèo đói
phát triển sản xuất hàng hoá, cụ thể nh:
Xoá bỏ sự độc quyền của Cục hậu cần Quốc gia Inđônêxia (BULOG)
trong nhập khẩu lúa mỳ, bột mỳ, đậu tơng, tỏi, gạo.
Cắt giảm thuế quan đối với tất cả các hàng thực phẩm xuống mức cao
nhất là 5%.
Loại bỏ cản trở đối với việc buôn bán, vận chuyển nông sản hàng hoá.
Thực hiện tự do buôn bán nông phẩm giữa các vùng.
Bên cạnh đó, Chính phủ Inđônêxia còn thực hiện cải cách trong một số lĩnh
vực khác để hỗ trợ giảm đói nghèo cho nông dân và tăng cờng nguồn lực cho khu
vực nông nghiệp, nh: Chính sách đảm bảo giá sàn theo từng vùng để hỗ trợ nông
dân thay cho việc bảo hộ ngời tiêu dùng trớc đây; Nhà nớc đảm bảo thu mua sản
phẩm hàng hoá của nông dân làm ra với giá sàn khi giá nông sản xuống thấp; Cắt

trợ giá cho ngời tiêu dùng đối với sản phẩm đờng, đậu tơng, lúa mỳ, sản phẩm sữa,
bột cá; trợ giá tiêu dùng đối với sản phẩm gạo cho nhóm dân c nghèo nhất; mở
rộng tự do buôn bán thực phẩm; chuyển từ cơ chế quản lý hành chính sang các


công cụ tài chính - thị trờng để quản lý lơng thực và ổn định giá cả; Cắt bỏ rào cản
phi thuế quan trong thị trờng hàng nông sản để tạo điều kiện cho các hộ sản xuất
quy mô nhỏ có cơ hội tăng thu nhập; Tự do hoá thơng mại phân bón, hoá chất
nông nghiệp, giống; t nhân hoá nhà máy phân bón, chấm dứt trợ giá và bao cấp
cho các nhà máy phân bón trong nớc; Đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống, chấm
dứt sự độc quyền của các công ty giống Nhà nớc để các thành phần kinh tế khác
tham gia thị trờng này; Loại bỏ độc quyền phân bón và vật t nông nghiệp, tiêu thụ
sản phẩm nông sản của các HTX, chuyển các HTX thành các tổ chức kinh doanh
hiện đại hoạt động trên nguyên tắc cạnh tranh; Tăng mức cho vay tín dụng đối với
nông dân từ 1,4 triệu Rp/ha lên 2 triệu Rp/ha, tăng tổng lợng tín dụng cho vay từ
1,9 nghìn tỷ Rp lên 3,4 nghìn tỷ Rp; Tăng hiệu quả công tác thuỷ lợi, nâng cao
công suất các trạm bơm.v.v.
Để khắc phục tình trạng bất ổn về lơng thực, bắt đầu từ tháng 7/1998 Chính
phủ chủ trơng hỗ trợ trực tiếp cho ngời nghèo đói theo chế độ tem phiếu, các hộ đợc mua 10 kg gạo/tháng theo giá u đãi xấp xỉ 25% giá thị trờng (trên 3 triệu hộ với
17 triệu ngời nghèo đợc hởng lợi từ Chơng trình này).
+ Philippin: Thay đổi chính sách đối với nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất
trong nớc sang tăng cờng cạnh tranh. Trớc đây, Nhà nớc thực hiện trợ giá lúa, ngô,
hỗ trợ tín dụng, hạn chế nhập khẩu nông sản, tự do nhập khẩu vật t, bao cấp cho hệ
thống khuyến nông của Chính phủ. Đến năm 1998, Nhà nớc đã ban hành Luật hiện
đại hoá nông ng nghiệp (AFMA) với nội dung chính bao gồm: chuyển hớng sản
xuất sang dựa vào tài nguyên sang dựa vào công nghệ; đảm bảo cho mọi ngời tham
gia sản xuất có khả năng tiếp cận công bằng đối với các loại tài sản, tài nguyên,
dịch vụ; phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng cờng công tác chế biến để
tăng giá trị hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn; đảm bảo an ninh lơng
thực; khuyến khích liên kết kinh tế thông qua các tổ chức HTX, hiệp hội, công ty,

trang trại...; tăng cờng phát triển tài nguyên, nguồn nhân lực thông qua các tổ chức
nhân dân: HTX, các NGO, xây dựng cơ chế nối kết giữa các tổ chức này với quá
trình ra quyết định của Chính phủ; đẩy mạnh định hớng thị trờng để phát triển khả
năng cạnh tranh của nông nghiệp trên thị trờng ASEAN và quốc tế. Từ tháng 3
năm 1998, Luật này có hiệu lực và đã trở thành trọng tâm chiến lợc phát triển nông
nghiệp hiện nay của Philippin.
Luật hiện đại hoá nông ng nghiệp là một tổ hợp các chính sách liên quan
đến lĩnh vực sản xuất, tiếp thị, sử dụng tài nguyên, nguồn nhân lực, nghiên cứu


chuyển giao, khuyến nông, phát triển kinh tế nông thôn, tài chính thơng mại, do
Bộ nông nghiệp làm điều phối viên với sự tham gia của Bộ khoa học công nghệ, Bộ
giao thông.v.v. với các biện pháp cụ thể nh:
Xác định vùng chuyên canh để tại đó xây dựng các nhà máy chế
biến, hệ thống thuỷ lợi, thông tin, tiếp thị, giám sát chất lợng để phục vụ sản
xuất các mặt hàng nông sản chiến lợc.
Hình thành hệ thống giáo dục địa phơng hoàn chỉnh từ tiểu học đến
trung học, dạy nghề gắn với mạng lới giáo dục trung tâm quốc gia, phục vụ
nông nghiệp và ng nghiệp của đất nớc theo nhu cầu của sản xuất.
Tăng cờng vốn đầu t cho công tác nghiên cứu,chuyển giao, áp dụng
công nghệ và khuyến nông từ 0,2% lên 1% tổng giá trị gia tăng của toàn
ngành.
Triển khai chơng trình phát triển công nghiệp nông thôn tạo ra các u
đãi khuyến khích các nhà đầu t, các doanh nghiệp bỏ vốn vào ngành chế
biến nông sản, đồng thời phân cấp cho chính quyền địa phơng thực hiện hỗ
trợ đầu t và tiếp thị.
Giảm thuế đối với vật t, thiết bị nhập khẩu của các doanh nghiệp
nông ng nghiệp.
Bộ Nông nghiệp Philippin cũng thông qua nhiều chơng trìnhphát
triển sản xuất và bảo quản sau thu hoạch trong chơng trình lơng thực, tiến

hành các dự án thuỷ lợi nh đập ngăn nớc, hệ thống giếng khoan thuỷ lợi, hỗ
trợ sau thu hoạch, bao gồm: xây dựng các hè phơi sấy đa năng, phân phối
máy sấy nhỏ nhằm khịp thời sấy thóc; phân phối công cụ đo độ ẩm của ngô
để kiểm soát aflatoxin; các thiết bị xay xát gạo, nhà kho, vận tải ... cũng đợc
cải thiện.
+ Thái Lan: Phát triển nông nghiệp theo định hớng gắn với xuất khẩu của
Thái Lan đã góp phần quan trọng trong việc tránh những tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện mở cửa và hội nhập mạnh mẽ vào AFTA
hiện nay, nông nghiệp Thái Lan đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn, đó
là: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tuy đang diễn ra, nhng tốc độ
còn chậm, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trong thập kỷ 90, giá trị gia
tăng ngành trồng trọt đạt 61,3%, thuỷ sản - 11,7%, chăn nuôi - 10,6%); năng suất


×