Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền Sở Hữu Công Nghiệp liên quan đến thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.63 KB, 73 trang )

Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

Phần mở đầu
Trớc việc hàng loạt thơng hiệu nổi tiếng của chúng ta nh Vinataba, nớc
mắm Phú Quốc, kẹo dừa Bến Tre, cà phê Trung Nguyên...bị đánh cắp, bị nhái
và bị chiếm dụng gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh, một trong
những vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm là vấn đề sở hữu
công nghiệp (SHCN) nói riêng và sở hữu trí tuệ nói chung trong giao thơng
trên thị trờng quốc tế. Nh chúng ta đã biết, xu hớng tăng tỉ trọng SHCN trong
sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thơng mại là xu hớng mang tính thời đại và tỉ
trọng trí tuệ trong các sản phẩm công nghiệp đã trở thành một nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp. Chính điều này đã thúc
đẩy sự cạnh tranh trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng các thành quả sáng tạo
trí tuệ, kích thích khuynh hớng tự phát giảm chi phí kinh doanh nhằm tối đa
hoá khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã
không từ bỏ những thủ đoạn thiếu trung thực để đạt đợc điều đó. Tình trạng
này đã và đang diễn ra nghiêm trọng tới mức ngay cả những sản phẩm phức
tạp cũng không tránh khỏi bị làm giả. Thiệt hại đối với các nhà đầu t rất lớn.
Tuy nhiên, bản thân các doanh nghiệp bị thiệt hại không thể tự mình chống lại
một cách có hiệu quả các hoạt động xâm hại, do đó đòi hỏi pháp luật phải thực
hiện các biện pháp hữu hiệu để tránh tình trạng này. Điều này dẫn đến việc
hình thành các quy định pháp luật về vấn đề SHCN. Cho đến nay, ngoài các
điều ớc quốc tế về bảo hộ quyền SHCN, mỗi nớc đều có hệ thống pháp luật
riêng của mình về vấn đề này và việc bảo hộ quyền SHCN đã trở thành điều
kiện bắt buộc đối với tất cả các quốc gia muốn tham gia vào hoạt động thơng
mại quốc tế.
Từ những năm 80, Việt Nam đã bắt đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế trị trờng. Đặc biệt để tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế thế giới, việc hoàn thiện môi trờng pháp lý về SHCN đã
trở thành một nhu cầu cấp bách. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề


quyền SHCN đồng thời mong muốn nâng cao nhận thức của mình về vấn đề
này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp chủ yếu nhằm khai
thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế. Việc nghiên cứu đề tài cơ bản dựa trên các văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam (Bộ luật dân sự và các văn bản hớng dẫn, cụ

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

1

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
thể hoá) và các điều ớc quốc tế về SHCN: Hiệp định TRIPS, Công ớc Paris,
Công ớc Berne, Công ớc Rome, Hiệp ớc IPIC. Đề tài bao gồm:
Phần mở đầu
Chơng 1: Một số vấn đề chung về quyền SHCN
Chơng 2: Thực trạng việc xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc khai
thác và bảo vệ quyền SHCN
Kết luận

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

2

Lớp : A11- K38D



Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

Mục lục
Phần mở đầu
Chơng I. Một số vấn đề chung về quyền SHCN
I. Khái niệm về SHCN
1. Khái niệm về SHCN theo quan điểm quốc tế
2. Khái niệm về SHCN theo quan điểm Việt Nam
3. Quan hệ pháp luật về quyền SHCN
3.1. Chủ thể của quyền SHCN
3.1. Nội dung của quyền SHCN
II. Quyền SHCN trong các quy định của WTO và một số điều ớc
quốc tế quan trọng
1. WTO và TRIPS
2. Một số điều ớc quốc tế quan trọng
2.1. Hiệp ớc Madrid (1891) về sự kiểm soát quốc tế dấu hiệu giả
mạo của nguồn hàng
2.2. Hiệp ớc Lisbon về sự bảo vệ tên gọi xuất xứ hàng hoá và
đăng ký quốc tế của nó
2.3. Hiệp ớc Hague (1925) về việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp
quốc tế
2.4. Hiệp ớc Strasbourg về phân loại sáng chế thế giới (IPC)
2.5. Hiệp ớc Nice (1957) về phân loại quốc tế về nhãn hàng hoá
và dịch vụ cho mục đích đăng ký nhãn hiệu
2.6. Hiệp ớc Locarno (1968) về phân loại quốc tế
kiểu dáng công nghiệp
III. Những vấn đề về xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN
ở nớc ta

1.Tầm quan trọng của việc xác lập, khai thác và bảo vệ
quyền SHCN
2. Xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN
2.1. Xác lập quyền SHCN
2.2. Sử dụng hạn chế quyềnSHCN
2.3. Bảo vệ quyền SHCN
Chơng II. Thực trạng việc xác lập, khai thác và bảo vệ
quyền SHCN tại Việt Nam

I. Thủ tục xác lập quyền SHCN
1. Thủ tục xác lập quyền SHCN tại Việt Nam
1.1. Đối với các đơn yêu cầu bảo hộ SHCN trong nớc
1.2. Đối với các đơn yêu cầu bảo hộ SHCN quốc tế có nguồn gốc
Việt Nam 26
2. Thủ tục xác lập quyền SHCN tại các nớc trên thế giới
3. Thủ tục xác lập quyền SHCN theo các Điều ớc quốc tế

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

3

1
3
3
3
6
8
8
8
10

10
12
12
12
13
14
14
15
15
15
17
17
18
19
25
25
25
25
27
29

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

II. Thực trạng khai thác quyền SHCN ở nớc ta
30


1. Thực trạng
30
1.1. Thực trạng về xác lập quyền SHCN
31
1.2. Thực trạng về khai thác quyền SHCN
35
1.3. Thực trạng về xâm phạm quyền SHCN
40
2. Vai trò của các cơ quan quản lý về SHCN trong việc xử lý vi phạm
về quyền SHCN
46
2.1. Đặc điểm của hệ thống thực thi quyền SHCN
46
2.2. Hiệu quả của các cơ quan hành chính trong việc thực thi quyền
SHCN 48
2.3. Vai trò của các cơ quan quản lý SHCN với các biện pháp nhằm
đảm bảo thực thi quyền SHCN, chống lại hành vi làm hàng giả
49

III. Thực trạng bảo hộ quyền SHCN

54

1. Công tác bảo hộ quyền SHCN
2. Thực tiễn thực thi bảo hộ quyền SHCN của Hải quan Việt Nam
2.1. Thực trạng
2.2. Những vấn đề phát sinh
3. Đấu tranh chống hang giả và vi phạm quyền SHCN trong những
năm qua
4. Hoạt động của một số công ty trong lĩnh vực SHCN

4.1. Công ty sở hữu trí tuệ INVENCO
4.2. Phạm và liên doanh (Pham & Associates)
Chơng III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả việc khai thác và bảo vệ quyền SHCN

I. Các giải pháp nhằm khai thác quyền SHCN

54
56
56
59
60
61
62
63
66

66

1. Sử dụng trớc sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp
2. Phát triển các loại nhãn hiệu liên kết
3. Khai thác quyền SHCN thông qua hình thức hợp tác đầu t chuyển
giao công nghệ
4. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ chuyển giao quyền SHCN trong
doanh nghiệp thơng mại

66
67
67
68


II. Các giải pháp tăng cờng vai trò của chủ văn
bằng bảo hộ 68
1.Sự tham gia tích cực của chủ văn bằng bảo hộ trong việc bảo hộ
quyền SHCN là một yêu cầu khách quan
2. Thực hiện việc khiếu nại, đơn khiếu nại
3. Chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền

III. Các giải pháp nhằm bảo vệ quyền SHCN

73

1. Nâng cao năng lực nhận thức bao gồm các giải pháp sau
1.1.Doanh nghiệp cần nắm vững những hành vi bị coi là vi phạm
quyền SHCN
1.2.Doanh nghiệp cần biết xác định yếu tố vi phạm để tố cáo hoặc
khởi kiện
2. Nâng cao năng lực hành vi gồm các giải pháp sau

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

4

68
70
72
73

74
76

77

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
2.1. Doanh nghiệp thơng mại cần chủ động đăng ký bảo hộ quyền

SHCN

77

SHCN

77

2.2. Sử dụng quyền tố cáo và khiếu kiện để chống lại sự vi phạm về
2.3. Nắm vững các thủ tụng tố cáo hành vi vi phạm quyền SHCN 78
3.Các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả tự bảo vệ
quyền SHCN
79

IV. Các kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
việc khai thác
và bảo vệ quyền SHCN
81
1. Hình thành hệ thống hỗ trợ hoạt động SHCN
81
2.Điều chỉnh, bổ sung pháp luật và các quy định Nhà nớc về bảo hộ

quyền SHCN
83
2.1.Sửa đổi bổ sung Nghị định 63-CP ngày 24/10/1996 quy định chi
tiết về SHCN
83
2.2.Ban hành một số quy định mới để quy định về các đối tợng cha
đợc pháp luật về SHCN quy định
84
2.3. Quy định các chế tài xử phạt vi phạm quyền SHCN
84
2.4. Sửa đổi bổ sung một số quy định khác
84
3. Tăng cờng công tác giáo dục, phổ biến pháp luật
85
Kết luận
86

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

5

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Chơng I
Một số vấn đề chung về quyền sHCN
i.
Khái niệm về SHCN

1. Khái niệm về SHCN theo quan điểm quốc tế
Theo hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ của WTO (Hiệp định TRIPS), quyền sở hữu trí tuệ bao gồm Quyền
SHCN và Quyền tác giả.
Hiện nay, trong các Hiệp định thơng mại đợc kí kết giữa các nớc, quyền sở
hữu trí tuệ đợc định nghĩa nh sau: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả
và quyền liên quan, nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, thiết kế bố trí (topography)
mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc mã hoá, thông tin bí
mật (bí mật thơng mại), kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống thực
vật.
Do đó, SHCN là sở hữu các đối tợng sáng chế (invention), mẫu hữu ích
(utility model), kiểu dáng công nghiệp (industrial design), nhãn hiệu hàng hoá/
nhãn hiệu dịch vụ (trade mark), tên thơng mại và thơng hiệu (trade names), chỉ
dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hoá (indication of source), bảo hộ
chống cạnh tranh không lành mạnh (unfair competition), thiết kế mạch tích
hợp (integrated circuit), bí mật thơng mại (trade secret).
Theo cách hiểu thông dụng hiện nay, quyền sở hữu trí tuệ đợc coi là bao
gồm quyền SHCN, quyền tác giả và quyền liên quan (đến quyền tác giả). Do
đó có thể hiểu quyền SHCN trong hiệp định là bao gồm các quyền đối với
các đối tợng sau:
- Sáng chế và giải pháp hữu ích:
Sáng chế: là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế
giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội.(Đ782 Bộ Luật dân sự-BLDS)
Mẫu hữu ích (giải pháp hữu ích): là giải pháp kỹ thuật mới so với trình
độ kỹ thuật trên thế giới có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội.(Đ783 Bộ luật dân sự)
Nh vậy sáng chế và giải pháp hữu ích phải có tính mới so với trình độ kỹ
thuật trên thế giới. Tính mới ở đây đợc hiểu là cho tới lúc nộp đơn xin bảo hộ,
cha có ai sử dụng nó một cách rõ ràng hay đã công bố. Chúng phải có khả


Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

6

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Đây là điểm khác so với phát
minh khoa học. Ngoài ra, sáng chế phải có trình độ sáng tạo tức là phải là một
tiến bộ về kỹ thuật so với trình độ chung của thế giới.
Trớc đây giải pháp hữu ích đợc quy định là có tính mới so với trình độ
Việt Nam. Quy định này có nhợc điểm là không khuyến khích sáng tạo và
nhập khẩu các giải pháp kỹ thuật tiên tiến.
- Nhãn hiệu hàng hoá:
Nhãn hiệu hàng hoá: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá
hay dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn
hiệu hàng hoá là thuật ngữ dùng để chỉ: nhãn hiệu hàng hóa đợc gắn vào sản
phẩm, bao bì sản phẩm và nhãn hiệu dịch vụ đợc gắn vào phơng tiện dịch vụ.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết
hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. (Đ785 BLDS)
Thực chất nhãn hiệu hàng hoá không phải là kết quả của một hoạt động
trí tuệ, nó chỉ là những dấu hiệu có sẵn trong tài sản chung của cộng đồng, cha
đợc cá nhân, pháp nhân chọn để đánh dấu hàng hoá, dịch vụ của mình. Tuy
vậy, việc sử dụng nó - đại diện cho uy tín cá nhân, pháp nhân tạo nên giá
trị kinh tế, thơng mại. Nh vậy nó là biểu trng cho năng lực và thành tích của
một cơ sở sản xuất, kinh doanh về một loại hàng hoá hay dịch vụ.
- Kiểu dáng công nghiệp:

Kiểu dáng công nghiệp: là hình dáng bên ngoài của sản phẩm đợc thể
hiện bởi đờng nét, hình khối, màu sắc, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, có tính
mới đối với thế giới và có thể dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp
và thủ công nghiệp. (Đ784 BLDS)
Một kiểu dáng công nghiệp đợc coi là mới nếu nó khác biệt cơ bản so với
các kiểu dáng công nghiệp tơng tự và cha đợc sử dụng ở đâu, bằng bất cứ tình
hình nào trên thế giới. Theo công ớc Paris (1967), trờng hợp một kiểu dáng
công nghiệp đợc trng bày tại một cuộc triển lãm quốc tế đợc công nhận trớc
ngày nộp đơn thì kiểu dáng công nghiệp đó vẫn đợc coi là mới nếu trong vòng
6 tháng kể từ ngày bắt đầu triển lãm, đơn đăng ký bảo hộ đợc nộp tới cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền
+ Tên gọi xuất xứ hàng hoá:

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

7

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Tên gọi xuất xứ hàng hoá: là tên địa lý của nớc, địa phơng dùng để chỉ
xuất xứ sản phẩm từ nớc, địa phơng đó với điều kiện sản phẩm đó phải có tính
chất, chất lợng đặc thù dựa trên điều kiện địa lý độc đáo và u việt bao gồm
yếu tố tự nhiên, con ngời hay kết hợp hai yếu tố trên.(Đ786 BLDS)
Tên gọi xuất xứ hàng hoá đợc xem nh một đối tợng đặc biệt của SHCN
đợc pháp luật bảo hộ. Tên gọi xuất xứ hàng hoá không phải là nhãn hiệu thơng
mại. Tên gọi xuất xứ hàng hoá đợc gắn với những mặt hàng có tính chất đặc
thù xuất phát từ các yếu tố độc đáo của địa lý, con ngời địa phơng mà tên gọi

xuất xứ chỉ dẫn.
+ Các đối tợng SHCN khác theo quy đinh của pháp luật
Thực chất đây là quy định để ngỏ, các đối tợng này hiện nay cha đợc
pháp luật quy định cụ thể. Các nớc thờng bảo hộ các đối tợng thể hiện năng
lực, uy tín của doanh nghiệp nh tên thơng mại, biểu tợng, bí mật kinh doanh...
+ Các đối tợng không đợc Nhà nớc bảo hộ:
Nhà nớc không bảo hộ các đối tợng SHCN trái với lợi ích xã hội, trật tự
công cộng, nguyên tắc nhân đạo và các đối tợng khác mà pháp luật về SHCN
quy định không đợc bảo hộ. (Đ787 BLDS)
Một số đối tợng hiện nay không đựơc bảo hộ nh thiết kế bố trí vi mạch điện
tử, giống thực vật, phơng pháp chẩn đoán bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh
(Khoản 4, Điều 4 Nghị định 63). Việc không bảo hộ phơng pháp chữa bệnh...là
vì nhằm mục đích nhân đạo.
2. Khái niệm về SHCN theo quan điểm Việt Nam
Lần đầu tiên ở nớc ta, Bộ luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 đã có một
phần (phần VI-quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ) gồm 51 điều về
sở hữu trí tuệ. Nh vậy, quyền sở hữu trí tuệ đợc Nhà nớc thừa nhận nh một loại
quyền dân sự tơng tự nh quyền sở hữu tài sản. Do nhu cầu xây dựng pháp luật
rất lớn nhằm thực hiện chơng trình các khía cạnh thơng mại của quyền sở hữu
trí tuệ (TRIPS) nên Quốc hội uỷ quyền cho Chính phủ quy định cụ thể về các
đối tợng khác không đợc đề cập đến trong Bộ luật dân sự. Theo nguyên tắc
đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết
về SHCN.
Pháp luật về SHCN của Việt Nam chủ yếu bao gồm các văn bản sau đây:
Các văn bản luật:
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

8

Lớp : A11- K38D



Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
(i)
(ii)

Bộ luật Dân sự năm 1995 (Một chơng, 26 điều)
Bộ luật hình sự năm 2000 (2 điều)

Các văn bản hớng dẫn, giải thích luật:
(iii)

Nghị định 63/CP (24/10/1996) đợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
06/2001/NĐ-CP (01/02/2001) quy định chi tiết về SHCN.
(iv) Nghị định 12/1999/NĐ-CP (06/03/1999) về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực SHCN.
(v) Nghị định 54/2000/NĐ-CP (03/10/2000) về bảo hộ quyền SHCN đối với
bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại và bảo hộ quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến SHCN.
(vi) Một số thông t hớng dẫn thi hành các Nghị định nói trên của các Bộ,
Ngành (chẳng hạn: Thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31/12/1996 của Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trờng; Thông t số 23/TT-TCT ngày
09/05/1997 của Bộ Tài chính về phí, lệ phí SHCN; Thông t số
825/2000/TT-BKHCNMT ngày 03/05/2000 của Bộ Khoa học Công
nghệ Môi trờng hớng dẫn thi hành Nghị định 12/1999/NĐ-CP...)
Ngoài các văn bản nói trên, vấn đề SHCN cũng đợc đề cập đến trong
một số văn bản pháp luật khác có liên quan, chẳng hạn: (i) Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính (1995); (ii) Luật thơng mại (1997); (iii) Luật khuyến khích
đầu t trong nớc (1998); (iv) Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (2000); (v)

Luật khoa học và công nghệ (2000); Nghị định 45/1998/NĐ-CP quy định chi
tiết về chuyển giao công nghệ...
Đến nay, Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia các Điều ớc quốc tế sau đây về
SHCN
- Công ớc Paris (1883-1979) về bảo hộ quyền SHCN
- Thoả ớc Madrid (1891-1979) về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá
- Hiệp ớc hợp tác Bằng sáng chế-PCT (1970)
Theo các quy định trên, Quyền SHCN đợc hiểu là quyền sở hữu cá nhân,
pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu hàng hoá, là quyền sở hữu tên gọi xuất xứ hàng hóa và quyền sở hữu đối
với các sản phẩm SHCN đợc chỉ rõ gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

9

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và các đối tợng
khác.
3. Quan hệ pháp luật về quyền SHCN
3.1. Chủ thể của quyền SHCN
- Tác giả:
Tác giả và đồng tác giả là ngời, những ngời đã tạo ra các sản phẩm trí tuệ
đợc thể hiện dới dạng là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
(Đ779 BLDS)
Tác giả là ngời sáng tạo và là chủ thể cuả quan hệ pháp luật về quyền

SHCN. Sự sáng tạo của tác giả đợc chứng minh bằng chính nội dung khoa học
của đối tợng SHCN mà tác giả đã sáng tạo ra.
- Chủ sở hữu các đối tợng SHCN :
Chủ sở hữu các đối tợng SHCN là các cá nhân, pháp nhân, các chủ thể
khác đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp hoặc chuyển giao văn bằng bảo
hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và
các đối tợng SHCN khác (Đ 794 BLDS)
- Ngời có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá :
Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
cấp văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá là ngời có quyền sử dụng hợp
pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá đó. (Đ795 BLDS)
3.2. Nội dung quyền SHCN
Quyền của tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
Tác giả, đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có
các quyền: Ghi tên vào văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp và các tài liệu khoa học khác; nhận thù lao khi sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đợc sử dụng nếu không có thoả thuận
khác với chủ sở hữu; yêu cầu toà án và các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm quyền tác giả của mình; nhận giải thởng đối với sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp mà mình là tác giả. (Đ800
BLDS)
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu các đối tợng SHCN
- Quyền của chủ sở hữu các đối tợng SHCN
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

10

Lớp : A11- K38D



Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hoá có độc quyền sử dụng; chuyển giao quyền sử dụng đối tợng SHCN
cho ngời khác, và yêu cầu cơ quan nhà nớc có thẩm quyền buộc ngời có hành
vi xâm phạm quyền sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi
thờng thiệt hại. (Đ796 BLDS)
- Nghĩa vụ của chủ sở hữu các đối tợng SHCN
Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, có nghĩa
vụ: trả thù lao cho tác giả trong trờng hợp tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu tác phẩm nếu chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác; nộp lệ phí
duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ; sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng
đối tợng SHCN theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. (Đ798
BLDS)
Quyền của ngời có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá
Ngời có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ đợc sử dụng tên gọi xuất xứ cho các
sản phẩm của mình; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền buộc ngời sử dụng bất
hợp pháp tên gọi xuất xứ phải chấm dứt hành vi và bồi thờng thiệt hại.
Quyền sử dụng tên gọi xuất xứ không đợc chuyển giao cho ngời khác bằng
bất cứ hình thức nào. (Đ797 BLDS)

II.

quyền shcn trong các quy định của WTO và các
điều ớc quốc tế quan trọng
1. WTO và TRIPS:
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đợc thành lập ngày 1/1/1995, kế tục
và mở rộng phạm vi điều tiết thơng mại quốc tế của tổ chức tiền thân là Hiệp
định chung về Thuế quan và Thơng mại (GATT).
Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại là một nội dung cơ bản

trong hoạt động của WTO, đợc điều tiết bởi một trong ba hội đồng là Hội đồng
về các khía cạnh liên quan đến thơng mại cuả quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
trên cơ sở tuân thủ yêu cầu cơ bản của Hiệp định về những vấn đề liên quan
đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS).

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

11

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Hiệp định TRIPS đạt đợc tại vòng đàm phán Uruguay, bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 1/1/1995. Cho đến nay, đây là Hiệp định đa phơng tổng thể nhất về
lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các thành viên có thể, không bị bắt buộc, áp dụng trong
luật của mình về việc bảo hộ cao hơn so với yêu cầu của Hiệp định, miễn là
không trái với các quy định của Hiệp định.
Hiệp định gồm 7 phần, 73 điều. Phần I là các điều khoản chung và các
nguyên tắc cơ bản (Điều 1-8). Phần này dẫn chiếu đến việc áp dụng các điều ớc quốc tế của các thành viên: Công ớc Paris (1967), Công ớc Berne (1971),
Công ớc Rome, Hiệp ớc IPIC nh thể tất cả các thành viên của WTO đều là
thành viên của các công, hiệp ớc đó.
Đặc biệt phần này quy định áp dụng hai nguyên tắc cơ bản của WTO:
- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT-Điều 3): Mỗi thành viên phải chấp nhận
cho các công dân của các thành viên khác sự đối xử không kém phần thuận
lợi hơn so với sự đối xử mà thành viên đó dành cho công dân của nớc mình
trông việc bảo hộ quyền SHCN.
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN-Điều 4): Đối với việc bảo hộ sở hữu trí tuệ,
bất kỳ một sự u tiên, chiếu cố, đặc quyền hoặc miễn trừ nào đợc một thành

viên giành cho công dân của bất kỳ thành viên nào khác cũng phải đợc
dành cho công dân của tất cả các thành viên khác ngay lập tức và vô điều
kiện.
Tuy nhiên các nguyên tắc này cũng có những ngoại lệ, các thành viên thể
dựa vào đó để miễn trừ tuân thủ quy định của Hiệp định.
Hiệp định cũng nêu ra các tiêu chuẩn liên quan đến khả năng đạt đợc sở
hữu trí tuệ, các quyền đợc cấp, các yêu cầu bảo hộ, thời hạn bảo hộ, các ngoại
lệ và các yêu cầu cụ thể đối với từng đối tợng sở hữu trí tuệ, và các quy định cụ
thể việc áp dụng các công ứơc, hiệp ớc đã đợc đề cập. Trong đó, các bên phải
tuân thủ các quy định độc lập của công ớc Berne (1971). Đối với việc bảo hộ
nhãn hiệu nổi tiếng và chống lại hành vi sử dụng nhãn hiệu hàng hoá trùng
hoặc tơng tự, thời hạn bảo hộ là 7 năm tính từ ngày nộp đơn (Việt Nam là 10
năm) và có thể gia hạn liên tiếp thời gian nh vậy (Mục 2-Phần II). Còn đối với
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp thì các thành viên của Hiệp
định phải tuân thủ các quy định độc lập của Công ớc Paris (Mục 2, 4, 5-Phần

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

12

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
II). Hiệp định cũng đa ra các quy định về bảo hộ thông tin bí mật để chống
cạnh tranh không lành mạnh (Mục 7-Phần II).
Về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các thành viên phải quy định thủ tục
và các biện pháp bảo hộ đảm bảo công bằng và hợp lý, không phức tạp và tốn
kém một cách không cần thiết và các chế tài phạt thích đáng để ngăn chặn các

hành vi xâm phạm.
Để đạt đợc và duy trì các quyền sở hữu trí tuệ và các thủ tục liên quan theo
yêu cầu của các bên có liên quan hiệp định cũng quy định các thủ tục cần thiết
trong phần IV (Điều 62). Các bên có thể quy định trình tự, thủ tục hợp lý là
điều kiện để đạt đợc hoặc duy trì các quyền sở hữu trí tuệ. Các quyết định
hành chính cuối cùng theo bất kỳ thủ tục nào đều có thể bị xem xét lại tại cơ
quan xét xử hoặc cơ quan tơng đơng.
Các quy định về ngăn ngừa, giải quyết tranh chấp và các quy định về các
điều khoản chuyển tiếp đợc nêu rõ trong Phần V và Phần VI của Hiệp định.
Phần cuối cùng quy định về việc thành lập Hội đồng TRIPS để điều hành Hiệp
định. Phần này còn quy định về hợp tác quốc tế chống buôn bán quốc tế hàng
hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các quy định về bảo hộ đối tợng đang
tồn tại, xem xét lại Hiệp định, bảo lu ngoại lệ về an ninh (Phần VII).
2. Một số điều ớc quốc tế quan trọng:
2.1.Hiệp ớc Madrid (1891) về sự kiểm soát quốc tế dấu hiệu giả mạo của
nguồn hàng:
Hiệp ớc ký kết năm 1891, sửa đổi năm 1911 tại Washington, năm 1925
tại Hague, năm 1934 tại London, năm 1958 tại Lisbon, và năm 1967 tại
Stockholm. Hiệp ớc mở với các quốc gia thuộc công ớc Paris.
Hiệp ớc quy định cấm mua bán, thể hiện, biểu lộ bất cứ loại hàng nào trong tự
nhiên mà lừa đảo công chúng về nguồn gốc hàng hoá, quy định các trờng hợp
phải bị tịch thu, xử lý...trách nhiệm của các quốc gia ký kết với các vi phạm.
II.2. Hiệp ớc Lisbon về sự bảo vệ tên gọi xuất xứ hàng hoá và đăng ký
quốc tế của nó:
Hiệp ớc đợc ký kết năm 1958, sửa đổi tại Stockholm năm 1967, 1979.
Hiệp ớc mở với các thành viên của Công ớc Paris.
Mục đích của Hiệp ớc là bảo vệ quốc tế tên gọi xuất xứ hàng hoá đó là
tên gọi địa lý của quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phơng nào đó mà sản phẩm bắt
nguồn từ đó, phẩm chất và đặc điểm của sản phẩm đợc hình thành bởi tên gọi
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng


13

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
xuất xứ hàng hoá nh vậy đợc đăng ký bởi Văn phòng quốc tế của WIPO ở
Geneva theo yêu cầu của các quan chức có thẩm quyền của quốc gia ký kết.
Phòng quốc tế thông báo sự đăng ký với các quốc gia có ký kết khác, trừ trờng
hợp quốc gia có ký kết trong vòng một năm có công bố (tuyên bố), nó không
thể đảm bảo sự bảo vệ tên gọi xuất xứ hàng hoá đợc đăng ký quốc tế đó.
II.3. Hiệp ớc Hague (1925) về việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp quốc
tế:
Hiệp ớc đợc ký kết năm 1925, đợc sửa đổi tại London năm 1934, tại
Hague năm 1960. Nó đợc hoàn thành bởi các văn bản bổ sung đợc ký kết tại
Monaco năm 1961, tại Stockholm năm 1967, tại Geneva năm 1975, 1979.
Hiệp ớc mở đối với các quốc gia thành viên của công ớc Paris.
Nội dung chủ yếu của Hiệp ớc quy định:
Việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp quốc tế có thể đợc làm tại Văn
phòng quốc tế của WIPO hoặc trực tiếp thông qua văn phòng sở hữu công
nghiệp quốc gia của nớc ký kết nếu nh luật pháp cho phép. Luật trong nớc của
bất cứ nớc nào có thể yêu cầu sự đăng ký quốc tế đợc làm không qua văn
phòng quốc gia của nó (Bỉ, Luých xăm bua, Hà Lan yêu cầu rằng việc đăng ký
quốc tế của quốc gia họ đợc làm thông qua Văn phòng kiểu dáng công nghiệp
Benelux). Việc đăng ký quốc tế có chỉ định tại mỗi một quốc gia có ký kết bởi
ngời nộp đơn, sẽ có hiệu lực tơng tự nh các hình thức đợc yêu cầu bởi luật
trong nớc. Việc đăng ký quốc tế có thể kéo dài hiệu lực của nó với nớc ký kết
đợc chỉ định bởi ngời nộp đơn (hoặc văn phòng kiểu dáng Benelux nếu đợc chỉ

định). Có thể từ chối sự bảo vệ trong vòng 6 tháng kể từ ngày nhận đợc công
bố của việc đăng ký quốc tế.
Số lợng việc đăng ký quốc tế và làm mới có hiệu lực theo Hiệp ớc
Hague năm 1980 là 2,392 và năm 1994 là 5,446. Cuối năm 1980, 17100 việc
đăng ký có hiệu lực, cuối năm 1994 số lơng tơng ứng là 24,000.
II.4. Hiệp ớc Strasbourg về phân loại sáng chế thế giới (IPC):
Hiệp ớc này đợc ký kết năm 1971. Hiệp ớc mở với các nớc thành viên
của Công ớc Paris.
Hiệp ớc thiết lập một sự phân loại sáng chế thế giới (IPC). IPC chia kỹ thuật
thành ba phần chính và xấp xỉ 67,000 phần phụ. Mỗi phần phụ có một biểu tợng gồm các chữ số ả rập và các chữ cái Latin. Biểu tợng thích hợp đợc phân
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

14

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
phối bởi văn phòng quyền SHCN theo vùng hoặc quốc gia. Để giữ IPC không
bị tụt hậu, nó đợc sửa đổi 5 năm một lần.
Mặc dù chỉ có 29 quốc gia là thành viên của Hiệp ớc này, nhng các văn
phòng sáng chế (có hơn 70 quốc gia, 3 văn phòng thuộc vùng) và phòng quốc
tế của WIPO theo Hiệp ớc Hợp tác Patent (PCT) sử dụng IPC.
II.5. Hiệp ớc Nice (1957) về phân loại quốc tế về nhãn hàng hoá và dịch
vụ cho mục đích đăng ký nhãn hiệu:
Hiệp ớc ký năm 1957, sửa đổi tại Stockholm năm 1967, tại Geneva năm
1977, 1979. Hiệp ớc mở với các thành viên Công ớc Paris.
Hiệp ớc thiết lập một sự phân loại hàng hoá và dịch vụ cho các mục đích
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và nhãn hiệu dịch vụ. Sự phân chia đợc sử dụng

trong việc đăng ký quốc tế tuân theo Hiệp ớc Madrid hoặc đợc sử dụng trong
việc đăng ký quốc gia của các nớc ký kết.
Sự phân chia bao gồm danh sách các loại: có 34 loại cho hàng hoá và 8
loại cho dịch vụ và một danh sách theo vần a, b, c hàng hoá và dịch vụ. Sau đó
bao gồm 11.000 khoản cả 2 loại danh sách theo từng ngày đợc sửa đổi và bổ
sung bởi một hội đồng các chuyên gia trong đó có đại diện tất cả các nớc ký
kết.
Mặc dù chỉ có 12 nớc là thành viên của Hiệp ớc Nice văn phòng nhãn
hiệu của trên 100 nớc trên thế giới cũng nh Văn phòng quốc tế của WIPO, Văn
phòng nhãn hiệu Penelux và tổ chức Quyền sở hữu kiến thức Châu Phi (OAPI)
đều sử dụng phân loại này.
II.6. Hiệp ớc Locarno (1968) về phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp:
Hiệp ớc đợc ký kết năm 1968, sửa đổi năm 1979. Hiệp ớc mở với các thành
viên của Công ớc Paris.
Hiệp ớc thiết lập một sự phân chia cho kiểu dáng công nghiệp. Văn phòng
quyền SHCN quốc gia cuả mỗi quốc gia ký kết phải chỉ ra các tài liệu chính
thức hoặc sự đăng ký của kiểu dáng công nghiệp, biểu tợng có thể áp dụng đợc
của sự phân loại. Một hội đồng các chuyên gia, trong đó có đại diện tất cả các
nớc có hợp đồng thiết lập sự phân loại theo Hiệp ớc, đợc giao phó nhiệm vụ
sửa đổi định kỳ sự phân loại.
III. Những vấn đề về xác lập, khai thác và bảo vệ quyền
SHCN ở nớc ta
1. Tầm quan trọng của việc xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN:
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

15

Lớp : A11- K38D



Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Thực tế cho thấy quyền SHCN đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là vì:
Quyền SHCN là một tài sản có giá trị. Giá trị này có đợc từ thế độc quyền
trong khai thác thị trờng về một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó.
Quyền SHCN tạo u thế cạnh tranh trên thị trờng. Doanh nghiệp sẽ đạt đợc
và duy trì đợc lợi thế của mình trên thị trờng thông qua việc bảo hộ các đối
tợng SHCN, đặc biệt là các đối tợng có tính sáng tạo nh sáng chế, giải
pháp hữu ích và bí mật thơng mại.
Quyền SHCN bảo vệ uy tín doanh nghiệp trong kinh doanh thông qua việc
bảo hộ các đối tợng có chức năng nhận dạng và phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp trên thị trờng.
Quyền SHCN có thể đợc xác định giá trị nhằm định giá tài sản doanh
nghiệp, góp vốn liên doanh, góp vốn đầu t mở rộng sản xuất, đầu t nghiên
cứu triển khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Giá trị của quyền
SHCN phản ánh mức độ lợi nhuận tiềm năng của đối tợng bảo hộ nếu đem
khai thác, sử dụng tại thời điểm và thị trờng nhất định.
Quyền SHCN bảo đảm thực hiện hiệu quả việc quảng cáo, hớng dẫn ngời
tiêu dùng về hàng hoá dịch vụ.
Quyền SHCN là biện pháp đảm bảo đầu t quan trọng, kể cả đối với đầu t
trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Quyền SHCN luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ. Khi một công nghệ
đợc chuyển giao cho một bên khác, thì quyền SHCN cũng sẽ đợc chuyển
giao cùng công nghệ đó.
Việc bảo hộ quyền SHCN có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động xuất nhập
khẩu nhằm bảo hộ cho các nhãn hiệu và bản quyền của các doanh nghiệp
trong nớc tại thị trờng nớc ngoài.
Quyền SHCN có vai trò hết sức to lớn trong chiến lợc phân phối sản phẩm.
Nó giúp tạo ra cho sản phẩm những khác biệt so với những mặt hàng cùng

loại khác đồng thời hớng dẫn ngời tiêu dùng lựa chọn đúng sản phẩm.
Đối tợng SHCN có thể đợc khai thác thơng mại theo nhiều cách khác nhau,
có thể thông qua việc trao đổi mua bán trực tiếp hoặc bằng cách đa vào sản

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

16

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
xuất và bán sản phẩm có chứa đối tợng đợc bảo hộ. Theo đó giá trị của đối
tợng SHCN đợc đa vào giá thành của sản phẩm.
Các phơng thức tiến hành thơng mại hoá phổ biến là chuyển nhợng, chuyển
giao li-xăng, cấp phép sử dụng phơng thức kinh doanh, liên doanh và
chuyển giao công nghệ.
- Theo hình thức chuyển nhợng, đối tợng SHCN đợc chủ sở hữu bán cho ngời
khác, có thể đợc bán độc lập hoặc bán kèm theo doanh nghiệp trong một số trờng hợp.
- Hình thức chuyển giao lisence là hình thức phổ biến nhất. Trong chuyển giao
lisence, chủ sở hữu đối tợng công nghiệp cấp cho ngời có nhu cầu khai thác
đối tợng SHCN quyền sử dụng đối tợng đó trong một thời hạn, phạm vi lãnh
thổ, phạm vi quyền và nghĩa vụ xác định.
- Hình thức cấp phép sử dụng phơng pháp kinh doanh là việc chủ sở hữu độc
quyền phơng pháp kinh doanh cho phép ngời khác sử dụng phơng pháp kinh
doanh đó nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Hình thức liên doanh liên quan đến sự kết hợp với nhau của hai hay nhiều
bên nhằm mục đích kinh doanh chung trên cơ sở cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi
ro.

Chuyển giao công nghệ là một phơng thức phổ biến trong thơng mại hoá
công nghệ và các đối tợng SHCN.
Do đó, vấn đề xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN là vấn đề hết sức
cấp thiết cần đợc các doanh nghiệp coi là chiến lợc hàng đầu trớc khi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Xác lập, khai thác và bảo vệ quyền SHCN:
2.1. Xác lập quyền SHCN:
Quyền sở hữu đối với sáng chế, các giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và quyền sử dụng tên gọi xuất xứ đợc xác lập theo
văn bằng bảo hộ do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp (ở Việt Nam là Cục
sở hữu công nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng).
Là thành viên của Công ớc Paris, Việt Nam bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng
không thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ, điều này đợc áp dụng trực tiếp mà
không cần chuyển hoá thành luật trong nớc.

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

17

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Thời hạn bảo hộ quyền SHCN là thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ,
có thể đợc gia hạn. Theo khoản 9 Nghị định 63, các văn bằng bảo hộ có thời
hạn hiệu lực nh sau:
Sáng chế
: 20 năm
Giải pháp hữu ích

: 10 năm
Kiểu dáng công nghiệp : 5 năm (có thể gia hạn liên tiếp 2 lần, mỗi lần 5 năm)
Nhãn hiệu hàng hoá
: 10 năm (có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm)
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực từ ngày cấp, ngày bắt đầu tính thời hạn là
ngày nộp đơn hợp lệ.
2.2. Sử dụng hạn chế quyền SHCN:
Việc bảo hộ quyền SHCN đảm bảo cho chủ sở hữu có vị trí độc quyền
về sử dụng các đối tợng SHCN, nhằm bồi hoàn lại công sức của họ đã tìm và
tạo ra giá trị của đối tợng SHCN đó. Song cũng do vậy mà xuất hiện mâu thuẫn
giữa quyền lợi cá nhân và nhu cầu sử dụng rộng rãi của xã hội. Trong những trờng hợp nhất định pháp luật giải quyết các mâu thuẫn trên, đặc biệt để tránh sự
lạm dụng quyền SHCN của chủ sở hữu.
Quyền của ngời sử dụng trớc:
Điều 801 BLDS quy định quyền của ngời đã sử dụng sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp trớc khi văn bằng bảo hộ về đối tợng đó
đợc cấp cho một ngời khác. Ngời sử dụng trớc đợc tiếp tục sử dụng các đối tợng này nhng không đợc mở rộng khối lợng, phạm vi áp dụng và không đợc
chuyển giao quyền sử dụng cho ngời khác
Hạn chế quyền SHCN vào mục đích chung:
Điều 802 BLDS quy định các trơng hợp để cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền ra quyết định buộc chủ sở hữu đối tợng SHCN phải chuyển giao quyền
sử dụng cho ngời khác để hài hoà lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.
Sử dụng đối tợng SHCN không phải xin phép hay trả thù lao:
Điều 803 BLDS quy định các trờng hợp sử dụng sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không phải xin phép, không phải trả thù lao,
trong đó đáng chú ý là sử dụng các đối tợng này không vì mục đích kinh
doanh.
2.3. Bảo vệ quyền SHCN:

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng


18

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Ngời nào sử dụng các đối tợng SHCN của ngời khác trong thời hạn bảo
hộ mà không xin phép chủ sở hữu đối tợng SHCN thì bị coi là xâm phạm
quyền SHCN trừ các trờng hợp về hạn chế quyền SHCN (Đ894 BLDS)
Điều 804 và 805 BLDS quy định các hành vi xâm phạm quyền SHCN bao
gồm:
- Sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo, lu thông sản phẩm đợc sản xuất, sản xuất
sản phẩm theo sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đợc bảo
hộ tại Việt Nam là sáng chế, giải pháp hữu ích.
- Sản xuất sản phẩm theo kiểu dáng công nghiệp đợc bảo hộ tại Việt Nam,
nhập khẩu, bán quảng cáo hoặc sử dụng các sản phẩm chế tạo theo kiểu
dáng công nghiệp đợc bảo hộ tại Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh.
- Gắn nhãn hiệu hàng hoá đợc bảo hộ tại Việt Nam của ngời khác hoặc nhãn
hiệu tơng tự lên bao bì, sản phẩm của mình, nhập khẩu, bán hoặc chào hàng
các sản phẩm có gắn nhãn hiệu hàng hoá đợc bảo hộ tại Việt Nam trên thị
trờng Việt Nam.
2.3.1. Bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp:
Mục đích và ý nghĩa:
Bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp giữ một vai trò
quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tiềm lực khoa học công nghệ cũng nh
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá của một quốc gia, đợc thể hiện ở các mặt
sau:
- Thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới kỹ thuật sản xuất, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trờng.

Để tạo ra đợc một sản phẩm mới hoặc một phơng pháp mới, thiết bị mới
sản xuất các sản phẩm đã biết với năng suất chất lợng cao hơn, kiểu dáng đẹp
hơn, đáp ứng thị thiếu của ngời tiêu dùng, đòi hỏi nhà sản xuất phải đầu t
nhiều thời gian công sức và tiền của, đồng thời chấp nhận rủi ro trong quá
trình nghiên cứu triển khai.
Trong bối cảnh đó việc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp cho chủ Văn bằng bảo hộ trong một thời gian nhất định đủ để họ thu
lợi nhuận, bù đắp các chi phí nghiên cứu, triển khai, phát triển và mở rộng sản
xuất tăng thu nhập cho bản thân hoặc doanh nghiệp là biện pháp hữu hiệu nhất

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

19

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
để khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu t nghiên cứu, tạo ra và áp dụng các
sáng chế, giải pháp hữu ích kiểu dáng công nghiệp vào sản xuất, tạo ra nhiều
sản phẩm hoặc sản phẩm có chất lợng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội.
- Khi sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đợc cấp văn bằng
bảo hộ và công bố tức là chúng đợc bộc lộ công khai, xã hội có đợc những
thông tin cần thiết về các đối tợng đã đợc bảo hộ. Đây chính là yếu tố kích
thích các tổ chức, cá nhân khác nghiên cứu tạo ra các giải pháp mới hơn,
tránh tạo ra những kết quả mà ngời khác đã giải quyết, đã thuộc quyền sở
hữu của ngời khác. Mặt khác khi văn bằng bảo hộ hết hiệu lực thì sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp trở thành sở hữu chung của toàn

xã hội, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng nhờ đó mà trình độ kỹ
thuật sản xuất chung của xã hội đợc nâng cao, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp góp phần thúc
đẩy hoạt động đầu t từ nớc ngoài. Các hãng, các công ty nớc ngoài chỉ đầu
t vào một nớc thì họ đợc đảm bảo chắc chắn rằng các sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp thể hiện trong máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ của họ đa vào nớc nhận đầu t, kể cả những sản phẩm mà họ liên
doanh với một đối tác của nớc đó sản xuất ra không bị ngời khác bắt chớc
chế tạo, tức là họ phải nhận đợc sự bảo hộ quyền SHCN đối với các đối tợng này. Chính vì vậy mà các công ty nớc ngoài đến Việt Nam tìm hiểu cơ
hội đầu t đều đi sâu vào tìm hiểu hệ thống pháp luật và tình hình bảo hộ sở
hữu công nghiệp ở nớc ta và tiến hành việc đăng ký bảo hộ các đối tợng
SHCN trớc khi thực hiện bất cứ một dự án đầu t nào.
Văn bằng bảo hộ:
Nhà nớc thực hiện việc bảo hộ quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp dới hình thức cấp văn bằng bảo hộ tơng ứng nhằm công
nhận và bảo hộ quyền SHCN của ngời nộp đơn yêu cầu bảo hộ các đối tợng
này. Việc xác định ai có quyền nộp đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
hộ quyền SHCN bởi lẽ ngời nộp đơn sẽ trở thành chủ Văn bằng bảo hộ nếu nh
đối tợng bảo hộ đáp ứng các yêu cầu quy định. Quyền nộp đơn xin cấp Văn

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

20

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế

bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích thuộc về tác giả, đồng tác giả hoặc
ngời thừa kế hợp pháp của tác giả.
Quyền của chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp:
Trong thời hạn hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ văn bằng bảo
hộ đợc:
+ Độc quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp của
mình, bao gồm việc độc quyền trong sản xuất, sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo,
lu thông sản phẩm sản xuất theo sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp; độc quyền trong việc áp dụng các phơng pháp đã đợc bảo hộ là sáng
chế, giải pháp hữu ích.
+ Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng chuyển
giao SHCN quy định trong Nghị định 63 của Chính phủ.
Nghĩa vụ của chủ Bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp:
+ Chủ văn bằng bảo hộ các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
có ảnh hởng đặc biệt đối với an ninh quốc phòng, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và
môi trờng sinh thái có nghĩa vụ sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu quốc gia và của xã hội.
+ Trả tiền thù lao cho tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp theo quy định của Nghị định 63/CP của Chính phủ.
+ Chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích phải nộp lệ phí duy trì hiệu
lực Văn bằng bảo hộ theo quy định của Thông t số 23 TC/TCT của Bộ Tài
Chính.
2.3.2. Bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá:
Mục đích và ý nghĩa:
- Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh
cùng một mặt hàng hoặc thực hiện cùng một loại dịch vụ bằng cách không

ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, chất lợng dịch vụ. Thông qua nhãn
hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá tạo uy tín và không ngừng nâng

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

21

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
cao uy tín các mặt hàng mà mình sản xuất, kinh doanh hoặc các dịch vụ mà
mình thực hiện.
- Ngăn chặn tình trạng vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa của ngời
khác, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ nhãn hiệu hàng hoá, ngăn chặn
việc sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá tràn lan và mọi hành vi sản xuất
hàng giả để thu lợi nhuận bất chính.
- Đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng. Thông qua nhãn hiệu hàng hoá, tên
gọi xuất xứ hàng hoá ngời tiêu dùng có thể chọn cho mình những sản phẩm
hoặc những dịch vụ mà mình a thích.
Văn bằng bảo hộ:
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
Nhà nớc thực hiện việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá dới hình thức cấp giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho ngời nộp đơn. Ngời đợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đợc coi là chủ nhãn hiệu hàng hoá tơng ứng.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá có hiệu lực 10 năm tính từ
ngày nộp đơn hợp lệ và có thể gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm kể từ
ngày kết thúc thời hạn trớc.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá

Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá do SHCN cấp
cho ngời nộp đơn, có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn
hợp lệ và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Quyền nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá.
- Đối với nhãn hiệu hàng hóa
+ Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ hợp pháp đều có quyền nộp Đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
+ Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác tiến hành hoạt động thơng mại hợp
pháp có quyền nộp đơn yêu cầu Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá cho sản phẩm mình đa ra thị trờng nhng do ngời khác sản xuất với điều

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

22

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
kiện ngời sản xuất không sử dụng nhãn hiệu hàng hoá đó cho sản phẩm tơng
ứng và không phản đối việc nộp đơn nói trên.
- Đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá
+ Cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác đang tiến hành sản xuất, kinh doanh
sản phẩm có tính chất, chất lợng đặc thù tại nớc, địa phơng có tên địa lý đáp
ứng các quy định của Nghị định 63/CP có quyền nộp đơn yêu cầu cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá cho sản phẩm của mình.
+ Cá nhân, pháp nhân nớc ngoài đang là chủ văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ

hàng hoá do nớc ngoài cấp có quyền nộp đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá đó để sử dụng cho sản phẩm của mình
trên thị trờng Việt Nam.

Chơng II
Thực trạng việc xác lập, khai thác và bảo vệ
quyền SHCN tại việt nam
I.
thủ tục xác lập quyền SHCN
1. Thủ tục xác lập quyền SHCN tại Việt Nam
1.1. Đối với các đơn yêu cầu bảo hộ SHCN trong nớc:
Khi nhận đợc Đơn yêu cầu bảo hộ SHCN, Cục SHCN có nhiệm vụ:
- Kiểm tra lại danh mục các tài liệu ghi trong tờ khai

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

23

Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
- Ghi nhận những sai khác giữa danh mục tài liệu ghi trong tờ khai và số tài
liệu thực có trong Đơn
- Sơ bộ kiểm tra Đơn để kết luận có tiếp nhận Đơn hay không.
- Đóng dấu xác nhận ngày Đơn đến, số Đơn và có ghi kết quả kiểm tra danh
mục tài liệu, có họ tên, chữ ký của cán bộ nhận Đơn.
Sau khi kiểm tra sơ bộ, Đơn có thể không đợc tiếp nhận do các lỗi sau:
thiếu một trong các tài liệu bắt buộc phải có (tuỳ theo đối tợng đợc yêu cầu

bảo hộ); hình thức bảo hộ (loại Văn bằng bảo hộ yêu cầu đợc cấp) không phù
hợp với đối tợng SHCN nêu trong Đơn; hoặc tờ khai không có chữ ký hoặc bị
tẩy xoá, sửa chữa nghiêm trọng, Cục SHCN gửi phải thông báo cho ngời nộp
Đơn lý do không tiếp nhận Đơn.
Sau khi tiếp nhận Đơn, một bộ tài liệu cần thiết đợc tách ra để lu giữ tình
trạng ban đầu của Đơn (gọi là Bộ hồ sơ của Đơn); các tài liệu còn lại gộp
thành bộ tài liệu dùng để xét nghiệm.
Sau đó Đơn đợc xét nghiệm hình thức nhằm kiểm tra xem Đơn có đáp ứng
đầy đủ các điều kiện không để xác định ngày nộp Đơn hợp lệ và ngày u tiên.
Trong trờng hợp Đơn còn có những thiếu sót về mặt hình thức (Đơn đợc làm
bằng ngôn ngữ khác ngoài tiếng Việt...) hay cần bổ sung tài liệu (thiếu bản mô
tả tóm tắt...), Cục SHCN sẽ gửi cho ngời nộp Đơn thông báo kết quả xét
nghiệm hình thức Đơn, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ ngời nộp Đơn, tên tổ chức
Đại diện SHCN (nếu Đơn đợc nộp thông qua tổ chức đó), ngày Đơn đến Cục
SHCN, tên đối tợng nêu trong Đơn, các thiếu sót cần phải sửa chữa và ấn định
thời gian để ngời nộp Đơn sửa chữa thiếu sót. Nếu các thiếu sót đó không đợc
sửa chữa trong thời hạn đã định thì Đơn đợc coi là không hợp lệ.
Mọi Đơn sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã đợc chấp
nhận hợp lệ về hình thức đều đợc Cục SHCN công bố trên Công báo SHCN,
gồm tất cả các thông tin về Đơn hợp lệ ghi trong thông báo nhận Đơn, tóm tắt
sáng chế, giải pháp hữu ích có kèm theo hình vẽ nếu cần, một hoặc một số
hình vẽ, ảnh chụp kiểu dáng công nghiệp kèm theo thời hạn quy định sau:
- Đơn sáng chế, giải pháp hữu ích đợc công bố trong tháng thứ 19 kể từ ngày
u tiên.
- Đơn quốc tế và Đơn kiểu dáng công nghiệp đợc công bố trong tháng thứ 2
tính từ ngày chấp nhận Đơn hợp lệ.
Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

24


Lớp : A11- K38D


Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thơng mại
Viêt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Ngoài ra ngời nộp Đơn có thể yêu cầu công bố sớm, trong trờng hợp đó
Đơn sẽ đợc công bố trong thời hạn 1 tháng tính từ ngày Cục SHCN nhận đợc
yêu cầu công bố sớm hoặc theo thời hạn muộn hơn ghi trong yêu cầu.
1.2. Đối với các đơn yêu cầu bảo hộ SHCN quốc tế có nguồn gốc Việt
Nam:
Về cơ bản, thủ tục xác lập quyền SHCN của các Đơn yêu cầu bảo hộ
quyền SHCN quốc tế tại Việt Nam phải phù hợp với công ớc Paris về quyền
SHCN, Hiệp ớc hợp tác Patent và Thoả ớc Madrid về đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá quốc tế.
Đối với đơn quốc tế về sáng chế và giải pháp hữu ích, Đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu, cơ quan có thẩm quyền nhận Đơn quốc tế tại Việt Nam là Cục
SHCN, Cục SHCN có trách nhiệm:
- Nhận Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam.
- Thu lệ phí và chuyển các khoản lệ phí tơng ứng cho Văn phòng quốc tế và
Cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của hiệp ớc.
- Kiểm tra và xử lý Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp
ớc.
- Xác định đối tợng xin bảo hộ.
- Gửi một bản (Bản hồ sơ) của Đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn
phòng quốc tế và một bản (Bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu quốc tế.
Đối với các Đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam, ngôn ngữ hợp lệ là tiếng
Anh và tiếng Nga, và các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét nghiệm
sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan Patent của Ôxtrâylia, Aó, Liên
bang Nga, Thuỵ Điển và cơ quan Patent của Châu Âu. Nếu trong Đơn quốc tế
có chỉ định Việt Nam thì Cục SHCN sẽ là cơ quan đợc chỉ định, còn nếu trong

Đơn có yêu cầu xét nghiệm sơ bộ quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục SHCN sẽ
là cơ quan đợc chọn.
Đối với Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam ra nớc
ngoài theo Thoả ớc Madrid, ngôn ngữ hợp lệ là tiếng Pháp. Đơn đợc nộp cho
Văn phòng quốc tế thông qua Cục SHCN. Sau khi nhận đợc thông báo của Văn
phòng quốc tế về Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục
SHCN tiến hành xét nghiệm nội dung Đơn đó nh đối với Đơn nhãn hiệu nộp

Sinh viên: Đỗ Quyết Thắng

25

Lớp : A11- K38D


×