Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh trung học phổ thông trường tiểu học trung học cơ sở trung học phổ thông chu văn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

SÌN THỊ XUYẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC - TRUNG HỌC CƠ SỞ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

SÌN THỊ XUYẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC - TRUNG HỌC CƠ SỞ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN

Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Bá Điệp

SƠN LA, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban


Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và các phòng ban chức năng Trường Đại học
Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong thời gian thực hiện khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy (cô) giáo trong Khoa TDTT,
đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Bá
Điệp là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các em học
sinh Trung học Phổ Thông trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ
Thông Chu Văn An đã hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Thực hiện đề tài

Sìn Thị Xuyến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
4 .Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
8. Kế hoạch và tổ chức nghiên cứu ....................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 10
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm về Thể chất .............................................................................. 10
1.1.2. Giáo dục Thể chất ..................................................................................... 10
1.1.3. Phát triển Thể chất..................................................................................... 10
1.1.4. Thể lực chung ............................................................................................ 10
1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất và thể
thao trường học.................................................................................................... 11
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất ......... 11
1.2.2. Định hướng phát triển thể chất cho học sinh Trung học Phổ Thông .............. 15
1.3. Giáo dục Thể chất trong Trường Đại học Tây Bắc và Trường Tiểu học Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An ...................................... 17
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi từ 16 - 18 ................................................... 19
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 16 - 18 .......................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi từ 16 đến 18 ...................................................... 21
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể lực .......................................... 22
1.5.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý ....................................................... 22
1.5.2. Yếu tố bẩm sinh và di truyền .................................................................... 22
1.5.3. Quy luật trưởng thành và phát dục của cơ thể .......................................... 23
1.5.4. Môi trường tự nhiên .................................................................................. 23


1.5.5. Điều kiện sống và sinh hoạt ...................................................................... 24
1.5.6. Hoạt động vận động tích cực .................................................................... 25
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA HỌC SINH
THPT TRƯỜNG TIỂU HỌC - TRUNG HỌC CƠ SỞ - TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHU VĂN AN.................................................................................... 27
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tây Bắc ............................ 27
2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy môn thể dục của Trường
Chu Văn An ở Trường Đại học Tây Bắc ............................................................ 28
2.4. Lựa chọn các test và chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể chất cho học sinh
Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ
Thông Chu Văn An. ............................................................................................ 28

2.5. Đánh giá thực trạng hình thái thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An ....... 31
2.6. Đánh giá thực trạng thể lực học sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An .......................................... 34
2.6. Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của học sinh
Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ
Thông Chu Văn An ............................................................................................. 38
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC - TRUNG
HỌC CƠ SỞ - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN……………...39
3.1. Những căn cứ xây dựng và lựa chọn biện pháp phát triển thể chất của học
sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ
Thông Chu Văn An ............................................................................................. 40
3.1.1. Tuyên truyền, giáo dục học sinh nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò
và tác dụng của Thể dục Thể thao đối với con người ......................................... 43
3.1.2. Tăng cường các hoạt động vận động trong tập thể cho học sinh .............. 44
3.1.3. Tăng cường dinh dưỡng cho học sinh ....................................................... 44
3.1.4. Xây dựng mô hình câu lạc bộ Thể dục Thể thao ...................................... 45
3.1.5. Chương trình giảng dạy cần tập trung nhiều hơn vào một số môn thể thao
tự chọn như bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ, cầu lông. ...................................... 45
3.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp lựa chọn ............. 46


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 50
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 50
II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


TT
Bảng 2.1

Tên bảng
Thực trạng về sân bãi trang thiết bị cơ sở vật chất

Bảng 2.2. Lựa chọn các test và chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể

Trang
27
29

chất của học sinh Trung học Phổ Thông Trường
Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông
Chu Văn An
Bảng 2.3. Thực trạng hình thái của học sinh Trung học Phổ

31

Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung
học Phổ Thông Chu Văn An (n = 50)
Bảng 2.4. Thực trạng về thể lựccủa học sinh Trung học Phổ

34

Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung
học Phổ Thông Chu Văn An
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp phát


40

triển thể của học sinh Trung học Phổ Thông Trường
Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông
Chu Văn An
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

46

phát triển thể chất của học sinh Trung học Phổ
Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung
học Phổ Thông Chu Văn An
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát
triển thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học
Phổ Thông Chu Văn An

47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1.


Biểu đồ diễn biến về bật xa tại chỗ (cm)

35

Biểu đồ 2.2.

Biểu đồ diễn biến về chạy 30m xuất phát cao (giây)

36

Biểu đồ 2.3.

Biểu đồ diễn biến về nằm ngửa gập bụng (lần)

36

Biểu đồ 2.4.

Biểu đồ diễn biến về chạy con thoi 4x10m (giây)

37

Biểu đồ 2.5.

Biểu đồ biểu diễn về chạy tuỳ sức 5 phút (m)

37


DANH MỤC VIẾT TẮT

GDTC

Giáo dục Thể chất

TDTT

Thể dục Thể Thao

ĐHTB

Đại học Tây Bắc

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

TH

Tiểu học

THCS

Trung học Cơ Sở

THPT

Trung học Phổ Thông

Cm


Centimét

M

Mét



Quyết định

ĐTTCND

Điều tra thể chất nhân dân


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng Quốc tế. Nhân tố quyết định sự
thắng lợi của công cuộc này là con người là nguồn lực người Việt Nam được
phát triển về cả số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao. Trong bối cảnh đó của đất nước, ngành giáo dục mang trên vai một trọng
trách lớn lao đó là: Đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, phát triển
cả về thể chất và tinh thần, đáp ứng được những yêu cầu mới của thời đại. Chính
vì thế mà vấn đề đặt ra cho giáo dục Việt Nam hiện nay là: phải xây dựng được
một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo ra sự biến chuyển mạnh mẽ
về chất, đưa giáo dục nước ta sớm tiến kịp với các nước phát triển.
Thực hiện tốt công tác Giáo dục Thể chất cho học sinh các cấp từ Mầm

non đến Đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân là việc làm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong chiến lược phát triển con người, chuẩn bị hành trang cho
thế hệ trẻ bước vào tương lai. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của mọi
người nói chung và là mục tiêu của mỗi quốc gia cần đạt được trong quá trình
giáo dục cho học sinh, thể chất là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất chi
con người và xã hội. Vì vậy chăm lo cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã
hội, của các cấp các ngành, các đoàn thể trong đó Bộ Giáo dục và Đạo tạo, Uỷ
ban Thể dục Thể thao và Bộ y tế là những bộ phận thường trực.
Phát triển thể chất là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá tình
trạng sức khỏe của con người. Vấn đề phát triển thể chất của học sinh là một
trong những vấn đề cấp bách và được quan tâm trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực con người ở mỗi quốc gia. Đây là một trong các chỉ số về sức
khỏe được quy định trong định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ
nâng cao sức khỏe nhân dân của Đảng ta.
Giáo dục Thể chất là một trong năm mặt quan trọng để giáo dục con người
phát triển toàn diện. Công tác GDTC trong trường học cũng là một mặt giáo dục


2
quan trọng giúp cho con người củng cố và tăng cường sức khoẻ, nâng cao thành
tích thể thao, rèn luyện và hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định mục tiêu của công
tác GDTC trong nhà trường: “Nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có trí thức và có tay nghề, có năng
lực thực hành tự chủ, năng động sang tạo”.
Hệ thống các trường chuyên nghiệp nói chung, GDTC có vai trò rất quan
trọng, GDTC không chỉ nâng cao sức khoẻ mà còn nhằm trang bị cho sinh viên
hệ thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và phương pháp tập luyện, giúp học sinh biết
tự rèn luyện thân thể. Bên cạnh đó GDTC còn góp phần rèn luyện cho học sinh
lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, tính kỷ luật và tinh thần

tập thể…. Là tiền đề để hình thành nhân cách con người.
Song thực trạng GDTC trong trường học còn bộc lộ nhiều khó khăn và tồn
tại, như Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá: “Nhận thức về vị trí vai trò của
GDTC còn nhiều hạn chế trong các cấp giáo dục và cơ sở trường. Đặc biệt là về
đánh giá chất lượng về sức khoẻ và thể chất của học sinh trong mục tiêu chung
còn chưa tương xứng”.
Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành môn học chính thức, bắt buộc trong
chương trình các cấp học, nghành học, nhưng cho đến nay vẫn còn bị coi nhẹ.
Chương trình môn học chưa hợp lý, chưa phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu của
tuổi trẻ học đường, cơ sở vật chất, dụng cụ sân bãi còn nghèo nàn và thiếu thốn.
Cũng như việc định hướng nâng cao chất lượng công tác GDTC của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: “Nghiên cứu cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy cho phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học trò và điều kiện đảm bảo cúa các môi trường,
quan tâm tăng cường các điều kiện đảm bảo đồng bộ về thầy giáo, cơ sở vật
chất Thể dục Thể thao trong nhà trường”.
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An
là trường mới được thành lập vào năm 2013. Tuy là trường mới thành lập nhưng
về đội ngũ giáo viên có trình độ cao, hầu hết giáo viên được tuyển chọn đều là
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên, ngoài ra còn được trường Trường Đại học


3
Tây Bắc cử giảng viên có kinh nghiệm về phương pháp và chuyên môn tốt sang
để đào tạo. Học sinh trong trường phần lớn có kết quả học tập tốt ở các cấp học
dưới, được tuyển chọn nghiêm túc và khoa học rất đảm bảo cho chất lượng đầu
vào. Trong quá trình học tập tại nhà trường học sinh được kiểm tra đánh giá chất
lượng thường xuyên vì thế mà hầu hết các em đều rất cố gắng trong học tập.
Trong công tác đào tạo của nhà trường chủ yếu tập trung cho học văn hóa mà
chưa thực sự chú trọng đến công tác GDTC của học sinh trong nhà trường vì thế
thực trạng phát triển thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu

học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An phát triển chưa tốt,
chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy GDTC còn đơn điệu thiếu sinh động.
Nguyên nhân của sự thấp kém là: Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn,
nhận thức của học sinh về môn học còn chưa tốt, hệ thống bài tập áp dụng trong
quá trình giảng dạy còn chưa phù hợp với đối tượng…
Để nâng cao phát triển thể chất cho học sinh Trung học Phổ Thông Trường
Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An, đặc biệt là mặt
thể lực thì cần chú trọng vào việc giảng dạy và luyện tập cho học sinh. Từ thực
trạng trên, cần phải có hệ thống bài tập phù hợp để kịp thời phát triển thể chất của
học sinh Trung học Phổ Thông Trường Chu Văn An. Xuất phát từ những lí do trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng thể chất của học
sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học
Phổ Thông Chu Văn An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn,đề tài tiến hành đánh giá thực
trạng thể chất của học sinhTrung học Phổ Thông. Qua đó xác định nguyên nhân
và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển thể chất cho học sinh Trung học Phổ
Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn
An, so sánh sự phát triển thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông Trường
Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An với điều tra thể
chất nhân dân 2001 và quyết định số 53 của Bộ GD và ĐT về việc kiểm tra đánh
giá thể lực học sinh - sinh viên 18/9/2008.


4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài, đề tài cần giải quyết hai nhiệm vụ cơ
bản sau:
3.1. Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông Trường

Tiểu học - Trung học Cơ Sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An.
3.2. Nhiệm vụ 2
Đề xuất các biện pháp phát triển thể chất cho học Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An.
4 .Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với 50 học sinh lớp 10, 50 học sinh lớp 11 và
50 học sinh lớp 12.
5. Giả thuyết khoa học
Việc đánh giá thực trạng thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An là việc
làm rất cần thiết. Nếu các biện pháp được lựa chọn và việc sử dụng các biện
pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với học sinh thì sẽ góp phần phát triển thể
chất cho học sinh Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở Trung học Phổ Thông Chu Văn An.
6. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện về thời gian có hạn, cộng với kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học của bản thân chưa nhiều nên đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn đề:
- Một số biện pháp phát triển thể chất cho học sinh Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An.
- Nghiên cứu được tiến hành với 50 học sinh khối 10, 50 học sinh khối 11, 50
học sinh khối 12.


5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã đọc và tham khảo các tài liệu liên
quan đến vấn đề Giáo dục Thể chất và phát triển thể chất cho học sinh Trung

học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu
Văn An lứa tuổi từ 16 - 18. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá, tổng hợp, và tiếp
thu 1 cách có chọn lọc các thông tin thu nhập được để phục vụ cho việc nghiên
cứu của đề tài. Phương pháp này nhằm mục đích hóa các kiến thức xây dựng
cơ sở lý luận cho việc điều tra thực trạng phát triển thể chất của đối tượng
nghiên cứu, đưa ra các giả thiết khoa học, xác định mục đích nghiên cứu, thu
nhập số liệu so sánh với các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Các
tài liệu tham khảo được trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phiếu đề phỏng vấn các thầy
cô đang trực tiếp giảng dạy, những người có chuyên môn và tất cả học sinh
Trung học Phổ Thông Trường Chu Văn An nhằm thu nhập những thông tin cần
thiết liên quan đến đề tài như: Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chất, hoàn cảnh
sống, chế độ dinh dưỡng, các yếu tố giáo dục, đặc biệt là GDTC của học sinh
Trung học Phổ Thông Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ
Thông Chu Văn An. Thông qua phỏng vấn các nhà chuyên môn, những cá nhân
khác nhau trong lĩnh vực GDTC nhằm rút ra kết luận này, có giá trị về phương
diện khoa học, giúp cho quá trình nghiên cứu đạt kết quả cao.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Bằng phương này đề tài đã theo dõi đối tượng nghiên cứu trong khoảng
thời gian một năm một cách liên tục, khoa học và chặt chẽ. Đề tài còn sử dụng
phương pháp này để quan sát toàn bộ giờ dạy của giảng viên chuyên ngành
GDTC Trường Đại học Tây Bắc. Bên cạnh đó, quan sát sư phạm được dùng để
nhận thức đối tượng nghiên cứu trong quá trình giáo dục, giáo dưỡng nhằm thu
thập những số liệu, tài liệu cụ thể đặc trưng mà không làm ảnh hưởng tới quá
trình diễn biến của hiện tượng đó.


6
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp này được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích đánh giá khách
quan về trình độ thể lực và kỹ năng chiến thuật ở một số nội dung trong các môn
thể thao (theo chương trình đào tạo) trong quá trình giảng dạy môn học thể dục
cũng như đánh giá thực trạng thể chất của học sinh Trung học Phổ Thông
Trường Tiểu học - Trung học Cơ sở - Trung học Phổ Thông Chu Văn An. Các
test kiểm tra được cụ thể hoá thông qua bộ kiểm tra đánh giá thể lực học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Bao gồm các test như sau:
7.4.1. Nằm ngửa gập bụng (số lần/ 30 giây)
Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ thân mình.
a. Hiện tượng kiểm tra: Nền đất bằng phẳng, rộng, thoáng.
b. Dụng cụ kiểm tra: Thảm vuông hoặc một chiếc chiếu.
c. Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra nằm trên nền sân trải thảm
hoặc chiếu, chân co 900 ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo
nhau, lòng bàn tay áp sát sau đầu, khuỷ tay chạm đùi. Người thứ 2 ngồi lên mu
bàn chân, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân để không cho bàn chân người được
kiểm tra tách khỏi sàn. Khi nghe khẩu lệnh “bắt đầu” thì người kiểm tra ngả
người nằm ngửa ra, 2 bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi , 2 khuỷu tay
chạm đùi, thực hiện động tác gập thân đến 900. Mỗi lần ngả người, co bụng
được tính một lần.
7.4.2. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy thẳng, bằng phẳng, chiều dài tối thiểu
40m, chiều rộng từ 2m trở lên để 2 người cùng chạy một đợt, có kẻ vạch xuất
phát và vạch đích.
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấn giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
c. Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra một người đứng ở vạch xuất phát,
một người đứng ngang vạch đích để theo dõi vá bấm giờ cho những người được
kiểm tra. Khi nghe lệnh “sẵn sang” người dược kiểm tra hạ thấp người, trọng
tâm cơ thể dồn đều vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu tay đưa ra ngược chiều



7
với chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý
đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy” lập tức lao nhanh về phía đích, khi ngực
hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm giờ và kết thúc.
7.4.3. Bật xa tại chỗ (cm)
Để đánh giá sức mạnh bột phát toàn thân.
a. Hiện trường kiểm tra: Mặt đất phẳng không trơn, kích thước 4x2m.
b. Dụng cụ kiểm tra: Thước nhựa cuộn băng dài 4m rộng 0.5cm, kẻ vạch xuất
phát, thước băng đặt cạnh vuông góc với vạch xuất phát và làm điểm xuất phát.
Thước được ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong quá trình kiển tra.
c. Các tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón chân
đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay dơ cao hạ thấp trọng tâm, gập khớp khuỷu, gập
thân, người hơi lao về trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau, dùng hết
sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa đồng
thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng
thời cùng một lúc. Kết quả được tính bằng độ dài vạch xuất phát đến vệt cuối
cùng của gót bàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm lấy lẻ từng
0.1 cm. Thực hiện 2 lần lấy lần xa nhất.
7.4.4. Chạy con thoi 4x10m (giây)
Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh.
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy bằng phẳng trên nền khô, có kích thước
10x1.2m, 4 góc có vật chuẩn để quay đầu.
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
c. Cách tiến hành: Người được kiểm tra tiến hành các thao tác “vào chỗ - sẵn
sàng - chạy” giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m chỉ cần
1 chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất phát đến khi
chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, người được kiểm tra thực hiện
sẽ chạy tổng số 1 vòng là kết thúc.
7.4.5. Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa khí)



8
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy dài tối thiểu 55m rộng 2m, kẻ 2 đường
giới hạn 50m, phía ngoài 2 đường giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy
quay vòng, giữa đầu đường để vật chuẩn để quay vòng. Trên cự li 50m cứ 10m
lại xác định phần lẻ mà người kiểm tra khi chạy hết thời gian.
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hò bấm giây, số đeo và tích kê ứng với số đeo.
c. Cách tiến hành: Khi tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của người được
kiểm tra và người kiểm tra giống như “chạy con thoi” khi có khẩu lệnh “chạy”
người được kiểm tra chạy trong ô chạy hết đoạn đường 50m vòng trái qua vật
chuẩn chạy lặp lại trong khoảng thời gian 5 phút. Trong khi chạy nếu mệt có thể
đi bộ cho đến khi hết giờ. Mỗi người được kiểm tra có một số đeo trước ngực và
tay cầm 1 tích kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng lập tức thả tay tích kê của
mình xuống chân để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó chạy chậm
dần và thả lỏng kết thúc kiểm tra.
7.5. Phương pháp toán học thống kê.
Các kết quả nghiên cứu thu thập được qua phỏng vấn và quan sát kiểm tra
sư phạm đã được tính bằng phương pháp toán thống kê sau:
n

x

Giá trị trung bình:

x
i 1

i


n

Trong đó: x : Là số trung bình
n: Là tổng số người tham gia

xi : Là tần số quan sát



: Là kí hiệu tổng cộng
n

Phương sai chung:



2
x



Độ lệch chuẩn:  x   x2
Hệ số biến sai:

cv 

_

 ( x i  x)


2

i 1

n 1

(n >30)

(n>30)

x
.100% (n>30)
x

Tính t - Student: So sánh hai giá trị trung bình quan sát


9
t 

x A  xB

2
nA



2

(nA >30;nB>30)


nB

Đánh giá:
- t< t0,05: sự khác biệt không có ý nghĩa, hoặc không đủ độ tin cậy mang
tính chất ngẫu nhiên ở ngưỡng xác suất P > 0,05.
- t  t0,05 : Sự khác biệt có ý nghĩa hoặc đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác suất
P < 0,05.
Nhịp độ tăng trưởng (W%): W 

v  v .100
0.5(v  v )
1

2

1

2

8. Kế hoạch và tổ chức nghiên cứu
8.1. Thời gian nghiên cứu
Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng
5 năm 2015. Gồm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015
- Đọc tài liệu tham khảo.
- Xác định tên đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng đề cương nghiên cứu và báo cáo đề cương trước hội đồng khoa học.
* Giai đoạn 2 : Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016
- Tiếp tục tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Lập phiếu hỏi và tiến hành phỏng vấn.
- Giải quyết nhiệm vụ 1 của đề tài.
* Giai đoạn 3 : Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016
- Giải quyết nhiệm vụ 2.
- Xử lí số liệu thu thập được.
- Chỉnh sửa và hoàn thiện đề tài nghiên cứu, chuẩn bị và báo cáo kết quả
trước Hội Đồng nghiên cứu.
8.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Tây Bắc.


10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về thể chất
Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là đặc trưng về hình thái và
chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời
kỳ kế tiếp nhau theo các quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và do điều kiện sống tác động (bao gồm giáo dục và
rèn luyện).
1.1.2. Giáo dục thể chất
Giáo dục Thể chất là một quá trình sư phạm, nhằm Giáo dục và Đào tạo các
thế hệ trẻ để phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về thể chất, nhân cách con
người, nâng cao khả năng làm việc, kéo dài tuổi thọ của con người. Vì nó là một
quá trình sư phạm nên diễn ra quá trình dạy và học.
1.1.3. Phát triển thể chất
Phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các tính chất về
hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời của
từng người.

1.1.4. Thể lực chung
Được hiểu là năng lực của các chức năng nguồn lực của cơ thể được biểu
hiện dưới sự chi phối của hệ thống thần kinh, loại năng lực này được tổ hợp từ
sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và năng lực phối hợp vận động.
Chuẩn bị thể lực: Là một nội dung của quá trình Giáo dục Thể chất, đây là
một hoạt động chuyên môn hoá, chuẩn bị cho con người thi đấu, học tập lao
động và bảo vệ Tổ quốc, phát triển các tố chất thể lực và nhiệm vụ hoạt động
hàng ngày.
Trình độ thể lực: Là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực , kỹ năng vận
động, nâng cao khả năng làm việc của cơ thể để tiếp thu hoặc thực hiện một loại
hình hoạt động của con người. Là mức độ phù hợp của trình độ thể lực thông
qua việc kiểm tra đánh giá về các tố chất thể lực.


11
1.2. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất
và Thể thao Trường học
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể Chất
Tư tưởng bao trùm của Hồ Chủ Tịch trong việc đặt nền tảng xây dựng sự
nghiệp Thể dục Thể thao của nước ta là: Khẳng định rõ Thể dục Thể thao là một
công tác cách mạng, vừa là nhu cầu vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của các
quần chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do dân, vì dân. Mục tiêu của TDTT là
bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống Việt
Nam, làm cho dân cường nước thịnh. Tiêu biểu cho điều mong muốn của Bác
Hồ là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà,
gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới có thành công, mỗi một
người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân mạnh
khoẻ tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy rèn luyện tập thể dục, bồi bổ
sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. Sức khoẻ là sức khoẻ của
toàn dân, cả nước vì dân cường quốc thịnh”.

Cùng thời điểm công bố sắc lệnh 38, Hồ Chủ Tịch đã có bài viết “sức
khoẻ và thể dục” đăng trên “báo cứu quốc” cơ quan tuyên truyền cơ quan tranh
đấu của tổng bộ Việt Minh -số 119 ra ngày 27/03/1946. Đây chính là lời hô hào
đồng bào tập thể dục của Hồ Chí Minh. Bài viết này thể hiện một hệ thống quan
điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về TDTT.
Tầm quan trọng của TDTT: muốn có sức khoẻ thì phải tập luyện thể dục.
Tất cả mọi người già trẻ, trai gái ai cũng nên và ai cũng làm được. Đó là bổn
phận của mỗi người dân yêu nước, phương pháp tập là: thường xuyên, hàng
ngày và không khó khăn gì. Như vậy nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT
là phát triển TDTT và sức khoẻ nòi giống, vì sự nghiệp cứu quốc và kiến quốc,
vì danh dự và vinh quang của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm
giáo dục hình thành nhân cách học sinh người chủ tương lai của đất nước, những


12
người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã khẳng định: “ Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu… Chuẩn bị tốt cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI..Muốn xây dựng đất nước
giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát
triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng
về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội,
của tất cả các nghành, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục-Đào tạo, Y tế và Thể
dục Thể thao”.
Cụ thể hoá đánh giá công tác Thể dục Thể thao trong những năm qua, chỉ
thị 36 CT/TW của Ban bí thư trung ương Đảng về công tác Thể dục Thể thao

trong giai đoạn mới: “Những năm gần đây công tác TDTT đã có tiến bộ, phong
trào TDTT ở một số địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp xây
dựng mới… Tuy nhiên, TDTT nước ta còn ở trình độ rất thấp, số người thường
xuyên tập luyện TDTT còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia
tập luyện, hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn
thấp. Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt”.
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng chính
quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò vai trò của TDTT trong sự
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi
TDTT là một bộ phận chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT, đầu tư cho
lĩnh vực TDTT còn rất hạn chế. Quản lý của nghành TDTT còn kém hiệu quả,
chưa phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT.
Trong các văn bản nghị quyết của Đảng đã khẳng định: phải xây dựng nền
TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng phong trào TDTT
quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC trong nhà
trường các cấp và khẩu hiệu: “khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cũng như


13
khẳng định phát triển Thể dục Thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội làm nhiệm vụ của toàn xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Mục tiêu cơ
bản, lâu dài của công tác Thể dục Thể thao là hình thành nền TDTT phát triển
và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh
thần của nhân dân… Thực hiện Giáo dục Thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học
sinh, sinh viên”.
Trong Hiến pháp Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
có ghi: “Quy định chế độ Giáo dục Thể chất bắt buộc trong trường học”. Điều

đó đã khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác
Thể dục Thể thao và Giáo dục Thể chất trong nhà trường, coi đó là một nhiệm
vụ cấp thiết và liên tục của Đảng, toàn dân.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
Thủ tướng Chính Phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch phát triển
nghành TDTT. Trong đó nêu: “Nghành Thể dục Thể thao phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và
các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi tạo
thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng: khoẻ để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc… Bộ Giáo dục Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc Giáo dục Thể
chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá,
quy chế bắt buộc ở các trường,… phải có sân bãi, phòng tập Thể dục Thể thao,
cố định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên Thể dục
đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học”.
Giáo dục được đặt ở vị trí “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là tương lai
của dân tộc”. Là một lĩnh vực rộng lớn, nền giáo dục quốc dân có liên quan đến
mọi người, mọi tổ chức xã hội. Do vậy, luật giáo dục là một văn bản pháp luật
về giáo dục thống nhất có hiệu lực pháp lý cao, thể chế hoá đường lối chủ
trương chính xác của Đảng và Nhà nước về giáo dục: “Nền giáo dục Việt Nam
là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,


14
lấy chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”, “Mục tiêu
giáo dục là Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bộ luật đã khẳng định: Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn
bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện kinh

tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khoẻ và
được phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
Tổ Quốc. Để Giáo dục Thể chất và thể thao học đường thực sự có vị trí quan
trọng trong việc góp phần đào tạo thế hệ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể chất sức khoẻ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng
nhà trường thành những cơ sở phong trào Thể dục Thể thao quần chúng của học
sinh, sinh viên. Quán triệt sâu sắc nội dung các nghị quyết, chỉ thị của Đảng hiến
pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản
pháp lệnh của Chính phủ về công tác Thể dục Thể thao trong tình hình mới.
Để đưa công tác Giáo dục Thể chất trong nhà trường trở thành một khâu
quan trọng mà sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng
về vị trí giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực
hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại
học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế
về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp trong đó đã đã khẳng
định: “Giáo dục Thể chất được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ Mầm
non đến Đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. Giáo
dục Thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm
giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng
trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.


15
Nội dung quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và học môn
Thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viên trong tất cả các
trường từ Mầm non đến Đại học, bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt
chẽ với nhau:Giờ học Thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình tập luyện
của học sinh, sinh viên, giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường, nhằm

phát triển thể lực và nhân cách của người học sinh, cũng như đã khẳng định:
“Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện
thường xuyên, tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi
và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh theo quy định của chương trình Giáo
dục Thể chất”.
1.2.2. Định hướng phát triển thể chất cho học sinh THPT
Bắt đầu từ năm 1986, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở
đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Về TDTT, nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI đã đề cập đến các vấn đề mở rộng và nâng cao trong các lĩnh
vực: TDTT quần chúng, Thể thao thành tích cao, GDTC trong trường học và
phát triển thể lực lượng VĐV trẻ. Nghị quyết cũng rõ: “Mở rộng và nâng cao
chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể
thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân ta, trước hết là thế hệ trẻ,
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học”.
Thực hiện tinh thần đổi mới của Đại hội Đảng VI, Hội đồng bộ trưởng nay
là Chính phủ ban hành chỉ thị 112/TC - TW ngày 09/05/1989 về công tác TDTT
tronh những năm trước mắt có nghi: “Đối với học sinh, sinh viên trước hết nhà
trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn TDTT theo chương trình
quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động
thể thao tự nguyện ngoài giờ…”
Trong nghị quyết VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII tháng
06/1991 có ghi rõ: “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần
thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp và
trường Đại học”.


16
Trong Hiến pháp Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992 có
đoạn viết: “Việc dạy và học TDTT trong các trường học là bắt buộc” Chương III
điều 41, mục tiêu: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc

tập luyện TDTT thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
thanh niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một
bộ phận nhân dân”. Trong chỉ thị còn bổ sung và định hướng cho công tác
TDTT theo quan điểm:
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người. Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, nhân cách,
đạo đức… Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Giữ gìn
phát huy bản sắc dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu
hiệu “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ quan quản lí Nhà nước về giáo dục trên tinh
thần nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường
học đã kịp thời đưa ra các văn bản để thi hành như trong quy chế GDTC và thể
thao trường học có viết: “Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường các cấ, tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ Giáo dục Thể chất bắt buộc cả các
trường học”.
Triển khai nghị quyết Đại hội Đảng IX, Ban bí thư Trung ương Đảng ban
hành chỉ thị số 17/CT - TW năm 2002 “về phát triển TDTT đến năm 2010”.
Chỉ thị tiếp tục yêu cầu đổi mới công tác GDTC trong các nhà trường các cấp,
cụ thể: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong trường học, tiến tới bảo đảm mỗi
trường học đều có giáo viên TDTT chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu
chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí công
nhận trường chuẩn quốc gia”.
Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng, tại Đại hội X (2006)
Đảng ta đã có nhận định: Giáo dục và Đào Tạo tiếp tục được phát triển và được



×