Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng của sở giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.57 KB, 7 trang )

Phân tích đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng của sở
giao dịch-Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NAM ĐỊNH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính Sách Xã hội
Nam Định
Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân
Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam. Đặt tại trụ sở chính tại 263 Trần Hưng Đạo-Thành
phố Nam Định, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính Phủ Ngân hàng Chính Sách Xã
Hội Nam Định đã ra đời góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kìm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Với quy mô hoạt động chi
nhánh Ngân hàng tỉnh huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội Nam Định có vị trí là Ngân
hàng quản lý.
Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định là một trong 64 chi nhánh của Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội, đóng vai trò tạo nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ Ngân
hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp
phần thực hiện mục tiêu chương trình, giải pháp Chính phủ đề ra, định hướng phát triển
kinh doanh của Ngân hàng Chính Sách Xã hội và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định có tên giao dich quốc tế:
Viet Nam Bank For Social Policies- Nam Định Branch
Trụ sở: Số 263- Trần Hưng Đạo- Nam Định
Ngày 14 tháng 01 năm 2003 số 25/QĐ-HĐQT Ngân Hàng Chính Sách Xã hội Nam
Định được thành lập, đóng vai trò quản lý đối với các Ngân hàng cấp huyện, xã. Dựa trên
các văn bản của thành uỷ và cơ quan cấp trên, đồng thời đóng vai trò là một tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực Ngân hàng .
Là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn phường Trần Hưng Đạo, thuộc khu vực
trung tâm thành phố với nhiều hoạt động buôn bán nhộn nhịp và có nhiều doanh nghiệp đặt
tại trụ sở nên cũng có nhiều tác động đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Một mặt chi
nhánh có điều kiện tiếp xúc và thu hút số lượng lớn khách hàng, tạo tiền đề cho việc đa


dạng hoá và mở rộng các loại hình dịch vụ.
Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam
Định đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín, quan hệ với các đối tác ngày càng
được mở rộng. Chi nhánh đang cố gắng vươn lên khắc phục những khó khăn trước mắt,
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự phát triển
của toàn hệ thống.
2.1.2. Đặc điểm của Sở Giao Dịch Nam Định
- Hoạt động của Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định không vì mục đích lợi
nhuận được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
nhưng nó vẫn mang tính chất kinh doanh.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là những hộ nghèo, những gia đình thuộc diện chính
sách và các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, là một pháp
nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ tỉnh xuống các xã.
- Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phụ cấp của cán bộ, viên chức và việc trích
lập, sử dụng các quỹ của Ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định .
- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay với mức lãi suất ưu đãi
để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghè, ổn định xã hội.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Sở giao dịch – Ngân hàng Chính Sách xã
hội Nam Định trong những năm gần đây
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định thành lập và đi vào hoạt
động được kế thừa kết quả 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục Vụ người nghèo. Trong
những năm qua cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng sản
xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng, tỷ trọng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giảm.
Tiểu thủ công nghiệp và hành nghề trong nông thôn phát triển mạnh, nhiều nghề truyền
thống được khôi phục. Tuy nhiên , cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ
lệ cao (78,2%). Trong khi đó , thời gian sử dụng cho lao động mùa vụ chiếm 40%, còn
60% thời gian sau mùa vụ thiếu việc làm . Thu nhập quốc dân của tỉnh so với những năm

trước đây có mức tăng trưởng khá, năm sau tăng cao hơn năm trước, đạt mức bình quân
7,6% năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,3 triệu đồng/ năm.
Từ khi đổi mới và phát triển theo cơ chế thị trường, bên cạnh những thành tựu về
phát triển kinh tế đạt được: thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ trọng sản xuất công
nghiệp tăng nhanh một số khu công nhiệp mới được mở thêm, nhiều doanh nghiệp mới
được thành lập thu hút thêm lao động, những người có sức lao động đời sống ổn định Bên
cạnh đó, những người không còn đất sản xuất, không có nghề, không có vốn, không có
việc làm đời sống càng trở nên khó khăn hơn. Trong nông thôn ngành nghề phát triển,
những người có vốn, có người trở nên giầu có biết tính toán làm ăn, đời sống nâng lên, có
người trở nên giàu có. Những hộ không có sức lao động hoàn cảnh neo đơn, không có vốn
sản xuất, đông con cuộc sống càng trở nên khó khăn vì thu nhập thấp nhưng chi phí giành
cho sinh hoạt, học tập, khám chữa bệnh ngày một tăng từ đó dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo trong xã hội tăng thêm.
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt động đáp ứng đúng yêu
cầu xã hội cần, người nghèo và những người thuộc diện chính sách khác cần có kênh thông
tin tín dụng riêng để dễ tiếp cận. Giúp đỡ người nghèo, đối tượng chính sách có việc làm,
có thu nhập ổn định là góp phần làm cho an ninh ổn định làm tiền đề cho xã hội phát triển.
Lợi ích Ngân hàng chính sách xã hội mang lại lợi ích toàn xã hội, các cấp chính quyền coi
Ngân hàng chính sách xã hội là công cụ thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm .
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt động thuận
lợi rất nhiều nhưng cũng không ít khó khăn cần được khắc phục: Chất lượng, hiệu quả đầu
tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
thiếu thốn toàn bộ trụ sở của chi nhánh tỉnh và các phòng giao dịch phải thuê mượn, nhiều
nơi chật hẹp không đủ diện tích làm việc, phương tiện vận chuyển tiền, kho tàng không có,
máy móc thiết bị phải trang bị dần...Vấn đề này, sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng
chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch- Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định.
2.2.1. Công tác huy động vốn
Như chúng ta đã biết tại Sở giao dịch – Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định
hàng ngày hàng giờ đang diễn ra các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú. Căn cứ

vào kết quả thu được ta thấy rằng hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tại Sở giao dịch
và có vị thế hết sức quan trọng. Và để hoạt động tín dụng đem lại kết quả cao thì cần phải
thực hiện tốt đồng thời các nghiệp vụ:
- Các nghiệp bên nợ (huy động vốn)
- Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn)
- Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền thanh toán)
Chính vì vậy mà huy động vốn không phải là hoạt động độc lập riêng rẽ, có huy
động được vốn thì mới có vốn cha vay ngược lại cho vay có hiệu quả kinh tế phát triển thì
mới có nguồn vốn để huy động đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ
trên mới được thực hiện tốt. Như vậy, cả ba nghiệp vụ này tác động qua lại ảnh hưởng lẫn
nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Nói cách khác Ngân hàng phải thực hiện chiến lược
kinh doanh tổng hợp mà trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng để kết hợp
cùng hai nghiệp vụ còn lại tạo nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Trong bất kỳ điều kiện nào thì một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh phải
có vốn mà Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ nên vốn của Ngân hàng cũng mang tính đặc trưng riêng. Vốn của Ngân hàng bao
gồm vốn điều lệ, vốn tăng thêm do tích trữ từ lợi nhuận, vốn đi vay và nhận gửi (vốn huy
động). Khác so với doanh nghiệp thông thường, Ngân hàng không sử dụng vốn tự có làm
vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà nó được sử dụng nhằm mục đích mua
sắm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, gây dựng sự tin tưởng đối với khách hàng
và hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chính và chủ yếu để Ngân hàng tiến hành hoạt
động kinh doanh là vốn huy động .
Hiện nay trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại đều hoạt động kinh
doanh theo hướng “đi vay để cho vay” không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động
vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh.
Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn dồi dào dựa
trên cơ sở của thị trường đẩu ra, lĩnh vực đầu tư, hiệu quả kinh doanh...Vì vậy, mà công tác
huy động vốn tại Sở giao dịch ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về chất
lượng và số lượng. Sở giao dịch cũng xác định cho mình một chiến lược huy động vốn

nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để các tổ chức kinh tế, cá nhân
trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để có nguồn vốn lớn đáp ứng đủ nhu
cầu vốn cho khách hàng có quan hệ thường xuyên tại Sở giao dịch
Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng
chính sách xã hội Nam Định trong thời gian qua:
Bảng 1 . Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2002-2004
ĐVT:triệu đồng
Nguồn 2002 2003 2004
+/- tuyệt
đối
2002-
2003
+/-
tương
đối(%)
2002-
2003
+/- tuyệt
đối
2004-
2003
+/-
tương
đối(%)
2004-
2003
Không
kỳ hạn
81.309 126.950 123.378 45.641 +56% -3.572 -2,8%

Có kỳ 163.675 365.103 417.520 201.428 +123% 52.417 +14,4%

×