Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.84 KB, 34 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................................2
Phần I: Giới thiệu về cty cổ phần Thành Hưng................................................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cty.................................................................3
1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của cty.................................................................4
1.3 Cơ cấu bộ máy quản lí của cty....................................................................................5
1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của cty.........................................................................7
Phần II: Thực tập theo chuyên đề...................................................................................12
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của doanh nghiệp...................12
2.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp...............15
2.3 Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp..............................................18
2.4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp......................................23
2.5 Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp.................................................................25
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện......................................................27
3.1 Đánh giá chung.........................................................................................................27
3.2 Các đề xuất hoàn thiện..............................................................................................29
Phụ lục.............................................................................................................................32
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................34

1

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Lời mở đầu
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội dưới
sự hướng dẫn, giảng dạy tận tình của đội ngũ các thầy cô giáo giảng viên tràn đầy
nhiệt huyết, bản thân em đã nắm được cơ bản các kiến thức cơ bản về cơ sở ngành và
một phần kiến thức chuyên sâu ngành. Để ứng dụng những kiến thức và hiểu biết có
được từ các học phần đã học nhà trường đã thiết kế đợt kiến tập này giúp sinh viên dần
tiếp cận với hoạt động thực tế của các công ty.
Dựa vào điều kiện thực tế khi đi sâu vào tìm hiểu em quyết định chọn Công ty
Cổ Phần Thành Hưng để tập chung nghiên cứu phần kiến thức chuyên sâu của ngành
học.
Mục tiêu của đợt nghiên cứu này là nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội,
xác định được những nhu cầu về số liệu, nguồn số liệu và phân tích số liệu có được
phục vụ cho báo cáo thực tập; bước đầu phát triển kỹ năng lựa chọn chuyên đề thực
tập tốt nghiệp
Trong thời gian kiến tập em được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các anh/
chị trong công ty, cùng với thầy Trần Thanh Tùng là người trực tiếp hướng dẫn chỉnh
sửa bản báo cáo này cho em giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
-Trong báo cáo em xin đưa ra 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu về Công ty cổ phần Thành Hưng
Phần II: Thực tập theo chuyên đề đề (marketing, quản lý nguyên vật liệu, quản lý tài
sản cố định, lao động tiền lương, quản lý chí phí giá thành, tài chính doanh nghiệp)
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Trong điều kiện thời gian thực tập có hạn và những hạn chế về mặt kiến thức nên trong
bài viết của em không khỏi có những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của thÇy giáo và quý công ty để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn.


2

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Phần I: Giới thiệu về Công Ty cổ phần Thành Hưng
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Công ty cổ phần Thành Hưng.
Trụ sở : Số 108 Cù Chính Lan-Phường Trần Tế Xương-TP Nam Định.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
Điện thoại : 03503632559
Mã số thuế : 0600321679
-Ngành nghề kinh doanh : công ty chuyên sản xuất,mua bán hàng công nghiệp
và tiêu dùng,kinh doanh dịch vụ thương mại.Sản xuất,chế tạo hàng cơ khí,kim khí điện
máy,thang máy.Sản xuất các mặt hàng polyme-composite.Xây dựng đường dây và
trạm biến áp điện từ 35kv trở xuống.Xây dựng các công trình :công nghiệp,dân
dụng,giao thông,thủy lợi,điện nước,san lấp mặt bằng.Sản xuất và mua bán hàng dệt
may,hàng thủ công mỹ nghệ…
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty cổ phần Thành Hưng được thành lập vào ngày 06 tháng 5 năm
2004.Trong những năm đầu thành lập công ty còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,tài
chình và nguồn nhân lực do đó có rất ít khách hàng tìm đến công ty việc ký kết hợp
đồng và tạo việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trở nên cấp thiết hơn bao giờ

hết.Đứng trước tình hình đó những người đứng đầu của công ty đã đưa ra những
hướng đi những cách giải quyết đúng đắn cho giai đoạn trước mắt là phải tập trung vào
những loại mặt hàng chính,mở ra hướng đi mới từ sản xuất các mặt hàng polymecomposite trở thành người tiên phong trong loại hàng hóa này,đồng thời tiếp tục duy
trì sản xuất phát triển các mặt hàng còn lại.sau 6 năm thành lập công ty đa từng bước
phát triển mở rộng quy mô sản xuất,tăng vốn điều lệ và đạt được những thành công
nhất định,ngày càng chủ động hơn trong kinh doanh.Chính vì những thành công đó
vào ngày 27 tháng 1 năm 2010 công ty đã đăng ký thay đổi lần thứ 2.Từ đó đến nay
công ty liên tục phát triển và ngày càng vững mạnh.
Và một dấu mốc đánh dấu sự thay đổi của công ty là đầu năm 2012 đội ngũ cán bộ
lãnh đạo công ty đã có sự sắp xếp bố trí lại, đồng thời vị trí làm việc của các công
nhân trong công ty cũng có sự luân chuyển nhằm tạo ra sự mới mẻ và phong cách làm
việc mới trong công ty. Với mong muốn sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và
hợp tác lâu dài của khach hàng, các đối tác để công ty có thêm nhiều động lực phát
triển, tự tin hòa mình vào dòng chảy cùng hàng ngàn doanh nghiệp khác, toàn thể ban
lãnh đạo mới công ty xác định tập trung tất cả thực hiện kế hoạch đã đề ra. Cần phát
3

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

huy hơn nữa những sức mạnh của doang nghiệp mình, dũng cảm nhận những sai lầm,
khuyết điểm mắc phải để công ty có thể đi cùng tiến trình đất nước hội nhập WTO.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

(đơn vị VND)

Stt CHỈ TIÊU

Năm 2010

1

Doanh thu các
hoạt động

123.000.000.000 125.500.000.000 141.700.000.000 VND

2

Lợi nhuận

5.783.500.000

6.332.000.000

3

Tổng vốn

76.971.500.000

103.469.683.000 137.212.500.000 VND


- Vốn cố định

24.869.000.000

35.558.126.000

45.817.000.000

- Vốn lưu
động

52.102.500.000

67.911.557.000

91.395.500.000

Số lượng công
nhân viên

200

230

261

200

230


261

05

06

09

07

15

15

84

93

108

12

19

28

- CN xây dựng 92

97


101

4

Số lượng

Năm 2011

Năm 2012

6.443.500.000

ĐVT

VND

Người

Trình độ:
- kỹ sư xây
dựng
- Văn bằng 2
- Đại học
- Cao đẳng +
trung cấp

1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty
1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ theo giấy pháp kinh doanh của doanh nghiệp
-Sản xuất,mua bán hàng công nghiệp và tiêu dùng.

-Kinh doanh dịch vụ thương mại.
4

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

-Sản xuất,chế tạo hàng cơ khí,kim khí điện máy,thang máy.
-Sản xuất các mặt hàng polyme-composite.
-Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện từ 35kv trở xuống.
-Xây dựng các công trình :công nghiệp,dân dụng,giao thông,thủy lợi,điện nước,san lấp
mặt bằng.Sản xuất và mua bán hàng dệt may,hàng thủ công mỹ nghệ…
1.2.3 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại( các nhóm hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp đang kinh doanh):
Tất cả các hàng hóa đăng ký trong giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên có một số sản phẩm của công ty chiếm thế mạnh trên thị trường, được
người tiêu dùng tin tưởng và ngày càng phát triển như: các thiết bị vệ sinh, nhà tắm
(bồn Inox, vòi sen, bồn tắm Inox…) các thiết bị Inox phục vụ cho công nghiệp như:
bồn chứa nước Inox, Bồn chứa nước nhựa, thiết bị lắp đặt đường ống dẫn nước bằng
Inox, bằng nhựa…

1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1 Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận

Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty

ĐHĐCĐ

Ban kiểm soát

HĐ Quản trị

Ban giám đốc

P. Tài chính

P.Kế hoạch và tiêu
thụ sản phẩm

P. Kỹ thuật

P. Tổ chức hành
chính

5

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận quản lý
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất. Công ty có hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát
Hoạt động công ty ban giám đốc công ty: gồm 4 người
Giám đốc

: Phùng Bá Hiệp

Phó Giám đốc : Trần Đức Tín
Phó Giám Đốc : Trần Đức Tới
Phó Giám Đốc : Nguyễn Văn Tiến
Các phòng chức năng:
Phòng tài chính: thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và tình
hính hoạt động SXKD của DN cho các nhà quản trị và các đối tượng cần sử dụng
thông tin.
Phòng kế họach và tiêu thụ sản phẩm: quản lý công tác kế hoạch của công ty và
quản lý về việc thu hút các gói thầu lớn.
Phòng kĩ thuật: quản lý chất lượng công trình
Phòng tổ chức hành chính: quản lý nhân sự, tiền lương và BHXH, công tác hậu cần
Chức năng quyền hạn , nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc
Tổng Giám đốc chủ tịch HĐQT: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp có quyền
nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban chức năng Công ty.
Phó Giám Đốc:
Giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công và ủy
quyền của giám đốc, cấp nguyên vật liệu và phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách
nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng loại hình kinh doanh.

Giúp giám đốc Công ty phụ trách công tác chính trị, tư tưởng, an ninh đời sống của
cán bộ công nhân viên trực tiếp phụ trách phòng hành chính.

6

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Phòng kế toán tài chính:
Xây dựng tài chính dài hạn,ngắn hạn của toàn công ty trong năm kinh doanh.đồng thời
có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính, tổ
chức thực hiện hạch toán kế toán trong toán công ty, cũng cấp thông tin cho ba giám
đốc cũng như các bộ phận khác kịp thời ra quyết định kinh doanh.
Phòng kế hoạch:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng
kê họach, chiến lược sản xuất kinh doanh, điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt
chẽ giữa các bộ phận, nhằm thực hiện đúng tiến độ như kế họach đề ra, đồng thời đánh
giá công tác kế họach và thực hiện kế họach của các đơn vị trong công ty, xây dựng
định mức chi phí , xây dựng kế hoạch vận tải nội bộ hàng hóa cũng cấp cho các chi
nhánh, và xây dựng chiến lược và kế hoạch của công ty, tìm hiểu nhu cầu thị trường,
khai thác đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn, xây dựng chính thu hút các công trình
có tính quốc gia.
Nghiên cứu phát triển, xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, khuyếch trương thành

quả đạt được và thương hiệu Công ty, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động,
quản lý hồ sơ máy móc thiết bị, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định
kỳ.
Phòng hành chính tổ chức:
Làm nhiệm vụ quản lý hành chính,văn thư, bảo vệ trong công ty, là nơi giải quyết các
chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và cán bộ
công nhân viên trong đơn vị.

1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 Các nhóm sản phẩm chính của doanh nghiệp
hàng công nghiệp và tiêu dùng như dệt may, thủ công mỹ nghệ….
Dịch vụ thương mại
Hàng cơ khí, kim khí điện máy, thang máy
Hàng polyme- composite
Đường dây và trạm biến áp 35kv trở xuống
Các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện nước, san
lấp mặt bằng.
7

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.4.2 Quy trình sản xuất sản phẩm chính của công ty cổ phần Thành Hưng:

Mặt hàng cồng ty Thành Hưng ưu tiên phát triển lớn mạnh tạo nên thương hiệu của
công ty la hàng polyme- composite.
Theo tham khảo bộ phận kỹ thuật em nhận được quy trình sản xuất polyme-composite.
Trước tiên, xin định nghĩa về polyme-composite: Vật liệu Composite là vật liệu được
chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau nhằm mục đích tạo ra một vật liệu
mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu ban đầu. Vật liệu Composite được cấu tạo từ
các thành phần cốt nhằm đảm bảo cho Composite có được các đặc tính cơ học cần
thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các thành phần của Composite liên kết, làm việc hài
hoà với nhau.
Cấu tạo gồm các thanh phần:
1 – Polymer nền
Là chất kết dính, tạo môi trường phân tán, đóng vai trò truyền ứng suất sang độn khi
có ngoại lực tác dụng lên vật liệu.
Có thể tạo thành từ một chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được trộn lẫn một cách đồng
nhất tạo thể liên tục.
Trong thực tế, người ta có thể sử dụng nhựa nhiệt rắn hay nhựa nhiệt dẻo làm polymer
nền:
• Nhựa nhiệt dẻo: PE, PS, ABS, PVC…độn được trộn với nhựa, gia công trên máy ép
phun ở trạng thái nóng chảy.
• Nhựa nhiệt rắn: PU, PP, UF, Epoxy, Polyester không no, gia công dưới áp suất và
nhiệt độ cao, riêng với epoxy và polyester không no có thể tiến hành ở điều kiện
thường, gia công bằng tay (hand lay- up method). Nhìn chung, nhựa nhiệt rắn cho vật
liệu có cơ tính cao hơn nhựa nhiệt dẻo.
•Một số loại nhựa nhiệt rắn thông thường:
Polyester
Nhựa polyester được sử dụng rộng rãi trong công nghệ composite, Polyester loại này
thường là loại không no, đây là nhựa nhiệt rắn, có khả năng đóng rắn ở dạng lỏng hoặc
ở dạng rắn nếu có điều kiện thích hợp. Vì vậy là vật liệu quan trọng trong công nghiệp,
đặc biệt là hàng hải.
Vinylester : Vinylester có cấu trúc tương tự như polyester, nhưng điểm khác biệt

chủ yếu của nó với polyester là vị trí phản ứng, thường là ở cuối mạch phân tử do
8

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

vinyl ester chỉ có kết đôi C=C ở hai đầu mạch mà thôi. Toàn bộ chiều dài mạch
phân tử đều sẵn chịu tải, nghĩa là vinylester dai và đàn hồi hơn polyester.
Vinylester có ít nhóm ester hơn polyester, nhóm ester rất dễ bị thủy phân, tức là
vinylester kháng nước tốt hơn các polyester khác, do vậy nó thường được ứng
dụng làm ống dẫn và bồn chứa hoá chất.
2 – Chất độn( cốt)
Đóng vai trò là chất chịu ứng suất tập trung vì độn thường có tính chất cơ lý cao hơn
nhựa. Người ta đánh giá độn dựa trên các đặc điểm sau:
• Tính gia cường cơ học.
• Tính kháng hoá chất, môi trường, nhiệt độ.
• Phân tán vào nhựa tốt.
• Truyền nhiệt, giải nhiệt tốt.
• Thuận lợi cho quá trình gia công.
• Giá thành hạ, nhẹ.
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cho từng loại sản phẩm mà người ta có thể chọn loại vật
liệu độn cho thích hợp. Có hai dạng độn:
• Độn dạng sợi: sợi có tính năng cơ lý hoá cao hơn độn dạng hạt, tuy nhiên, sợi có giá

thành cao hơn, thường dùng để chế tạo các loại vật liệu cao cấp như: sợi thủy tinh, sợi
carbon, sợi Bo, sợi cacbua silic, sợi amide…
• Độn dạng hạt: thường được sử dụng là : silica, CaCO3, vẩy mica, vẩy kim loại, độn
khoáng, cao lanh, đất sét, bột talc, hay graphite, carbon… khả năng gia cường cơ tính
của chất độn dạng hạt dược sử dụng với mục đích sau:
- Giảm giá thành
- Tăng thể tích cần thiết đối với độn trơ, tăng độ bền cơ lý, hoá, nhiệt, điện, khả năng
chậm cháy đối với độn tăng cường.
- Dễ đúc khuôn, giảm sự tạo bọt khí trong nhựa có độ nhớt cao.
- Cải thiện tính chất bề mặt vật liệu, chống co rút khi đóng rắn, che khuất sợi trong cấu
tạo tăng cường sợi, giảm toả nhiệt khi đóng rắn.
Cốt sợi cũng có thể là sợi tự nhiên (sợi đay, sợi gai, sợi lanh, xơ dừa, xơ tre, bông…),
có thể là sợi nhân tạo (sợi thuỷ tinh, sợi vải, sợi poliamit…). Tuỳ theo yêu cầu sử dụng
9

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

mà người ta chế tạo sợi thành nhiều dạng khác nhau : sợi ngắn, sợi dài, sợi rối, tấm
sợi….
Việc trộn thêm các loại cốt sợi này vào hỗn hợp có tác dụng bền cơ học cũng như độ
bền hoá học của vật liệu PC như : khả năng chịu được va đập ; độ giãn nở cao ; khả
năng cách âm tốt ; tính chịu ma sát- mài mòn ; độ nén, độ uốn dẻo và độ kéo đứt cao ;

khả năng chịu được trong môi trường ăn mòn như : muối, kiềm, axít… Những khả
năng đó đã chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống vật liệu PC mới so với các loại Polyme
thông thường. Và, cũng chính vì những tính năng ưu việt âý mà hệ thống vật liệu PC
đã được sử dụng rông rãi trong sản xuất cũng như trong đời sống.
3 – Chất pha loãng
Tính chất cuả polyester phụ thuộc không những vào hàm lượng nối đôi và nhóm ete,
vào mạch thơm hay thẳng, mức độ đa tụ mà còn phụ thuộc vào tính chất cuả tác nhân
nối ngang – monomer.
Các monomer khâu mạch ngang được dùng để đồng trùng hợp với các nối đôi trong
nhựa UPE, tạo kết ngang, thường là chất có độ nhớt thấp (dạng lỏng) nên còn có tác
dụng làm giảm độ nhớt của hỗn hợp, do vậy chúng còn được gọi là chất pha loãng.
Monomer pha loãng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
• Đồng trùng hợp tốt với polyester, không trùng hợp riêng rẽ tạo sản phẩm không đồng
nhất, làm ảnh hưởng đến tính chất cuả sản phẩm, hoặc còn sót lại monomer làm sản
phẩm mềm dẻo, kém bền.
• Monomer phải tạo hỗn hợp đồng nhất với polyester, tốt nhất là dung môi cho
polyester. Lúc đó nó hoà tan hoàn toàn vào giữa các mạch phân tử polyester, tạo thuận
lợi cho phản ứng đóng rắn và tạo độ nhớt thuận lợi cho quá trình gia công
• Nhiệt độ sôi cao, khó bay hơi trong quá trình gia công và bảo quản.
• Nhiệt phản ứng đồng trùng hợp thấp, sản phẩm đồng trùng hợp ít co rút.
• Ít độc.
Để đóng rắn polyester, người ta dùng các monomer : styrene, metyl meta acrylat
(MMA), vinyl, triallil xianuarat, … trong đó styrene được sử dụng nhiều nhất do có
những tính chất ưu việt:
• Có độ nhớt thấp.
• Tương hợp tốt với polyester, khả năng đồng trùng hợp cao, tự trùng hợp thấp.
• Đóng rắn nhựa nhanh.
10

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái

Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

• Sản phẩm chịu thời tiết tốt, cơ lý tính cao, cách điện tốt.
• Khả năng tự bốc cháy thấp.
4 – Chất tách khuôn, chất làm kín và các phụ gia khác
• Chất róc khuôn
- Chất róc khuôn có tác dụng ngăn cản nhựa bám dính vào bề mặt khuôn.
- Chất róc khuôn dùng trong đắp tay là loại chất róc khuôn ngoại được bôi trực tiếp lên
khuôn.
- Một số chất róc khuôn: wax, silicon, dầu mỏ, mỡ heo…
• Chất làm kín:
- Với khuôn làm từ các vật liệu xốp như gỗ, thạch cao thì cần phải bôi chất làm kín
trước khi dùng chất róc khuôn.
- Các chất làm kín xâm nhập vào các lỗ xốp, ngăn chặn nhựa bám vào.
- Một số chất làm kín: Cellulose acetate, wax, silicon, stearic acid,
nhựa furane, véc ni, sơn
mài…
• Chất tẩy bọt khí
- Bọt khí làm sản phẩm composite bị giảm độ chịu lực, độ chịu thời tiết và thẩm
mỹ bề mặt.
- Lượng thường sử dụng: 0.2-0.5% lượng nhựa.
- Lưu ý: nên cho chất tẩy bọt khí vào nhựa trước khi dùng các thành phần khác.
• Chất thấm ướt sợi:

- Có tác dụng tăng khả năng thấm ướt sợi giúp sử dụng độn nhiều hơn.
- Lượng dùng: 0.5-1.5% so với độn.
• Chất tăng độ phân tán
• Chất ngăn thoát hơi
5 – Xúc tác – Xúc tiến

styrene

Các chất xúc tác chỉ được cho vào nhựa trước khi gia công. Vai trò của chúng là tạo
gốc tự
do kích động
cho quá trình
xúc tác phản
ứng đồng
trùng hợp.
11

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Tác nhân kích thích cho sự tạo thành gốc tự do có thể là chất xúc tiến, bức xạ ánh
sáng, tia tử ngoại hay nhiệt độ.


Phần II: Thực tập theo chuyên đề
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty Thành
Hưng:
2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Thành Hưng:
-Số liệu doanh thu của công ty qua các năm(2010-2012)

Đơn vị :VNĐ

Bảng 2.1: Doanh thu của công ty các năm gần đây (2010-2012)
Cụ thể doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của công ty như sau:
STT CHỈ
TIÊU

Năm 2010

Năm 2011

%
Tăng,
giảm

Năm 2012

% Tăng,
giảm

1

Doanh 123.000.000.000 125.500.000.000 +2.03%
thu các

hoạt
động

141.700.000.000 +12.91
%

2

Lợi
nhuận
sau
thuế

6.443.500.000

5.783.500.000

6.332.000.000

+10.95

+17.61%

Bảng 2.2: Thống kê số lượng sản phẩm bán ra của công ty cổ phần Thành Hưng.
Tên sp

Số lượng bán ra

Doanh thu


2010

2011

2012

2010

2011

2012

35.069

36.520

39.482

42.9 tỷ

44.1 tỷ

53.7 tỷ

Cơ khí, khi kim điện 33.215
máy, thang máy

32.596

35.891


36.5 tỷ

37.2 tỷ

40.5 tỷ

Hàng công nghiệp và 15.108
dân dụng

15.006

13.925

22.1 tỷ

22.4 tỷ

24.9 tỷ

Polyme-composite

12

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Công
dựng..

trình

xây 1.198

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.221

1.388

21.5 tỷ

21.8 tỷ

22.6 tỷ

2.1.2.Chính sách sản phẩm
-qua nghiên cứu và phân tích thị trường cho thấy thị trường các sản phẩm polymecomposite, cơ khí, khí điện kim,hàng công nghiệp và tiêu dùng….. đang ngày càng
phát triển,công ty đã đưa ra rất nhiều sản phẩm phù hơp với nhu cầu của thị
trường.Với chất lượng va giá cả hợp lý nhất.
- Dịch vụ:
Trước bán: giới thiệu sản phẩm
Trong quá trình bán: tư vấn
Sau bán: bảo tri, bảo quản
-Thị trường mục tiêu: Công ty xác định thị trường mục tiêu của mình là thị
trường trong nước. Các cơ quan, khách sạn, trường học, biệt thự, chung cư cao cấp…

2.1.3. chính sách giá
Giá đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh khách hàng với doanh nghiệp
khác,tạo uy tín ,niềm tin với khách hàng hiện có đồng thời quyết định đến doanh thu
và lợi nhuận sau thuế của công ty.
Đối với mỗi loại sản phẩm doanh nghiệp xác định giá bán cơ bản ban đầu sau đó
sẽ tiến hành điều chỉnh giá trong quá trình kinh doanh.
2.1.4. chính sách phân phối:

Công ty

Chi nhánh

Văn phòng đại
diện
Khách
hàng

13

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Hình 2.1.4 Sơ đồ kênh phân phối


2.1.5. chính sách xúc tiến bán hàng:
. Để dịch vụ, hang hóa đến được với khách hàng, công ty đã sử dụng nhiều chính
sách xúc tiến thương mại nhằm tạo niềm tin về chất lượng cũng như về khă năng cung
ứng dịch vụ.
Các chính sách mà công ty đã sử dụng như quảng cáo trên các website thương
mại điện tử, quảng cáo bằng biển quảng cáo lớn trên các trục đường quốc lộ,nội thành
các tỉnh các bến xe, các hình thức marketing cho thương hiệu của doanh nghiệp.
chế độ bảo hành cho khách hàng.
-Sản phẩm polyme-comporite bảo hành 2 năm.
-Sản phẩm bồn rửa cho các doanh nghiệp bảo hành 12 tháng.
-Sản phẩm cơ khí, khí kim điện máy, thang máy bảo hành 2 năm.
-Sản phẩm háng công nghiệp và tiêu dùng bảo hành 12 tháng.
-Các công trình xây dựng, đường dây và trạm biến áp dưới 35kv bảo hành 12 tháng.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp
2.1.6.1.Thu thập thông tin thị trường
Thu thập thông tin về các sản phẩm mới được phát triển có thể dùng thay thế cho
sản phẩm của Công ty qua đó có thể chủ động đề ra biện pháp để đối phó với những
biến động bất ngờ trên thị trường
Thu thập thông tin về chính sách nhà nước như dự kiến phân bổ ngân sách nhà
nước thuế xuất nhập khẩu, và các thoả thuận cấp nhà nước có liên quan đến thị trường,
.. . Qua đó có thể dự đoán thị trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình .
Thu thập thông tin về hoạt động của các đối tác, khách hàng tiềm năng. Qua đó
giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, ngăn ngừa rủi ro ...
2.1.6.2. Nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng để qua đó có
thể tung sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện hữu nhằm có thể đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường, cũng cố vị trí của mình trên thị trường
2.1.6.3.Nghiên cứu kênh phân phối.
Thu thập thông tin về thói quen và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng để thiết

lập kênh phân phối cho sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường. Hoặc phát triển
thêm kênh phân phối mới cho sản phẩm hiện hữu khi phát hiện sự thay đổi trong hành
vi tiêu dùng của một bộ phận khách hàng .
14

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn khách hàng nhằm đánh giá mức độ nhận
biết về thương hiệu trước và sau khi tung ra một chiến dịch quảng bá thương hiệu
nhằm để đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông.
2.1.6.4.Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh.
Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc phân tích cạnh
tranh. Thu thập thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh nhằm phán đoán chiến
lược của họ như các kế hoạch đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bổ sung
nhân lực, xây dựng kho tàng, nhà máy, kênh phân phối. Thu thập thông tin về các hoạt
động chuẩn bị của đối thủ cạnh tranh về các hoạt động truyền thông như chương trình
khuyến mại, khuyến mãi. Qua đó Công ty có thể đề ra chiến lược chận trước hoặc đáp
trả trước khi quá muộn .
2.1.6.5. Đánh giá thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm, thương hiệu.
Thu thập phản hồi từ phía khách hàng, người tiêu dùng để cải tiến dịch vụ khách
hàng nâng cao tính cạnh tranh. Hoặc chấn chỉnh những nhận thức lệch lạc về thương
hiệu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.6.6. Định vị thương hiệu.
Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu:Công ty chủ yếu thu thập bằng cách
tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng để đánh giá về mức độ hài lòng về các
sản phẩm của mình để từ đó điêu chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Đối với các đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp không ngừng thăm dò, tìm hiểu về
đối thủ qua khảo sát thực tế ngoài thị trường, tìm kiếm thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng….về tất cả các vấn đề lien quan như: giá cả, bao bì, nhãn mác,chất
lượng, quảng cáo, marketing, mức độ hài lòng của khách hàng…để từ đó đưa ra những
chính sách phù hợp nhất.

2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp:
2.2.1. Nhu cầu NVL, công cụ, dụng cụ trong năm 2013:
Việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
trình cũng như chi phí để sản xuất từng hạng mục công trình.
Nhu cầu về một số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng trong năm 2010 được
thống kê trong bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Nhu cầu nguyên vật liệu tính theo loại nguyên vật liệu

15

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


STT

Loại nguyên vật Đơn
liệu
tính

vị Định mức/ 1 đơn
Nhu cầu
vị sản phẩm

1

Thép ống

Tấn

-

150000

2

Thép hình

Tấn

-

23051


3

Thép tấm

Tấn

-

20096

4

Que hàn Việt Đức Tấn
N46

-

32016

5

Dây điện

Tấn

-

33500

6


Nhựa composite

Tấn

-

41550

7

Bu lông móng

Tấn

-

1554

Ghi chú

2.2.2. Kế hoạch dự trự vật liệu, dụng cụ trong Công ty.
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được lên kế hoạch thu mua khi có hợp đồng
mới, nguyên vật liệu được thu mua tùy theo địa điểm thi công.Nếu địa điểm thuận lợi
như ở đồng bằng thì thu mua 1 tuần/ 1 lần. Nếu địa điểm ở trên miền núi thì thu mua 3
tuần/ 1 lần. Nếu thiếu hoặc hỏng thì nhập bổ sung thêm. Nguyên vật liệu do thủ kho
kiểm kê và nhập xuất.
Đối với những loại vật liệu có thời gian bảo quản lâu và giá trị không cao như đá,
cát, đất đèn.. thì thu mua 5 tuần/ 1 lần, không thu mua quá ít lần nhằm tránh việc quá
tải lưu kho.

Bảng 2.4: Danh mục vật tư dự trữ.
STT Loại nguyên vật liệu

Đơn vị Lượng dự trữ Số
ngày
Ghi chú
tính
mỗi ngày
cần dự trữ

1

Cọc bê tông

cọc

50

30

2

Cọc tre

cọc

200

30


3

Xi măng

tấn

2

90

16

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

4

Dây thép buộc

kg

10


180

5

Giàn giáo

bộ

5

180

6

Dây điện

tấn

5

90

7

Nhôm

kg

200


60

8

Nhựa composite

tấn

10

60

9

Đinh các loại

kg

10

30

10

Đá ốp lát các loại

viên

1.000


180

11

Xẻng

chiếc

10

90

12

Cuốc

chiếc

10

90

13

Xà beng

chiếc

10


90

14

Ống nhựa các loại

cây

50

180

15

Sắt các loại

tấn

10

90

16

Cốp pha

tấm

50


90

2.2.3. Quản lý cung ứng vật liệu, dụng cụ kỹ thuật trong công ty.
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được nhập xuất theo hình thức fifo, được kế
toán tổng hợp và báo cáo sau các đợt. Khi cấp phát nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
tùy theo tình hình và nhu cầu thực tế thi công để cấp phát. Để đảm bảo nguyên
liệu,công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất, kế toán kho tập hợp báo cáo tồn kho mỗi
ngày, nếu tồn kho quá ít mà chưa tới kỳ nhập thì doanh nghiệp sẽ nhập bổ sung để
đảm bảo sản xuất được liên tục, không bị ngắt quãng.
Công ty cổ phần Thành Hưng có hơn 1500 m2 diệc tích nhà kho, đáp ứng tốt việc
bảo quản và bố trí thuận tiện cho việc xuất nhập vật tư, dụng cụ. Kho được bố trí rộng
rãi, thoáng mát chống ẩm ướt với các hệ thống quạt gió, có hệ thống phòng cháy chữa
cháy đảm bảo tiêu chuẩn. Với việc bố trí khoa học và thuận tiện các vật liệu, dụng cụ
tồn trong kho được bố trí và sắp xếp theo từng chủng loại và tính cấp thiết để tiết kiệm
diện tích mặt bằng và thời gian.

17

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp:
2.3.1. Thống kê khả năng sản xuất, phục vụ của TSCĐ

- Thống kê số lượng tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định.
Bảng 2.5. Cân đối tài sản cố định năm 2012

T
T

A

Loại TSCĐ


đầu
năm

Đơn vị tính: 1.000.000.000

Tăng trong kỳ
Loại
doanh
Tổng nghiệp
số
đã có

Giảm trong kỳ
Loại
hiện
đại
hơn

Tổng

số

Loại
không
cần
dùng

Loại

bị
hủy
bỏ


cuối
năm

Dùng cho sản xuất
cơ bản

30,927

6

Tổng số

30,927

4,5


4,5

- Nhà cửa

10

1

1

11

- Vật kiến trúc

2

0.5

0,5

2,5

- Thiết bị động lực

1,5

1

1


0,5

- Thiết bị truyền dẫn

1,5

1

1

0,5

- Thiết bị sản xuất

9

1

1

1

1

9

- Thiết bị vận tải

6 ,927


1,181

1,181

5,746

Dùng trong sản xuất
khác

2

1

0,5

1

0,5

0,5

0

3

Không dùng trong
sản xuất

1


0,5

0

0,5

0,5

0

0,5

1

4,181
3,181

36,246
1,5

1,681

32,264

Trong đó:

B
C

0.5

0,5

2

18

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

-Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu kết cấu
Tài sản cố định

giá trị của một loại tài sản cố định
=

giá trị toàn bộ tài sản cố định
11.000.000.000

Nhà cửa


=

= 0,341 lần
36.246.000.000
2.500.000.000

Vật kiến trúc

=

= 0,069 lần
36.246.000.000
2.00.000.000

Thiết bị động lực

=

= 0,055 lần
36.246.000.000
2.00.000.000

Thiết bị truyền dẫn =

=

0,055 lần

=


0,248 lần

36.246.000.000
9.000.000.000
Thiết bị sản xuất =
36.246.000.000
5.746.000.000
Thiết bị vận tải =

=

0,159 lần

36.246.000.000
19

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

3.000.000.000
Dùng trong sản xuất khác =


= 0,083 lần
36.246.000.000
1.000.000.000

Không dùng trong sản xuất =

= 0,028 lần
36.246.000.000

-Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định

Hệ số tăng

giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ

Tài sản cố định =

6.000.000.000
=

giá trị tài sản cố định có cuối kỳ

36.246.000.000

= 0,166 lần
Hệ số giảm
Tài sản cố định

giá trị tài sản cố đinh giảm trong kỳ
=


giá trị tài sản cố định có đầu kỳ
4.181.000.000
=

= 0,135 lần
30.927.000.000

giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới
Tài sản cố định

(có cả chi phí hiện đại hóa)
=

giá trị tài sản cố định có cuối kỳ
6.00.000.000
=

= 0,166 lần
20

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

36.246.000.000

Hệ số loại bỏ

giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ
=

Tài sản cố định

giá trị tài sản cố định có đầu kỳ
4.181.000.000
=

= 0,135 lần
30.927.000.000

-So sánh giữa giá trị sản xuấtcủa doanh nghiệp thực hiện
giá trị sản xuất(giá vốn hàng bán)
trong những năm với tổng giá

=

trị TSCĐ bình quân trong năm

Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
129 .645.000.000

=


= 3,860 lần
33.586.500.000

-Trong đó:
Giá trị sản xuất là giá vốn hàng bán năm 2012 bằng 129.645.000.000 VNĐ
Tổng giá trị

Tổng giá trị

TSCĐ bình

TSCĐ đầu năm

quân

+ Tổng giá trị
TSCĐ cuối năm

=
2
30.927.000.000 + 36.246.000.000
=

= 33.586.500.000 VNĐ
21

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2

So sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệpthực hiện được trong năm
Tổng thu nhập
với tổng giá trị tài sản cố

=

định bình quân trong năm

Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm
17.976.489.679
=

= 0,535 lần
33.586.500.000

Tổng thu nhập của CBCNV gián tiếp + CNSX = 8.693.107.903 + 9.283.381.776
= 17.976.489.679 VNĐ
Hệ số trang bị tài sản cố

Tổng giá trị TSCĐ


định cho một công nhân

=

trực tiếp hoặc số chỗ làm việc

Bình quân trong năm
Số công nhân trực tiếp
sản xuất hay số chỗ làm việc

33.586.500.000
=

= 156.216.280 VNĐ /người
215

2.3.2 Thống kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất:
Bảng 2.3.2: Thống kê số lượng máy móc thiết bị tính tới 31/12/2012.
Số máy móc thiết bị hiện có
Số máy móc thiết bị (MMTB) đã lắp

Số MMTB
chưa lắp

Số MMTB Số MMTB Số MMTB Số MMTB Số MMTB
thực tế làm sửa
chữa dự phòng
bảo dưỡng
ngừng việc
việc

theo
kế
22

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

hoạch
150

10

10

5

2

0

Máy móc thiết bị của công ty Thành Hưng gồm xe tải, máy trộn bê tông… và các loại
máy khoan cắt.


2.4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.4.1. Cơ cấu lao động - tiền lương trong doanh nghiệp:
2.4.1.1.cơ cấu lao động.
Thời gian đầu thành lập công ty chỉ có khoảng 150 (2004) lao động, tới đầu năm
2012 đã có khoảng 261 cán bộ công nhân viên.năm(2012) trong đó.
132 cán bộ tốt nghiệp đại học và trên đại học.
tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên 28 người.
Lao động khác 28 người.
Đến nay lực lượng lao động đã tăng đáng kể cả về chất lượng và số lượng.
Toàn bộ lực lượng của công ty được phân làm 2 loại chủ yếu:
- Lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ, trung tâm
- Lao động gián tiếp: là bộ phận lao đông thuộc khối quản lí và khối hành chính
văn phòng
- Ngoài ra còn có bộ phận lao động theo thời vụ: là bộ phận lao động vừa trực tiếp
vừa gián tiếp, số lượng phụ thuộc vào từng công trình.
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động chi tiết.(2012)
Theo trình độ

Tỉ lệ (%)

Theo chức năng

Tỉ lệ (%)

Trên đại học

0

Quản lý


4

Đại học

132

Sản xuất trực tiếp

215

CĐ, TH, nghề

28

Lao động gián tiếp

35

Khác

101

Khác

7

2.4.1.2.cơ cấu tiền lương.
23

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái

Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Việc chấm công do quản lí tại bộ phận chấm, cuối thang cán bộ tổ chức lao
động tiền lương tập hợp bảng chấm công của các bộ phận và tiến hành tính lương, sau
đó chuyển bảng tính lương cho kế toàn thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào
bảng để tính lương, BHXH, BHYT để làm phiếu chi lương và chuyển cho kế toán
trưởng xem xét và kí duyệt. sau khi được giám đốc kí duyệt chi thì thủ quĩ chi tiền
lương. Kế toán thanh toán tiền lương, trích lập các khoản trích theo lương, phân bổ
cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lí doanh nghiệp và lưu hành
bộ chứng từ này.
Ngoài quỹ lương cơ bản còn có quỹ phúc lợi, việc sử dụng quỹ rất hiệu quả cho
thấy nó đáp ứng một phần khá lớn trong số những yêu cầu được coi là yếu tố khích lệ
to lớn đối với công nhân viên trong hầu hết các công ty hiện nay. Với mục đích sử
dụng:
Chi các khoản chế độ cho người lao động theo quy đinh.
Chi các khoản cho chế độ thăm hỏi người lao động.
Chi các khoản cho đoàn thanh niên.
Chi các khoản cho các phong trào thi đua.
Chi các khoản cho lao động nữ.
Chi các khoản phúc lợi khác của công ty.
Quỹ được thành lập với mục đích khích lệ tinh thần làm việc của mỗi thành viên trong
công ty, quỹ phúc lợi được quan tâm thể hiện trong thống kê sau:
Năm 2010: 90.000.000 đồng, chiếm 11% lợi nhuận.

Năm 2011: 800.000.000 đồng, chiếm 12% lợi nhuận.
Năm 2012: 1.100.000.000 đồng, chiếm 17% lợi nhuận.
Một khoản đương nhiên trong mỗi doanh nghiệp đó là lương công nhân, theo thống kê
trong 3 năm trở lại đây:
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1. Số lượng lao động

200

230

261

Năm 2011

Năm 2012

3,000,000

3,600,000

2. Thu nhập bình quân của Năm 2010
người lao động/tháng

2,500,000

24

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái90,000,000
Báo cáo thực tậ1,100,000,000
p cơ sở ngành
800,000,000
Lớ
p
:
Quả
n
trị
kinh
doanh1
–K5
3. Quy phúc lợi số
Chiếm 11% lợi Chiếm 12% lợi Chiếm 17% lợi
nhuận
nhuận
nhuận.


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.4.1.3.Nguyên tác phân phối tiền lương tại công ty:
-


Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng

-

Thực hiện hình thức trả lương khoàn theo việc và kết quả thực hiện công việc
theo số lượng và chất lượng hoàn thành

-

Gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của tập thể
và của toàn công ty

-

Qui chế phân phôi tiền lương phải được tập thể lao động thỏa thuận thông qua
đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tập chung, khi qui chế được ban hành mọi
người phải có nghĩa vụ thực hiện

-

Chính sách tiền lương phải gắn với nội dung quản lí nhân sự: đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và định hướng phát triển nguồn nhân lực.

2.4.1.4. Nguyên tắc phân phối tiền lương cho cá nhân:
+ Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo công việc và kết quả hoàn
thành công việc
+ Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật cao,
tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được
trả lương cao

+ Hệ số giãn cách tiền lương giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao
nhất và thấp nhất

2.5. Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp.
2.5.1 Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Năm 2010 tình hình tài chính của công ty có nhiều khó khăn do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế. Tình hình thị trường ngày càng nhiều các công ty xây dựng
trong nước bị cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhưng do phấn đấu của Ban lãnh đạo
công ty và người lao động nên đã đạt kết quả kinh doanh theo kế hoạch.
Công tác hạch toán kế toán, chứng từ, sổ sách kế toán đã thực hiện nghiêm
chỉnh,đúng pháp luật nhà nước và quy định của chế độ kế toán.
-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.
25

Sinh viên: Nguyễn Văn Thái
Lớp: Quản trị kinh doanh1 –K5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×