Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

báo cáo thực tập quản trị kinh doanh tại công ty netnm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.15 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chương trình đào tạo đại học trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc
gắn lý luận với thực tiễn là một nguyên tắc được chú trọng nhất. Chính vì vậy, công
việc thực tập trước khi tốt nghiệp là một nội dung quan trọng và mang tính bắt
buộc. Thực tập là dịp để sinh viên vận dụng tổng hợp kiến thức đã được trang bị
vào việc giải quyết một vấn đề thực tiễn ở cơ sở thực tập nhằm củng cố kiến thức lý
luận và nâng cao năng lực thực hiện các công việc sau khi tốt nghiệp.
Hiện nay, nhân loại đang bước vào nền kinh tế tri thức, hay còn gọi là nền
kinh tế số với nền tảng là sự phát triển của Internet. Từ ngày 19/11/1997 Internet đã
xuất hiện tại Việt Nam, đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-
xã hội của nước ta. Sự phát triển bùng nổ của Internet với sự lớn mạnh nhanh chóng
của các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã và đang là động lực to lớn nhất để
Việt Nam chúng ta từng bước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, hoàn thành thắng lợi
công cuộc đổi mới, đưa nước ta trở thành một quốc gia giàu mạnh, xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Là một sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh, em luôn mong muốn được tiếp
cận với những tiến bộ mới nhất về khoa học công nghệ cũng như được làm việc
trong một lĩnh vực mới mẻ và đầy năng động của nền kinh tế. Vì thế, trong đợt thực
tập tốt nghiệp, em đã chọn công ty NetN@m, một doanh nghiệp trực thuộc Viện
Công nghệ thông tin, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Internet.
Bản báo cáo thực tập của em gồm 2 phần chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty NetN@m.
Phần II: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong qua trình liên hệ thực tập cũng như hoàn thành bản báo cáo, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú lãnh đạo công ty NetN@m
cũng như sự chỉ dẫn tận tình của cô Trần Thị Thạch Liên. Tuy nhiên, do thời gian
tìm hiểu có hạn, kiến thức của bản thân vẫn còn nhiều hạn chế, nên bài viết của em
1
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.




2
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY NETN@M
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NetN@m.
1.1.1 Quá trình hình thành:
Công ty NetNam là doanh nghiệp nhà nước được thành lập trên tinh thần
duy trì và phát triển lực lượng chất xám trong các Viện nghiên cứu và các trường
đại học để đóng góp hiệu quả hơn vào sự nghiệp hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất
nước theo Nghị quyết Trung ương II (khóa 8) và Quyết định 68/1998/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Công ty NetN@m (NetN@m Corporation), trực thuộc Viện Công nghệ
Thông tin, được thành lập theo quyết định số 2420/QĐ-KHCNQG ngày 26/11/1998
của Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Hình thành và phát triển
từ một phòng nghiên cứu và triển khai các công nghệ mạng máy tính của Viện
Công nghệ Thông tin, NetN@m là một trong những nhà cung cấp dịch vụ Internet
đầu tiên của Việt Nam.
NetN@m chính thức nhận giấy phép nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
vào ngày 16/04/1999 và nhận được giấy phép nhà cung cấp thông tin Internet (ICP)
vào ngày 31/01/2001.
• Tên công ty : Công ty NetN@m – Viện Công nghệ Thông tin
• Tên giao dịch quốc tế : NETN@M CORPORATION
• Cơ quan sáng lập: Viện Công nghệ Thông tin (CNTT) thuộc Trung tâm
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
• Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 112435 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 26 tháng 1 năm 1999
• Trụ sở chính: đặt tại Viện Công nghệ Thông tin, trong khu vực trụ sở của
Trung tâm KHTN&CNQG, số 18 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
• Chi nhánh phía nam: 72A Võ Thị Sáu, P. Tân Định, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh.

3
• Vốn điều lệ của Công ty: 1.596.523.778đ (Một tỷ năm trăm chín sáu triệu
năm trăm hai ba nghìn bảy trăm bảy tám đồng)
• Trong đó: + Vốn Ngân sách: 612.826.225đ (Sáu trăm mười hai triệu tám
trăm hai sáu nghìn hai trăm hai lăm đồng )
+ Vốn đóng góp của Viện: 983.679.553 (Chín trăm tám ba triệu
sáu trăm bảy chín nghìn năm trăm năm ba đồng)
1.1.2 Các mốc chính trong sự phát triển của NetN@m:
• 07/12/1994: NetN@m - mạng e-mail đầu tiên tại Việt Nam ra đời từ phòng
Hệ thống mạng máy tính của Viện Công nghệ thông tin.
• 19/11/1997: NetN@m trở thành một trong 04 nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP) đầu tiên tại Việt Nam.
• Tháng 10/1998: Thành lập Doanh nghiệp nhà nước - Công ty NetN@m.
• Tháng 5/1999: Văn phòng giao dịch tại Press Club chính thức khai trương.
• Tháng 7/2000: Chi nhánh NetN@m tại Thành phố Hồ Chí Minh chính thức
hoạt động.
• Tháng 10/2003: Nhân sự NetNam vượt qua con số 100.
• Tháng 2/2004: Bắt đầu thử nghiệm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
• Tháng 2/2006: khai trương trang thông tin thoibaoviet.com.
• Tháng 5/2006: Trở thành nhà cung cấp giải pháp hàng đầu cho các khách sạn
5 sao tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

Hiện nay NetN@m có trên 130 cán bộ, chủ yếu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty NetN@m.
1.2.1. Chức năng:
Với đặc điểm của người đi đầu trong việc đưa Internet vào Việt Nam,
NetN@m trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên khi Việt
Nam chính thức gia nhập Internet vào 19/11/1997.
Chức năng chính của Công ty NetN@m là cung cấp các dịch vụ Internet,

các giải pháp công nghệ mạng, kinh doanh và đưa ra thị trường các sản phẩm ứng
dụng của Viện Công nghệ thông tin.
Các chức năng cụ thể của Công ty NetN@m gồm có:
4
• Kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet theo giấy phép ISP của Bộ Bưu
chính Viễn thông cấp.
• Kinh doanh dịch vụ viễn thông trên Internet theo giấp phép OSP của
Bộ Bưu chính Viễn thông cấp.
• Kinh doanh các dịch vụ nội dung Internet theo giấy phép ICP của Bộ
Văn hoá thông tin cấp.
• Kinh doanh các giải pháp mạng máy tính, an ninh mạng, các hệ thống
thông tin.
• Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, huấn luyện đào tạo trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
• Kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học của Viện
Công nghệ thông tin.
• Kinh doanh các sản phẩm, thiết bị trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.2.2. Nhiệm vụ:
• Thực hiện nhiệm vụ của Viện giao; làm cầu nối giữa nghiên cứu, phát
triển với thực tiễn và thị trường.
• Phối hợp với các đơn vị của Viện CNTT hoàn thiện các sản phẩm là
kết quả nghiên cứu của Viện
• Phân phối lợi nhuận cho Viện từ kết qủa hoạt động kinh doanh theo
Vốn góp của Viện.
• Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu Khoa học về Công nghệ của Viện CNTT
từ lợi nhuận của Công ty.
1.2.3. Công nghệ dịch vụ chủ yếu của NetN@m.
Là một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực Công nghệ thông tin,
NetN@m trực tiếp cung cấp nhiều loại hình của dịch vụ Internet và các dịch vụ gia
tăng trên Internet, các giải pháp mạng, thiết kế website, sản phẩm phần mềm, đào

tạo nhân lực Công nghệ thông tin…Các loại hình dịch vụ đều được cung cấp theo
một tiêu chuẩn quy trình đã được lập, điều này thể hiện được tính chuyên nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
5
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty NetN@m.
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty NetN@m
Nguồn: Phòng Hành chính_Tổng hợp
Qua sơ đồ, ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được xây dựng
theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo hình thức này, toàn bộ hệ thông quản lý được
chia thành nhiều chức năng. Cấp công ty căn cứ vào đặc điểm của từng phòng ban
chức năng để phân công công việc cho phù hợp.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Người đứng đầu Công ty NetN@m là Giám đốc Trần Bá Thái. Ông là người tổ
chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty, vạch chiến lược sản
xuất kinh doanh, ra quyết định cuối cùng và là đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ
của công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước.
Trợ lý cho Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành công ty có:
• Phó giám đốc kỹ thuật: Lê Anh Tuấn phụ trách nghiên cứu, phổ biến Công
nghệ, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty. Đồng thời cũng là
người đại diện của Công ty giao dịch với cơ quan Nhà nước và địa phương giải
quyết các vấn đề về trong lĩnh vực dịch vụ thông tin mà Công ty cung cấp.
Ban Giám Đốc.
P.Hành
chính
tổng
hợp
P. Biên
tập tin
ICP

P.Hỗ trợ
khách
hàng
P. Hỗ
trợ
kỹ
thuật
P. Kế
toán
P.
Nghi
ên
cứu&
triển
khai
6
• Phó giám đốc kinh doanh: Vũ Tiến Bình phụ trách giúp giám đốc xây dựng
các kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, định hướng phát triển của Công ty, triển khai
tạo nguồn tiêu thụ cho sản phẩm của Công ty, nghiên cứu thị trường và ký kết các
hợp đồng kinh tế có giá trị kinh tế lớn…
• Phó giám đốc phụ trách chi nhánh Hồ Chí Minh:Ngô Đức Anh giúp cho
giám đốc thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh ở khu vực phía Nam
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Phòng Biên Tập Tin ICP: Thu thập tin tức, thực hiện biên tập cho báo điện tử
trên trang do Giám đốc Trần Bá Thái làm tổng biên tập.
• Phòng hỗ trợ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kỹ thuật trong sản xuất và cung cấp
dịch vụ mạng cho khách hàng, vận hành, quản trị hệ thống mạng, quản lý hệ thống
điện cho toàn công ty, phối hợp với các phòng khác nghiên cứu áp dụng các công
nghệ mới; có chức năng giám sát thực hiện các công việc về thiết kế của công ty
dựa trên các yêu cầu của khách hàng, làm nhiệm vụ cố vấn cho Ban giám đốc trong

công tác thiết kế các phần mềm, các hệ thống mạng…
• Phòng Nghiên cứu, triển khai Công Nghệ: Nghiên cứu, triển khai các công
nghệ mới, sản xuất các phần mềm ứng dụng cho công nghệ mạng; thiết lập các hệ
thống an ninh mạng; phối hợp với các phòng tham gia đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin; làm nhiệm vụ cố vấn cho ban giám đốc trong công
tác quản lý chất lượng và chiến lược lâu dài về chất lượng dịch vụ…
• Phòng Hỗ trợ khách hàng: Thực hiện các việc như lập kế hoạch chi tiết cho
hoạt động kinh doanh, kế hoạch tiếp thị bán hàng; lập kế hoạch quảng cáo, các
chương trình quảng bá sản phẩm như: triển lãm, hội thảo, tài trợ…Trực tiếp giao
dịch đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng; tiến hành các việc thanh quyết
toán sau bán hàng, lập kế hoạch quan hệ với khách hàng cũ và mới, duy trì các mối
quan hệ sau bán hàng, hỗ trợ và chăm sóc khách hàng khi có thắc mắc, sự cố khi sử
dụng dịch vụ; lập kế hoạch nghiên cứu và phân tích thị trường
• Phòng Hành chính – Tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc
về công tác quản lý cán bộ, công nhân viên. Thực hiện đầy đủ các chế độ của nhà
7
nước đối với cán bộ công nhân viên .Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các trường
hợp ra vào công ty theo đúng thủ tục cần thiêt, phụ trách tuyển dụng, tiếp nhận các
công văn đến rồi chuyển cho các phòng ban có liên quan
• Phòng Kế Toán: là nơi tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn Công ty theo
chế độ kế toán Nhà nước, quản lý sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có chức năng kết hợp cùng
với các phòng khác trong công ty quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng
Leased Line, web, Offline mail và các hợp đồng dịch vụ khác.
• Chi nhánh phía Nam: Thực hiện công việc kinh doanh cung cấp dịch vụ ở
khu vực phía Nam của Công ty. Với chức năng mở rộng, nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ Internet, dịch vụ mạng và các sản phẩm phần mềm của Viện Công nghệ
Thông Tin cho thị trường phía Nam nước ta.

8

PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NETN@M
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing:
2.1.1. Thực trạng thị trường dịch vụ Internet nước ta những năm gần đây.
Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, trình độ dân trí ngày càng phát triển,
mức độ hiểu biết của người dân về Internet ngày càng cao. Hầu hết lượng người sử
dụng dịch vụ Internet tập trung ở các tỉnh, thành lớn.Thành phố Hồ Chí Minh chiếm
đến phân nửa lượng người sử dụng (52%), Hà Nội chiếm khoảng 44%, trong khi đó
các tỉnh thành khác chỉ chiếm lượng nhỏ khoảng 4%. Tuy nhiên, do chính sách ưu
đãi Internet cho các trường học cùng các dự án phổ cập Internet đang được thực
hiện, bức tranh phân bố Internet như hiện nay có thể sẽ thay đổi trong thời gian tới,
theo hướng các tỉnh thành khác sẽ có tỷ lệ người tham gia Internet đông hơn.
Chỉ có duy nhất một ISP có khả năng cung cấp dịch vụ Internet ở các tỉnh
ngoài Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đó là VNPT. Tại các tỉnh thành ngoài hai
trung tâm kinh tế lớn nói trên, VNPT không bị cạnh tranh và hoàn toàn chủ động áp
đặt chính sách kinh doanh theo cách của mình.
Dẫn đến, cạnh tranh ở các thành phố lớn là khốc liệt, khi hầu hết các ISP
đều tập trung sức mạnh vào hai thị trường này. Trong khi đó, ở các tỉnh thành khác,
các ISP không đủ sức vươn tới, khiến người dùng không có sự lựa chọn nào khác
ngoài việc sử dụng kết nối độc quyền của VNPT. Thiếu tính cạnh tranh sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường Internet ở các tỉnh, đồng thời cũng gây thiệt
thòi cho người sử dụng.
Công ty NetN@m cũng không phải là một ngoại lệ. Thị trường chủ yếu
của Công ty là Hà Nội và Hồ Chí Minh, còn các tỉnh thành khác sự tham gia của
Công ty là không đáng kể; chủ yếu là qua việc phân phổi thẻ truy cập theo hình thức
quay số dial_up.
9
2.1.2. Chính sách sản phẩm – Thị trường của Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
NETN@M đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu.

Với những kinh nghiệm nghiên cứu trong lĩnh vực mạng máy tính, NETN@M luôn
mang đến cho khách hàng những dịch vụ Internet đa dạng và phong phú.
Bảng 2.1: Thống kê các sản phẩm của công ty năm 2006
STT Các nhóm sản phẩm Tỷ trọng lợi nhuận(%)
01 • Dịch vụ truy nhập Internet 58 %
02 • Thoại trên Internet 9 %
03 • Thiết kế Website, cổng Thông tin Điện tử,
hệ thống Thương mại Điện tử
13 %
04 • Dịch vụ thư điện tử E-mail 20 %
05 • Tư vấn, thiết kế và xây dựng hệ thống mạng
LAN, WAN, WIRELESS
06 • Đào tạo nhân lực về Công nghệ Thông tin

Nguồn: Phòng Kinh Doanh.
Đặc điểm của một số dịch vụ và giải pháp của NetN@m:
Dịch vụ truy nhập Internet:
Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cung cấp Internet tại Việt Nam,
NetN@m luôn mang dịch vụ truy nhập Internet với những đặc điểm mang tính
chuyên biệt đến cho khách hàng về đa hình thức truy nhập:
• Truy cập qua mạng điện thoại công cộng: Thẻ Internet trả trước của
NetN@m đưa đến cho khách hàng nhiều sự chọn lựa, với các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn: tặng thêm giờ, tặng tiền vào tài khoản và miễn phí nhiều giờ trong
ngày. Không cần đăng ký, khách hàng luôn chủ động trong sử dụng và có thể tiết
kiệm chi phí gọi điện thoại đi quốc tế một cách hữu hiệu.
• Thuê bao trả sau: không phí thuê bao, hỗ trợ tận nhà, dùng bao nhiêu trả bấy
nhiều, bảng cước hấp dẫn, nhiều giờ miễn phí.
10
• Thuê bao trọn gói từ 30.000 đ/ tháng cho 360 phút sử dụng đến 700.000
đ/tháng cho gói sử dụng không giới hạn.

Dịch vụ băng thông rộng ADSL:
Với các dịch vụ trọn gói, khách hàng có thể truy cập Internet mà không bị
giới hạn về thời gian và dung lượng truy cập. NetN@m cung cấp nhiều gói dịch vụ
phù hợp với các quy mô và nhu cầu sử dụng khác nhau.
Các gói dịch vụ ADSL:
• MegaUser và MegaEco, MegaHome: dành cho người sử dụng gia đình có
từ 1 đến 3 máy tính, tiết kiệm chi phí tối đa khi truy cập Internet tại gia đình nhưng
với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với phương thức truy cập gián tiếp qua điện
thoại.
• MegaInfo: dành cho các công ty, doanh nghiệp, đơn vị có từ 1 đến 20 máy
tính. Thích hợp cho việc sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng như Internet
Phone . . . Truy cập 24/24, ổn định, tốc độ cao.
• MegaWeb: dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , với nhiều tiện ích đi
kèm như địa chỉ IP, tên miền dạng @xxx.netnam.vn, miễn phí sử dụng các dịch vụ
Email Offline, WebSite Dịch vụ tương đương chất lượng đường truyền Internet
dùng riêng (Leased Line) tốc độ từ 128Kbps trởlên.
• MegaPro: dành cho các doanh nghiệp lớn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ đa
dạng, nhiều. Dịch vụ tương đương chất lượng đường truyền Internet dùng riêng
(Leased Line) tốc độ từ 192 Kbps trở lên.
• MegaCafe: Gói dịch vụ chỉ dành cho các Đại lý truy cập Internet, đem lại
hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
11
Kênh truyền riêng Leased Line:
• Giá cả hợp lý, tốc độ cao, luôn ổn định cho các cao ốc văn phòng. Với hạ
tầng ổn định, đội ngũ nhân viên có trình độ, phong cách làm việc chuyên nghiệp,
dịch vụ hỗ trợ khách hàng liên tục 24/24.
Dịch vụ các giá trị gia tăng:
• Đăng ký và duy trì domain, web design, web & server hosting, quảng cáo
trên trang thông tin điện tử top 10 Việt Nam
• Tư vấn lựa chọn tên miền thích hợp, làm trung gian đăng ký tên miền miễn

phí
• Cung cấp các dịch vụ gia tăng đi kèm như: hosting, web design… với chất
lượng cao, giá hấp dẫn trên cơ sở hạ tầng tốt, đội ngũ kỹ thuật trình độ cao.
Giải pháp dịch vụ Email, Mail Offline, Webmail:
• Email thông dụng thích hợp cho cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Được hỗ
trợ kỹ thuật tận tình. Mail Offline và Webmail bổ sung thêm những giá trị gia tăng
cho khối doanh nghiệp, nhóm làm việc…cho phép tiết kiệm chi phí, quảng bá tên
tuổi.
• Dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng mạng LAN, WAN và Intranet: Kinh
nghiệm lâu năm giúp NetN@m đưa ra những giải pháp tiện ích nhất, hiện đại và tiết
kiệm tối ưu.
• Các hệ thống mạng thuộc cộng đồng nghiên cứu khoa học và giáo dục, khối
hành chính sự nghiệp… được NetN@m xây dựng luôn được đảm bảo tính an ninh
và hiệu quả.
Hệ thống an toàn, an ninh mạng:
• Dựa trên các phần mềm nguồn mở, các giải pháp an toàn, an ninh mạng của
NetN@m mang lại cho khách hàng lựa chọn phù hợp. Đó có thể là những hệ thống
12
Firewall cho mạng máy tính quy mô nhỏ, đến các hệ thống phức tạp với Firewall,
IDS, IPS và các công cụ báo cáo đa dạng.
Linux Gateway:
• Các Gateway hoạt động trên Linux mang đến cho khách hàng giải pháp kết
nối Internet hoàn hảo với chi phí thấp. Gateway là thiết bị đặt giữa hệ thống mạng
nội bộ của khách hàng và các kết nối Internet. Với các kết nối ADSL hoặc Leased
line, các thiết bị này có thể thay thế các chức năng của các Router hoặc thậm chí
Firewall đắt tiền.
E-learning:
• Các giải pháp E-learning trên nền phần mềm nguồn mở mang đến cho các
trường Đại học, các tổ chức giáo dục và cả các công ty phương tiện truyền đạt kiến
thức hữu hiệu, bổ sung cho các hình thức truyền thống. Các giải pháp của NetN@m

được hiệu chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam và tuân theo các chuẩn mở quốc
tế.
Web Portal & CMS:
• Các hệ thống WebPortal & CMS đang được các tổ chức, doanh nghiệp coi là
một phương tiện quảng bá thương hiệu, kết nối với khách hàng của mình. Giải pháp
WebPortal & CMS của NetN@m dựa trên các phần mềm nguồn mở, được thiết kế
phù hợp với từng quy mô, và được bổ sung thêm các tính năng an toàn, an ninh.
Tư vấn và Đào tạo về PMNM:
• Với đặc thù của một doanh nghiệp năm trong khối nghiên cứu – hàn lâm,
NetN@m chú trọng đến các hoạt động tư vấn, đào tạo trong lĩnh vực hệ thống
nguồn mở. Nhiều dự án tư vấn, đào tạo cho các tổ chức lớn đã và đang được thực
hiện.
Các hệ thống Y tế/ Sức khoẻ:
• Tin học hoá hoạt động Y tế/ Sức khoẻ không chỉ là việc số hoá giấy tờ, các
hệ thống Healthcare do NetN@m phát triển từ các phần mềm nguồn mở và điều
chỉnh phù hợp với đặc thù ngành của Việt Nam. Tuân theo các chuẩn mở, các hệ
thống này có thể được tổ chức Y tế/ Sức khoẻ làm chủ và tự phát triển.
13
Các hệ thống tương tác mở.
• Nâng cao hiệu quả hoạt động tương tác là một trong những yếu tố hàng đầu
của doanh nghiệp, tổ chức hiện nay, đặc biệt đối với các đơn vị có nguồn lực phân
tán ở nhiều khu vực địa lý. Các hệ thống tương tác mở Collaboration Systems mang
đến một không gian làm việc và giao lưu trực tuyến tiện lợi, hiệu quả.
Các hệ thống VoIP chuyên nghiệp:
• Nhằm tạo ra những hệ thống đàm thoại chuyên nghiệp thế hệ mới, các giải
pháp VoIP chuyên biệt của NetN@m thừa hưởng tính ưu việt của các chuẩn mới và
hệ thống mở. Khách hàng có thể lựa chọn giải pháp nguồn mở được thiết kế và điều
chỉnh theo nhu cầu, hoặc các giải pháp toàn diện được phát triển bởi Net2Phone –
nhà cung cấp giải pháp VoIP hàng đầu thế giới.


Đào tạo nhân lực CNTT:
• Là đơn vị trực thuộc Viện Công Nghệ Thông Tin Việt Nam; NetN@m với
đội ngũ giảng dạy giàu kinh nghiệm thực tế, luôn được cập nhật những thông tin
kiến thức mới luôn luôn là địa chỉ tin cậy để các Doanh nghiệp, tổ chức liên hệ khi
cần bổ sung, nâng cao kiến thứcvề tin học cho nhân sự của mình.
NetNam ICP:
• Đội ngũ phóng viên chuyên nghiệp.
• Chuyên trang tin TOP 10 tại Việt Nam http://thoi baoviet.com với những tin
tức chuyên sâu, độ chính xác cao.
NetNam OSP :
• Cộng tác với các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hàng đầu tại Mỹ,
Singapore…
• Áp dụng những công nghệ mới, cho phép tiết kiệm tối đa, đơn giản hóa
phương thức sử dụng, giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu và sử dụng chất lượng cao.
• Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các giải pháp giá cạnh tranh.
2.1.3. Chính sách giá một số sản phẩm của Công ty.
Công ty định giá trên cơ sở chi phí, lợi nhuận và có tính đến yếu tố cạnh
tranh trên thị trường. Tuy nhiên, mức giá mà công ty đưa ra đối với từng loại sản
14
phẩm là khá linh hoạt, nó được điều chỉnh tuỳ theo mức giá cả của đối thủ cạnh
tranh trên thị trường. Công ty cũng có chính sách giá khác nhau cho các đối tượng
khách hàng khác nhau. Chẳng hạn như trong nhóm sản phẩm đường truyền ADSL
mà công ty cung cấp cho khách hàng thì với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sử
dụng gói MegaHome, công ty áp dụng cước phí cài đặt ban đầu là 1.490.000 nhưng
đối với khách hàng là văn phòng trong các toà nhà thì được miễn phí hoàn toàn
cước cài đặt ban đầu. Chính sách này được xây dựng trên cơ sở phân tích hạ tầng
sẵn có của công ty và chiến lược chung mà công ty đề ra cho bộ phận ADSL:
Hướng tới khách hàng mục tiêu là các văn phòng vừa và nhỏ trên địa bàn TP.Hà
Nội.
Trên thực tế thì chính sách giá mà NetN@m đưa ra cũng tương đối sát với

đối thủ cạnh tranh, thậm chí một số mặt hàng có mức giá thấp hơn cả các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, đây chính là một trong những lợi thế cạnh tranh hữu hiệu
mà công ty đang duy trì và phát huy.
Bảng giá một số loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của NetN@m:
• Internet trả sau: là dịch vụ kết nối Internet qua đường dây điện thoại.
Khách hàng có thể truy cập các trang Web trong và ngoài nước.
Bảng 2.2:Bảng giá dịch vụ Internet trả sau NetN@m Daily
Thời gian 0h - 2h 2h - 7h 7h - 17h 17h - 21h 21h - 24h
Giá (đồng/phút) 70 MIỄN PHÍ 150 100 140
Nguồn: Phòng Kinh Doanh và Hỗ trợ khách hàng.
• Internet Card là một hình thức sử dụng Internet nhưng trả tiền trước bằng
cách mua một tài khoản đã có sẵn trên Card. Mỗi Card được quản lý bằng 1
Username và Password, thông tin này dùng để truy cập vào Internet. Mỗi Card có
một mệnh giá riêng tương ứng với khoảng thời gian truy cập vào Internet. Thời gian
truy cập Internet sẽ được tính bằng giây.
Mệnh giá các loại Card:
15
1. Thẻ MONTHLY CARD: Mệnh giá 70.000VND.
2. Thẻ @CARD: Mệnh giá 100.000VND - 200.000VND - 300.000VND -
500.000VND.
3. Thẻ NetNamDaily: Mệnh giá 50.000VND - 100.000VND.
• ADSL – Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường thuê bao kỹ thuật số
không đối xứng) là một công nghệ cung cấp kết nối đến tất cả các thuê bao qua
đường cáp điện thoại với tốc độ cao, cho phép người sử dụng kết nối Internet 24/24
mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng điện thoại hay fax.
16
Bảng 2.3: Giá dịch vụ ADSL băng thông rộng
ĐVT: VNĐ
Mô tả Mega-
Alpha

MegaChip MegaHome MegaInfo MegaOffice MegaBiz Megapro
CHI PHÍ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ VÀ CƯỚC PHÍ HÀNG THÁNG
1. Phí
khởi
tạo
dịch
vụ
Miễn Phí
2.
Thuê
dịch
vụ
trọn
gói
tháng
250.000 400.000 590.000 990.000 2.990.000 5.990.000 9.990.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
• Email Plus là một giải pháp tối ưu và thích hợp cho các Công ty cần cung
cấp dịch vụ thư điện tử riêng cho mỗi nhân viên nhưng hiện tại Công ty chưa có
mạng cục bộ.
Bảng 2.4: Giá phí đăng ký, thiết lập và duy trì dịch vụ Email Plus.
TT Danh mục ĐVT Đơn giá
1 Phí đăng ký, thiết lập dịch vụ Miễn Phí
Phí cài đặt dịch vụ (VNĐ/lần) 100.000
2 Phí hàng tháng. (VNĐ/tháng) 160.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
• Tên miền - Domain name: là địa chỉ website trên Internet, nó thường được
đặt kèm với tên và thương hiệu của doanh nghiệp. Tên miền là duy nhất và được
cấp phát cho chủ thể nào đăng ký trước, không thể có 2 chủ thể cùng có một tên
miền.

Bảng 2.4. Phí đăng ký tên miền Domain-name
17

STT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Đơn giá (VNĐ)
1. Lệ phí cấp tên miền:
- Tên miền cấp 2 Lần 450.000
- Tên miền cấp 3 Lần 450.000
- Một tên miền tiếng Việt đăng ký kèm theo
một tên miền cấp 2 hoặc một tên miền cấp 3
Lần Miễn phí
- Tên miền tiếng Việt đăng ký thêm Lần Miễn phí
2. Lệ phí thay đổi tham số kỹ thuật tên miền
- Phí thay đổi tham số kỹ thuật Lần 180.000
3. Phí duy trì tên miền:
- Tên miền cấp 2 Năm 600.000
- Tên miền cấp 3 Năm 480.000
- Tên miền tiếng Việt đăng ký thêm Năm 160.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
• Quảng cáo trên Internet: là hình thức đặt logo, banner, lên những
Website có số lượng người truy cập nhiều nhất, mục đích giới thiệu cho mọi
người biết về Công ty hoặc Doanh nghiệp mình.
Bảng 2.5. Phí quảng cáo trên Internet
STTKHOẢN MỤC ĐƠN GIÁ GHI CHÚ
I.Thiết kế
1. Thiết kế Baron (Banner)
quảng cáo
200.000 - Miễn phí cho khách hàng sử dụng
đồng thời dịch vụ quảng cáo và
thiết kế Web của NETN@M.
2. Thiết kế Logo quảng cáo100.000

II. Quảng cáo trên NETN@M WEBSITE
1. Logo quảng cáo
(115 x 41 pixel )
1.700.000 - Hiển thị trên tất cả Website của
NETN@M.
2. Logo quảng cáo
(250 x 78 pixel )
2700.000 - Hiển thị trên
hay
/>3. Banner quảng cáo
(540 x 63 pixel)
2.000.000 - Hiển thị trên tất cả Website của
NETN@M
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
18
• Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website
bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet.
Văn phòng ảo này khác với văn phòng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7
(24h/ngày, 7 ngày/tuần), khách viếng thăm văn phòng này có thể ở trong hay ngoài
nước.
Bảng 2.6. Giá thiết kế Website
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
2.1.4 Chính sách phân phối.
Đối với việc phân phối các sản phẩm dịch vụ của công ty chủ yếu được
phân phối theo hai dạng chính là phân phối qua khâu trung gian (gián tiếp) và phân
phối trực tiếp tùy loại sản phẩm được phân chia theo giá trị thành hai nhóm chính là
các loại thẻ Phone và thẻ Net có giá trị thấp và các loại hình dịch vụ khác có giá trị
lớn hơn.
• Phân phối thẻ:

Công ty sử dụng chủ yếu là các đại lý phân phối từ tổng đại lý đến các đại
lý con: tổng đại lý bao gồm các công ty lớn như Tứ Hải, Sơn Điền ở Hà Nội và Tân
Kim Khánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Đối với các đại lý con công ty có khoảng
19
STT Các gói Thiết kế Website Đơn giá
(VNĐ)
Ghi chú
1 Gói Web tĩnh 2.900.000 1 ngôn ngữ.
2 Gói cập nhật thông tin 5.900.000 1 ngôn ngữ
3 Gói giới thiệu sản phẩm 6.500.000 1 ngôn ngữ
120-150 ở Hà Nội và khoảng hơn 200 ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó các
cộng tác viên là lực lượng bán lẻ quan trọng trong kênh phân phối của công ty.
• Phân phối các dịch vụ khác:
Chủ yếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp kết hợp với hình thức bán hàng
trực tiếp cá nhân để thuyết phục với khách hàng.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng:
Netn@m sử dụng hầu như tất cả các công cụ xúc tiến thương mại trong quá
trình kinh doanh của mình, trong năm 2005 chi phí dành cho xúc tiến thương mại
là khoảng 640 triệu chiếm 5,42% so với tổng doanh thu cùng năm. Đây là mức phần
trăm không cao so với nhiều công ty khác, trong năm 2006 công ty đã tăng mức chi
phí dành cho xúc tiến thương mại lên 6% doanh thu tức là khoảng 1,5 tỷ đồng.
Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã thực hiện:
• Quảng cáo: Trên báo và tạp chí như Thể thao, Văn Hoá, Hà Nội mới, Tiền
Phong, Bóng Đá, Thời Báo Kinh Tế, Sinh Viên, Thanh Niên, An Ninh thủ đô, Lao
động, Hoa Học Trò , gửi thư quảng cáo, các tờ rơi, biển hiệu quảng cáo
• Khuyến mại: Đây là công cụ được công ty sử đụng nhiều với hầu hết các
mặt hàng của mình như khuyến mại phí lắp đặt, quà tặng, chiết và giảm giá.
• Tuyên truyền: Ấn phẩm, diễn văn, quan hệ công chúng
• Bán hàng cá nhân: Đây là hình thức được sử dụng nhiều nhất đối với các
dịch vụ có giá trị lớn ở công ty.

• Marketing trực tiếp: Công ty thường xuyên sử dụng các hình thức
marketing bằng thư qua điện thoại và qua internet tới các khách hàng lớn cần có sự
chăm sóc thường xuyên của công ty.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của Công ty.
Về bản thân Doanh Nghiệp: Công ty sử dụng hình thức phát quà cho
khách hàng đã sử dụng lâu năm vào các dịp kỷ niệm để thay cho lời cảm ơn. Qua đó
sẽ tiến hành thăm dò ý kiến của khách hàng thông qua một bản thống kê khảo sát để
từ đó biết được nhiều thông tin về khách hàng, thực trạng của sản phẩm dịch vụ mà
công ty cung cấp cho khách hàng, điểm mạnh yếu so với các nhà cung cấp khác qua
ý kiến đánh giá của khách hàng.
20
Về đối thủ cạnh tranh: Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên
giám sát thị trường, thường xuyên cập nhật thông tin, tiếp xúc với các khách hàng
của đối thủ để thu thập các thông số về giá, sản phẩm mới, các chương trình khuyến
mãi, chính sách của đối thủ…
21
2.1.7.Đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Hiện nay Việt Nam đã có 11 nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (gọi tắt là
ISP) và các dịch vụ gia tăng trên nền tảng Internet là:
1. Công ty Điện toán và truyền số liệu VDC thuộc Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam(VNPT)
2. Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ FPT
3. Công ty NetN@m - Viện Công nghệ Thông tin
4. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Viettel)
5. Công ty CP dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn (Saigonnet)
6. Công ty CP Viễn Thông Hà Nội (Hanoi Telecom)
7. Công ty Điện tử Tin học Hoá Chất
8. Công ty Việt Khang
9. Công ty Viễn Thông Điện lực
10.Công ty Cổ phần Công nghệ mạng

11.Công ty One Connection
Tuy nhiên, chỉ mới có 5 ISP đang thực sự hoạt động là VDC (chiếm trên 50% thị
phần); FPT (gần 30%); NetNam ,Viettel ,Saigonnet và Hanoi Telecom (20%).
Đối với dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL
Cước phí cài đặt và cước phí hàng tháng của dịch vụ Internet băng rộng ADSL
của NetN@m được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.7 .Cước phí sử dụng dịch vụ ADSL của NETN@M
ĐVT: Đồng (VNĐ)


Mô tả
Mega-Alpha MegaChip MegaHome MegaInfo MegaOffice MegaBiz Megapro
CHI PHÍ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ VÀ CƯỚC PHÍ HÀNG THÁNG
1. Phí khởi
tạo dịch vụ
Miễn Phí
2. Thuê dịch
vụ trọn gói
th/ng
250.000 400.000 590.000 990.000 2.990.000 5.990.000 9.990.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
22
Với loại hình dịch vụ này, NetN@m áp dụng cách thức tính phí hàng
tháng là trọn gói. Cách tính trọn gói chỉ phù hợp với những khách hàng có nhu cầu
sử dụng Internet lớn, còn với khách hàng sử dụng ít thì cách tính này tỏ ra không
kinh tế.
FPT là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của NetN@m trong lĩnh vực này, do
thương hiệu lớn mạnh và tập khách hàng của FPT không bị giới hạn (gồm: khối
văn phòng, doanh nghiệp, cá nhân, các cửa hàng Internet,…) nên FPT đã áp dụng cả
hai cách tính phí hàng tháng: theo dung lượng sử dụng và trọn gói.

Bảng 2.8:Cước phí dịch vụ ADSL của FPT
ĐVT: đồng (VNĐ)
Mô tả MegaStyle MegaPlay MegaHome MegaNet MegaOffice MegaBiz
Phí cài đặt hệ
thống
500.000 600.000 1.200.000 1,600,000 2,400,000 2,400,000
Phí thuê bao
trả theo dung
lượng sử
dụng
20.000 50.000 150.000 250.000 1.000.000 2.000.000
Cước phí
trọn gói
(VNĐ/tháng)
250.000 500.000 500.000 1.000.000 3.000.000 10.000.000
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Như vậy có thể thấy, cước phí hàng tháng của NetN@m là tương đương
với FPT nhưng cước cài đặt ban đầu của NetN@m là thấp hơn nhiều so với FPT,
đây chính là yếu tố khiến cho dịch vụ ADSL của NetN@m vẫn có sức cạnh tranh
lớn trong mảng thị trường cung cấp dịch vụ ADSL băng thông rộng.
23
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của Công ty NetN@m.
Cơ hội và thách thức trong công tác Marketing:
Cơ hội:
• Với việc ban hành nghị định Số 55/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành
ngày 23 tháng 8 năm 2001 đã đánh đấu sự thay đổi vượt bậc của Internet ở Việt
Nam, từ đó đến nay đã có gần 100 văn bản pháp qui của Chính Phủ và các Bộ qui
định về hàng lang pháp lý, đào tạo nguồn nhân lực cho Công nghệ thông tin và
Internet thể hiện sự đánh giá và quan tâm đúng mức của Nhà nước tới lĩnh vực này.
• Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế, Internet ngày càng thâm nhập sâu

vào mọi mặt của đời sống kinh tế-văn hóa- xã hội.
• Tốc độ phát triển Internet rất nhanh, năm sau gấp khoảng 1,5 lần năm trước
về lượng sử dụng, hứa hẹn một thị trường giàu tiềm năng.
• Sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Viện Công Nghệ Thông Tin là
thuận lợi rất lớn cho sự phát triển của Netn@m.
Thách thức:
• Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế kéo theo sự mở cửa từng bước
thị trường Công nghệ thông tin cho tư nhân và nước ngoài làm cho sự cạnh tranh
trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt, lợi nhuận bị chia sẻ và ngày càng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ.
• Ngành kinh doanh Công nghệ thông tin và Internet thường dựa trên những
công nghệ mới nhất của thế giới và thường xuyên phải thay đổi về công nghệ, đây
là khó khăn chung không chỉ của NetN@m.
• Do sự thiếu hụt về nguồn nhân lực trong ngành nên sự thích nghi của Việt
Nam về công nghệ nói chung còn chậm.
• Do chỉ trực thuộc Viện Công Nghệ Thông Tin nên các yếu tố về nguồn lực
của NetN@m không thể bằng các công ty lớn của Bưu điện (VDC) hay của Quân
đội (Viettel).
Nhận xét về tình hình tiêu thụ:
24
Bảng2.9. Doanh thu của NetN@m 5 năm gần đây
Đơn vị: đồng( VND)
Năm Doanh thu
2002 10.657.283.945
2003 12.587.382.456
2004 15.236.432.125
2005 19.948.219.768
2006 25.417.397.379
Nguồn: Phòng Kế toán.
Hệ thống phân phối ngày càng phát triển và mở rộng trong cả nước, dịch vụ

của Công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi trong 2 thành phố lớn.
• Sản phẩm dịch vụ của NetN@m đa dạng, nhiều lựa chọn, phù hợp cho mọi
tầng lớp khách hàng hay các doanh nghiệp.
• Doanh thu tăng mạnh qua các năm, điều này chứng tỏ dịch vụ của Công ty
ngày càng có chỗ đứng trên thị trường.
• Chi phí bỏ ra vẫn rất cao, điều này sẽ gây khó khăn trong việc quay vòng vốn
của Công ty.
Nhận xét về công tác Marketing:
• Chính sách sản phẩm: Sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhiều lựa chọn giúp người
sử dụng có thể lựa chọn được dịch vụ phù hợp với bản thân mình.
• Chính sách giá: chi phí cao dẫn đến giá của một số dịch vụ của NetN@m cao
hơn một chút so với giá của các đối thủ cạnh tranh là VDC, FPT.
• Chính sách xúc tiến bán hàng: hình thức này ở Công ty vẫn chưa được chú ý
nhiều lắm, cần tập trung nhiều để quảng bá thương hiệu của Công ty.
25

×