Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀCÔNG TY CỔPHẦN XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG..........................................4
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông..........................4
2.1.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:............................................................................23
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật, kế toán - một môn khoa học cũng có sự thay đổi, phát triển không ngừng về nội
dung, phương pháp để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Giáo sư, tiến sĩ Robet Anthony - một nhà nghiên cứu lí luận kinh tế nổi tiếng
của trường đại học Harvard cho rằng: ”Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”. Theo Liên
Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC) thì cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân
loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng chứng những khoản tiền, các nghiệp vụ và
các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tài chính và trình bày kết quả của nó”…
Như vậy qua các khái niệm kế toán nêu trên cho ta thấy được tuy có nhiều quan niệm,
nhận thức ở những góc độ, phạm vi khác nhau nhưng đều gắn kế toán với việc phục
vụ cho công tác quản lí. Do vậy kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ
thống công cụ quản lí kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lí và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị nhằm kiểm tra,
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông, em thấy công
ty cũng rất chú trọng đến các công tác hạch toán kế toán. Trong báo cáo thực tập của
em, em sẽ trình bày các phần hành kế toán cụ thể trong Công ty Cổ phần Xây Lắp
Viễn Đông.
Bài báo cáo của em có 3 phần chính :
-
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
-
Phần 2: Thực tế công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Lắp
Viễn Đông
-
Phần 3: Đánh giá tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn
Đông và một số ý kiến đề xuất.
Vì thời gian thực tập tại công ty không nhiều và do chưa có nhiều hiểu biết cũng như
kinh nghiệm về thực tế của công việc kế toán nên bài viết của em chắc chắn còn có
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, lời khuyên từ các
thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Cô Cao Thị Huyền Trang đã hướng
dẫn em hoàn thiện bài báo cáo này, và em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
công ty cùng các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em cho em hoàn thành bài viết này.
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn
Đông
Trong suốt thời gian 10 năm hoạt động của mình Công ty Cổ phần Xây Lắp
Viễn Đông không ngừng khẳng định vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường.
Được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000 đến nay Công ty Cổ phần
Xây Lắp Viễn Đông là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa
vụ hoạt động theo luật định. Là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn cả đơn vị quản lý.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
Địa Chỉ: Khu Tập Thể 665 - Phùng Khoang - Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
• Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
• Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện
• Xây dựng các công trình giao thông, hạ tầng, cấp thoát nước
• Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và bất động sản
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
• Sản xuất gia công các sản phẩm cơ kim khí như giường sinh viên, bàn
ghế học sinh, bàn ghế văn phòng, bàn ghế ăn.
Trong mọi hoạt động của mình, Công ty luôn hướng tới mục tiêu là thoả mãn
mọi yêu cầu và quyền lợi chính đáng của khách hàng, đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá
thành hợp lý trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ hoạt động
Nhiệm vụ hoạt động chính của doanh nghiệp là xây dựng các kế hoạch, tổ
chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để mở rộng sản
xuất và kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải huy động thêm các nguồn vốn cũng
như quản lý để khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất cho các ngồn vốn. Là một
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
doanh nghiệp hoạt động trong nước nên doanh nghiệp phải tuân thủ các chính
sách, các chế độ tài chính theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra đơn vị có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn luôn đào
tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho doanh nghiệp và thực
hiện tốt các công tác xã hội khác.
1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
+ Quy trình sản xuất của sản phẩm cơ khí:
Hầu hết các sản phẩm được làm ra từ ống inox, hộp inox, ống sắt,… được sản xuất
theo một quy trình nhất định. Các sản phẩm đều tuân thủ theo kích cỡ, thông số về
kĩ thuật và chất lượng. Các sản phẩm trải qua nhiều công đoạn sản xuất do vậy có
thể khái quát qua mô hình sau:
• Quy trình sản xuất sản phẩm inox
Cắt ống
Uốn
Hoàn thiện
Khoan
Hàn
Tán
Điện hoá
• Quy trình sản xuất sản phẩm bằng ống sắt
Cắt ống
Hoàn thiện
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Uốn
Khoan
Hàn
Sơn
Tẩy rửa
Tán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Quy trình sản xuất của sản phẩm xây lắp:
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ
chức sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với các ngành
khác. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm thi công cơ giới, các công trình kết
cấu hạ tầng. Đối với hoạt động xây lắp thì quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
diễn ra theo sơ đồ sau:
Nhận hồ sơ
Chủ đầu tư
mời thầu
Lập dự án thi
công và lập dự
toán
Nghiệm thu, bàn
giao, xác định lập
kết quả, lập quyết
toán
Tham gia đấu
thầu
Thắng thầu
Tiến hành xây
dựng
Chuẩn bị nguồn
lưc: nvl, vốn, nc
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ kim khí nên
doanh nghiệp thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh từ
khâu chuẩn bị sản xuất đến sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm. Trong
thời gian vừa qua, bộ máy quản lý của doanh nghiệp được thực hiện theo mô hình
kiểu trực tuyến chức năng.
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
Theo mô hình này giám đốc là người quyết định mọi hoạt động trong Doanh
nghiệp từ việc nghiên cứu, xem xét, thông qua các đề xuất của các phòng ban cho
đến việc ra quyết định. Các phòng ban đóng vai trò tham mưu cho giám đốc cũng
chính là tham mưu cho toàn bộ hệ thống.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc Doanh nghiệp: Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, quản lý tài sản, là chủ quản của
doanh nghiệp và làm nhiệm vụ đầy đủ với nhà nước theo pháp luật quy định.
Phòng hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về các
công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thi đua
khen thưởng, các hoạt động văn hoá xã hội. Ngoài ra còn có chức năng đầu mối
thông tin cuả công ty đối với bên ngoài.
Phòng kế toán: Tham mưu cho ban lãnh đạo doanh nghiệp những vấn đề
trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản
lý tài chính, công tác kế toán hạch toán theo yêu cầu của công ty. Ngoài ra còn
Đảm bảo cho việc hạch toán và quản lý thực hiện tuân thủ chế độ pháp luật, các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận.
Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp bởi
nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra
được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ. Vì vậy bộ phận này còn thực hiện chức
năng trao đổi thông tin và nhận thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
phẩm. Ngoài ra phòng kinh doanh còn tham mưu cho lãnh đạo về những chiến
lược thị trường.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn
Đông:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để phản ánh được quá trình sản xuất, kinh doanh một cách kịp thời, chính xác thì
yêu cầu đặt ra là bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất và tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Mặt khác lại đảm bảo gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay bộ máy công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông được
tổ chức theo mô hình tập trung. Nghĩa là Doanh nghiệp chỉ mở một bộ sổ kế toán
duy nhất, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở
mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Kế toán trưởng
Thủ Quỹ
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
Kế toán trưởng: Là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước doanh nghiệp và cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về công tác
quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê tại doanh nghiệp. Cạnh đó, còn quản
lý và bao quát toàn bộ công việc kế toán tại doanh nghiệp, quyết định và kiểm tra
giám sát mọi công việc trong phòng kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm trong việc tổng hợp, cân đối sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính định kỳ,
tăng cường công tác bảo vệ tài sản và tiền vốn.
Kế toán thanh toán:
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Thực hiện theo dõi chi tiết về mặt giá trị đối với các khoản công nợ phải thu,
phải trả với từng đối tượng trong và ngoài đơn vị .
+ Theo dõi được thời hạn của các khoản phải thu, phải trả, theo dõi các hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá trị như tiền theo đối tượng để thực hiện mua
hàng, thanh toán chậm với nhà cung cấp.
+ Kiểm tra giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu, phải trả. Mở sổ theo
dõi chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, đôn đốc khách
hàng trả nợ.
Thủ quỹ: Là người phản ánh tình hình thu chi các loại tiền trong đơn vị
Kế toán vật tư: Theo dõi, ghi chép và tính toán chính xác các biến động về
NVL, CCDC, thành phẩm, hàng hoá nhập xuất tồn làm cơ sở đối chiếu với
thủ kho về số liệu vật tư thực tế có trong kho tại thời điểm kiểm kê, làm cơ sở xác
định tình hình ứ đọng, thiếu từng loại vật tư. Đồng thời kiểm tra tình hình chấp
hành các định mức tiêu hao NVL, phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu chứng từ vào các sổ sách
kế toán chi tiết. Sau đó vào bảng tổng hợp cuối tháng .
Kế toán tiền lương: Căn cứ vào ngày cụng đó được phũng tổ chức - tiền
lương xỏc nhận để tớnh lương, cỏc khoản trớch theo lương và phụ cấp của từng
người ở từng bộ phận, phũng ban, đối chiếu với tiền lương ở từng phõn xưởng, lập
bảng tổng hợp tiền lương từng phõn xưởng và toàn doanh nghiệp, đồng thời phõn
bố tiền lương theo quy định, theo dừi việc trớch lập và sử dụng cỏc quỹ lương.
1.4.2 Hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán
kinh tế tại đơn vị, hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ
ghi sổ.
Nguyên tắc ghi sổ
+ Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ từ các chứng
từ gốc cùng loại, cùng nội dung kinh tế.
+ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán này phù hợp với trình độ quản lý của đơn vị:
Đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính phục vụ cho công tác kế toán.
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chứng từ kế toán
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Các chính sách, hế độ, phương pháp kế toán tại Công ty Cổ phần Xây
Lắp Viễn Đông
- Niên độ kế toán: Từ 1/1 – 31/12
- Chế độ kế toán: Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006
- Đơn vị tiền tệ hạch toán áp dụng: Đồng tiền Việt Nam (VNĐ). Đối với ngoại tệ
liên quan đến các loại nghiệp vụ phát sinh trong kỳ thì được quy đổi theo tỷ giá
hạch toán.
• Phương pháp kế toán thuế GTGT:
Phương pháp kế toán thuế GTGT mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ.
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho hạch toán tiêu thụ là: “Kê khai thường
xuyên”
+ Doanh nghiệp ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ
theo phương pháp “Nhập trước xuất trước”
• Phương pháp kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ, tài sản thuê tài chính:
+ Ghi nhận TSCĐ và bất động sản đầu tư ban đầu theo nguyên giá
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Quản lý TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn, và GTCL
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VIỄN ĐÔNG
2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ
phần Xây Lắp Viễn Đông:
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn
Đông:
2.1.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB là quá trình thi công
kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang tính cố định về mặt không gian, mỗi công trình
đều có một thiết kế riêng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công
tác kế toán thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Lắp
Viễn Đông được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.1.2. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Để được thực hiện quá trình xây lắp, NVL đóng một vai trò quan trọng trong
các chi phí, yếu tố đầu vào. Đây bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí NVLTT” và các loại chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn
MS 01 - vt
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Đông
Ngày 20 /03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 9 năm 2012
Số 15
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Đoàn
nhập tại kho công trường
Đơn vị tính:đồng
Số lượng
Ghi
Tên nhãn hiệu M DV
Đơn
Thành tiền chó
THEO YÊU
Thực
hàng hoá
S T
gía
CẦU
Nhập
T
T
1
đ¸ héc
2
cát vàng
43
4
08
1
12.000.00
0
m3
200
200
60.000
m3
91
91
27000 2.457.000
14.457.00
0
cộng
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm năm bảy nghìn đồng
Ngày 5 tháng 9 năm 2012
Giám đốc công ty Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
Từ phiếu nhập kho số 15 đến phiếu nhập kho số 25
Từ ngày 1 tháng 02 đến ngày 28 tháng 9 năm 2012
Công trìn: Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội.
TT
TÊN VẬT
TƯ
ĐVT
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
đá hộc
m3
200
60.000
12.000000
2
cát
m3
91
27.000
2.457.000
3
xi măng
tấn
20
740.000
1.480.000
4
xà ốp thép
100x5x4x6
cây
65
145.000
9.425.000
...
GHI
CHÚ
...
Cộng
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
282.971.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Công ty CP xây dựng và thương
mại Hoàng Hiệp
MẪU SỔ 02 - VT
(BAN HÀNH THEO QĐ SỐ
15/2006/QĐ - BTC
NGÀY 20 /03/2006 CỦA BỘ
TRƯỞNG BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số 02
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Kiên
Xuất tại kho Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
Lý do xuất: xây kè đá quanh Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
TT Tên vật tư Mã số ĐVT
Số lượng
Theo Thực xuất
yêu cầu
Đơn
gía
Thành tiền Ghi chú
1
đá hộc
434
m3
200
200
60.000 12.000.00
0
2
cát vàng
081
m3
91
91
27.000 2.457.000
...
...
cộng
14.457.00
0
Bằng chữ: một trăm chín mươi bảy triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: 25
Ngày 5 tháng 02 năm 2012
Người nhận
Kế toán công trường
Thủ kho
Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ
dùng để phản ánh giá trị NVL - CCDC xuất kho trong tháng cho các đối tượng sử
dụng, lập bảng kê chi phí NVL mua ngoài.Từ bảng phân bổ NVL-CCDC, bảng kê
chi phí NVL mua ngoài,kế toán lập sổ chi tiết NVL trực tiếp, sổ chi tiết NVL trực
tiếp được lập riêng cho từng công trình,hạng mục công trì.
Định khoản:
Nợ TK 621: 724.263.000
Chi tiết: Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội: 282.971.000
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
UBND Xã Kim Sơn - Gia Lâm - Hà Nội
: 441.292.000
Có TK152: 724.263.000
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
BẢNG KÊ CHI PHÍ NVL MUA NGOÀI
Tháng 9 năm 2012
TT
Tên công trình
Số hiệu tài khoản
cộng
TK 112
TK 111
TK 331
1 Trường THPT Cầu
740.000
1.420.000 2.160.000
Giấy
2 UBND Xã Kim Sơn
1.502.000
690.000
2.192.000
- Gia Lâm - Hà Nội
cộng
2.242.0
2.110.0
4.352.0
00
00
00
Định khoản:
Nợ TK621: 4.352.000
Chi tiết: Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội: 2.160.000
Trường THPT Cầu Giấy : 2.192.000
Có TK111: 2.242.000
Có TK331: 2.110.000
SỔ CHI TIẾT
Công trình: Trường THPT Cầu Giấy
mẫu sổ s18 - DNN
(QĐsố 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 /03/2006 BTC)
Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
Chứng từ
SH
NT
...
...
...
...
...
Diễn giải
Xuất NVL chính để
thi công
Xuất NVL phụ để thi
công
Chi phí NVL mua
ngoài
...
Kết chuyển
CFNVLTT
Cộng
Người lập
(ký,họ tên)
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
TK ĐƯ
Mẫu sổ s18 – DNN
(QĐsố 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 /03/2006 BTC)
Đơn vị tính: Đồng
Số tiền
Nợ
Có
1521
197.850.000
1522
85.121.000
111
740.000
331
1.420.000
154
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
285.131.000
285.131.000
285.131.000
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Giám Đốc
(ký,họtên,đóng dấu)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Từ bảng phân bổ NLVL,CCDC, bảng kê chi phí NVL mua ngoài,kế toán lập
chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được lập chung cho tất cả các công trình thi công
trong tháng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
STT
Diễn giải
1
Xuất NVL cho sản xuất
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Chi phí NVL mua ngoài
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Chi phí NVL mua ngoài
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Cộng
2
3
Người lập
(ký,họ tên)
Tài khoản
Nợ
Có
621
152
Số tiền
724.263.000
282.971.000
441.292.000
621
111
2.242.000
740.000
1.502.000
621
331
2.110.000
1.420.000
690.000
728.615.000
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Giám Đốc
(ký,họtên,đóng dấu)
2.1.1.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Họ và tên: Vi Xuân Hòa
Lớp: KT10
Khóa: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
UBND Xã Kim Sơn - Gia Lâm - Hà Nội
stt
1
2
3
4
5
6
7
họ và tên
chức
danh
Nguyễn
Đình Đạt tổ trởng
Lê thị
Thanh
thợ
Nguyễn
Thị hoa
thợ
Trần văn
Quang
thợ
Nguyễn
Văn Đạt
thợ
Đoàn Văn
Tiến
phụ
Vũ Thị Lan phụ
...
CỘNG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
số lcác khoản phải trừ
ượng
Đơn vị công Đơn giá
tổng lơng
bhyt(1%)
bhxh(5%)
tổng trừ
thực lĩnh
công
24
40.000
960.000
9600
48000
57600
902.400
công
22
35.000
770.000
7700
38500
46200
723.800
công
21
35.000
735.000
7350
36750
44100
690.900
công
24
35.000
840.000
8400
42000
50400
789.600
công
25
35.000
875.000
8750
43750
52500
822.500
công
công
25
25
30.000
30.000
750.000
750.000
7500
7500
37500
37500
45000
45000
705.000
705.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
33.847.60
0
338.476
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
19
2.030.856
1.692.38
0
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Giám Đốc
(Ký, họ tên)
31.816.744
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2012
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tk 622
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Tk 623
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Tk 627
Trường THPT Cầu Giấy
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
Cộng
TK 334
Lương
Lương
Cộng
chính
phụ
TK334
54.690.300 3.777.500 58.467.800
32.520.100 1.327.500 33.847.600
TK3382
(2%)
1.169.356
676.952
22.170.200 2.450.000 24.620.200
492.404
3.693.030
492.404
4.677.838
29.298.038
23.990.000
7.520.000
23.990.000
7.520.000
479.800
150.400
3.598.500
1.128.000
479.800
150.400
4.558.100
1.428.800
28.548.100
8.948.800
16.470.000
16.470.000
329.400
2.470.500
329.400
3.129.300
19.599.300
22.187.000
14.057.000
22.187.000
14.057.000
443.740
281.140
3.328.050
2.108.550
443.740
281.140
4.215.530
2.670.830
26.402.530
16.727.830
8.130.000
8.130.000
162.600
1.219.500
162.600
1.544.700
9.674.700
100.867.300 3.777.500 104.644.800 2.092.896
TK 338 - PTPNK
Tổng cộng
TK3383
TK3384
Cộng
(15%)
(2%)
TK338
8.770.170 1.169.356 11.108.882 69.576.682
5.077.140
676.952
6.431.044 40.278.644
15.696.720
2.092.896 19.882.512 124.527.312
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Người lập
(ký, họ tên)
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám Đốc
(ký, họtên, đóng dấu)
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương kế toán dùng để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi
tiết nhân công trực tiếp,sổ chi tiết nhân công trực tiếp được lập riêng cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
Mẫu sổ s18 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ –
BTC Ngày 20 /03/2006 của bộ trưởng
BTC)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: UBND Xã Kim Sơn - Gia Lâm - Hà Nội
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
SH
Diễn giải
NT
TK
Số tiền
đối
Nợ
Có
ứng
75
31/9
Tiền lương phải trả cho
334
24.620.200
CNTTSX
Kết chuyển CFNCTT
154
Cộng
Người lập
(ký,họ tên)
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
24.620.200
24.620.200
24.620.200
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(ký,họ tên)
(ký,họtên,đóng dấu)
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
Mẫu sổ s18 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ –
BTC Ngày 20 /03/2006 của bộ trưởng
BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 104
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Tài khoản
STT Trích yếu
1
Nợ
Tiền lương phải trả công
nhân thi công
Số tiền
Có
622
334
58.467.800
Trường THPT Cầu Giấy
33.847.600
UBND Xã Kim Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội
24.620.200
Cộng
58.467.800
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Người lập
(ký,họ tên)
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
22
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.1.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
(Máy thuộc sở hữu của DN)
Tháng 9 năm 2012
Ghi nợ TK
TK6231
Ghi có TK
TK6232
TK6233
TK6234
TK6237
TK111
TK6238
Tổng cộng
600.000
600.000
TK152
1.533.000
1.533.000
TK153
5.907.000
5.907.000
TK214
126.924.992
TK334
126.924.992
23.990.000
23.990.000
TK331
1.120.000
Tổng
23.990.000
7.440.000
126.924.992
1.120.000
1.120.000
600.000
160.074.992
2.1.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở cCông trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà
Nội là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
xây dựng các hạng mục công trình ở từng đội xây dựng.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 9 năm 2012
Đơn vị tính: đồng
Ghi có
các TK
TK334
Ghi nợ
các Tk
TK6271
22.187.000
TK338
TK152
TK153
TK214
TK331
19.882.512
6.100.200
TK6274
11.042.000
6.100.200
35.420.928
TK6277
46.462.928
6.855.000
TK6278
22.187.000
19.882.512
Cộng
42.069.512
TK6273
Cộng
TK111
11.042.000
6.100.200
35.420.928
6.855.000
6.855.000
1.552.362
1.552.362
1.552.362
103.040.002
Ngày 08 tháng 9 năm 2012
Người lập
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(ký,họ tên)
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
(ký, họtên, đóng dấu)
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kết hợp với các chứng từ liên quan khác kế toán công ty lần lượt lập chứng từ
ghi sổ, vào sổ chi tiết Tk 627, sổ cái TK 627 và ghi bút toán kết chuyển sang TK
154 để tính giá thành.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán công ty lập sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cho
các công trình và sổ cái Tk 627
mẫu sổ s18 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông
BTC
Ngày 20 /03/2006 của bộ trưởng
BTC)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình:
Trường THPT Cầu Giấy
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
SH
NT
Diễn giải
90 28/02 CP nhân viên quản lý đội
Nợ
334
14.057.000
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
338
10.530.674
Chi phí vật tư dùng chung
152
6.305.000
Chi phí CCDC
153
3.700.200
Chi phí KHTSCĐ
214
17.520.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
4.850.000
1111
926.762
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí SXC
154
Cộng
Người lập
(ký,họ tên)
Số tiền
TKĐƯ
Có
57.889.636
57.889.636
57.889.636
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(ký,họ tên)
(ký,họtên,đóng dấu)
2.1.1.6 Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Viễn Đông là từng
công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, chi phí sản xuất liên quan đến công trình
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Sau khi
đã có số liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC,
chi phí SXC, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết
TK 154.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Chi tiết:
: 728.615.000
Trường THPT Cầu Giấy
: 285.131.000
Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
: 443.484.000
Có TK 621
Chi tiết:
: 728.615.000
Trường THPT Cầu Giấy
: 285.131.000
Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
: 443.484.000
Kết chuyển nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Chi tiết:
: 58.467.800
Trường THPT Cầu Giấy
: 33.847.600
Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
:
24.620.200
Có TK 622
Chi tiết:
: 58.467.800
Trường THPT Cầu Giấy : 33.847.600
Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
: 24.620.200
Kết chuyển chi phí máy thi công
Nợ TK 154
Chi tiết:
Trường THPT Cầu Giấy
: 24.620.200
: 86.882.320
Công trình UBND xã Kim Sơn – Gia Lâm – Hà Nội
Họ và tên: Đặng Thị Ánh Nguyệt
Lớp: KT10
Khóa: 9
25
: 74.712.672
Báo cáo thực tập tốt nghiệp