Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.71 KB, 31 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp
Bưu Điện Hà Nội
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện có tên giao dịch quốc tế là: Hanoi Post
& Telecommunications construction & Installation Joint Stock Company.
- Tên viết tắt là: HACISCO
- Có trụ sở chính đặt tại: 51 đường Vũ Trọng Phụng- Quận Thanh Xuân-
Hà Nội.
- Số điện thoại giao dịch: 8585684
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội tiền thân là một đội xây dựng
của Bưu Điện Hà Nội. Năm 1979 đội được đổi tên thành công ty Xây dựng Bưu
Điện Hà Nội. Đến ngày 18/12/1996, công ty Xây lắp Bưu Điện Hà Nội được chính
thức thành lập theo QĐ số 4351/QĐ/TCCB của Tổng công ty Bưu Chính viễn
thông Việt Nam (VNVT), trở thành một trong 15 thành viên chính thức của Bưu
Điện Hà Nội, hạch toán kinh tế phụ thuộc.
- Tháng 7 năm 2000 công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
theo QĐ 950/ QĐ- TCCB ngày 13/10/2000 của tổng công ty Bưu Chính Viễn
ThôngViệt Nam.
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quyết định của pháp
luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103000234 ngày 22/1/2001 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư của thành phố Hà
Nội.
Chỉ trong 2 năm tiến thành cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty đã dần dần
khẳng định vị trí to lớn của mình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của đất nước đó
chính là nhờ sự năng động sáng tạo của đội ngũ hội đồng quản trị, ban giám đốc và


của các cán bộ làm công tác quản lý, cùng với sự đoàn kết yêu nghề hết lòng vì
công ty của tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà
Nội là công ty đầu tiên thuộc khối xây lắp của Tổng công ty Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam nhưng do có một tiền thân vững chắc là công ty xây lắp Bưu
TRẦN THU QUYÊN 1 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Điện thuộc Bưu Điện Hà Nội, đồng thời có kinh nghiệm nhiều năm trong thi công
xây lắp trong địa bàn thành phố, hiện đã mở rộng loại hình thi công và địa bàng thi
công trên toàn quốc, trang thiết bị, tài sản cố định phục vụ sản xuất thi công cũng
như quản lý được ưu tiên đầu tư hiện đại, nên công ty ngày càng chứng tỏ được
khả năng của mình không chỉ trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt thi công các công
trình BCVT mà ngày nay công ty đã mở rộng hoạt động của mình ra một số lĩnh
vực dân dụng khác.
Dưới đây là một số ngành, lĩnh vực mà công ty đang và sẽ tổ chức thực hiện
đã được đăng ký kinh doanh:
- Thiết kế, thi công công trình Bưu chính viễn thông
- Thiết kế, thi công cơ điện lạnh và giao thông.
- Thiết kế, thi công công trình xây lắp dân dụng.
- Thiết kế, thi công công trình phát thanh truyền hình.
Hai đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp Thiết kế công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện Hà Nội
- Xí nghiệp Xây lắp BCVT phía Nam; địa chỉ: 297, đường Tân Sơn Nhất,
quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Ngoài ra công ty còn tự sản xuất vật tư để thi công những công trình ở trên.
Qua 2 năm, hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình
BCVT,các công trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành khác
công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng được phát huy. Thị phần của công ty ước
tính chiếm khoảng 8% - 8,5% thị trường xây lắp bưu chính viễn thông.
Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là:
12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá trị:

100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ
Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ
Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ
Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một
nửa vốn điều lệ.
Cổ tức năm 2002 là: 14%năm
Nộp ngân sách từ 1,45-1,55 tỷ đồng
Thu nhập bình quân của 1 CNV:2.500.000 đồng/tháng
TRẦN THU QUYÊN 2 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy
chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã ký
+Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là :25%
+Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế
+Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của luật
thuế TNDN
Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002 vừa rồi.Đó là
19/12/2002 cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn
đối với công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực
đầu tư XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
Qua bảng dưới đây ta có thể thấy sự trưởng thành của doanh nghiệp qua các
thời kỳ

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Doanh thu 41.530 49.815 60.198
Lợi tức 3.750 4.200 4.751
Các công trình đã thi công:
• Công trình cáp sợi quang Hà Nội – TP Hồ Chí Minh: Thi công hơn
700 Km cáp sợi quang, lắp đặt 24 trạm máy
• Công trình cáp sợi quang Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh: thi công
trên 100 Km cáp sợi quang
• Công trình cáp sợi quang Qui Nhơn – Pleiku thi công trên 44 km
• Thi công các tuyến cáp quang liên Đài trên địa bàn Hà Nội, mạng cáp
điện thoại TP Hà Nội
• Các công trình cột cao đã thi công: cột Vũ áng Hà Tĩnh, cột Ngọc
Hiển Cà Mau, cột An Hữu Cái Bè Tiền Giang, cột Tân Ba Bình Dương...
Số lượng các công trình công ty thi công không ngừng tăng lên đến năm
2002 là 300 công trình. Hiện nay công ty đã có công trình ở 31 tỉnh, thành phố.
Khách hàng truyền thống của công ty là các đơn vị thành viên của Tổng công ty
TRẦN THU QUYÊN 3 K37/21/09
Đơn vị: triệu đồng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu là xây lắp các
công trình Bưu Điện, từ năm 2000 công ty đã phát triển thêm hoạt động kinh
doanh vật tư và thiết kế thi công. Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất vật liệu
chuyên sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông,
cột ăng ten và các cấu kiện bê tông với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công
trình.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá công ty cũng đã
chủ động đầu tư các thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiện đại trong thi công: máy hàn
cáp quang FSM- 30S; máy khoan cần trục đứng đa năng; Máy đo cáp quang OPT-
30.. ngoài ra công ty còn có đội xe cơ giới mạnh với 19 xe, trong đó có 12 xe tải
2,5 tấn .
Từ khi tiến hàng cổ phần hóa, công ty đã nhanh chóng tạo lập cho mình một

bộ máy quản lý hợp lý, một mô hình quản lý thống nhất gọn nhẹ và đang nhanh
chóng phát huy hiệu quả
Tính tới thời điểm năm 2002 công ty đã có 170 cán bộ CNV trong biên chế,
và chia thành 2 khối chức năng: khối văn phòng có 40 cán bộ chiếm 23,5%, khối
sản xuất có 130 người chiếm 76,5%
Qua việc tìm hiểu về công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện chúng ta có thể
những bước trưởng thành không ngừng của công ty Bằng việc tiến hành cổ phần
hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách
nhiệm toàn bộ về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở
rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với việc cổ phiếu được giao dịch sẽ là
một thách thức mới cho công ty về hiệu quả sản xuất kinh doanh dưới sự giám sát
chặt chẽ của UBCK Nhà nước, TT giao dịch CK, các cổ đông và đặc biệt là của
công luận báo chí. Thực hiện nguyên tắc tập trung, thống nhất trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ
công nhân viên không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty đó là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc, tiếp tục đầu tư máy
móc kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ để nâng cao năng lực, tập trung chủ lực
vào mảng xây lắp chuyên ngành, từ đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
Nước
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây
lắp BĐ Hà Nội
TRẦN THU QUYÊN 4 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện là công ty xây lắp và chủ yếu thực hiện
các công trình Bưu chính Viễn thông. Vì thế nên công ty có các sản phẩm mang
tính của ngành nên có những đặc điểm riêng: đó là những sản phẩm có tính kỹ
thuật cao, mang tính đặc thù nên công nhân phải được đào tạo chuyên ngành, địa
bàn hoạt động rộng khắp cả nước do đó việc theo dõi tổ chức quản lý phải được

thực hiện theo từng đội, từng xí nghiệp và theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Các hoạt động chính của công ty hiện nay:
Xây lắp các công trình chuyên ngành Bưu chính Viễn thông như: thi công
các công trình cáp thông tin đường dài, cáp loại cáp đồng, cáp sợi quang
Sản xuất và lắp đặt các cột anten tự đứng, bệ bê tông lắp đặt các loại anten
vô tuyến, lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp.
Để thấy được quy trình xây lắp các công trình xây lắp của công ty xin xem
biểu 04
TRẦN THU QUYÊN 5 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1.3. Đặc điểm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
quyền lực quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có quyền
quyết định loại cổ phần, mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, thông qua
báo cáo tài chính hàng năm, được phép sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định
chính sách thị trường, công nghệ; Bổ nhiệm , miễn nhiệm, quyết định mức lương
và một sô lợi ích khác đối với tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng
của công ty. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ Hội đồng quản
trị gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ trong 3 năm
Ban kiểm soát: của công ty gồm 3 thành viên do Đại hội đại biểu cổ đông
bầu, trong đó ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán.Ban kiểm soát bầu 1
thành viên làm trưởng ban và trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty.
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Thẩm

định báo cáo tài chính hàng năm của công ty kiểm tra vấn đề cụ thể liên quan đến
quản lý điều hành hoạt đông của công ty
Ban lãnh đạo của công ty gồm :
Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao. Tổng Giám đốc sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quyết định của pháp luật và điều lệ của công ty. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ
sau
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố
vấn và thực hiện điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh về các mặt kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp đỡ tổng giám đốc,
cố vấn và thực hiện điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
Khối văn phòng chia thành các phòng ban: phòng kế hoạch kinh doanh;
phòng tài chính; phòng kỹ thuật; phòng tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp
-Chức năng:Phòng tổng hợp là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ
giúp tổng giám đốc công ty quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, hành
chính, tổng hợp của công ty
TRẦN THU QUYÊN 6 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Nhiệm vụ:tổ chức lao động tiền lương; công tác tổng hợp; công tác hành
chính.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
TRẦN THU QUYÊN 7 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-Chức năng:Phòng kinh doanh là phòng chức năng của công ty có nhiệm
vụ giúp tổng giám đốc tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế

hoạch; theodõi công trình đầu tư theo từng chủ đầu tư
+ Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt
gồm : hợp đồng mua bán vật tư trang thiết bị, hợp đồng giao nhận thầu thi công
xây lắp, hợp đồng giao nhận thi công xây lắp... Lập hồ sơ quyết toán công trình
+ Quản lý kho vật tư, bán thành phẩm của công ty; tập hợp các bảng
thanh toán vật tư mua ngoài của các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình lãnh đạo
công ty ký duyệt.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán
- Phòng tài chính – kế toán là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ
thực hiện và hướng dẫn các xí nghiệp, đội, ban điều hành dự án thực hiện
phương pháp kế toán, các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời
xây dựng kế hoạch và khai thác thì trường vốn, quản lý sử dụng vốn có hiệu
quả, đam bảo luôn bảo toàn và phát triển vốn. Cuối kỳ phòng tài chính kế toán
phải tổng hợp báo cáo kế toán trong toàn công ty để phục vụ báo cáo cấp trên và
quyết toán theo đúng chế độ hiện hành
Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật
- Phòng kỹ thuật là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp tổng
giám đốc tổ chức quản lý và giám sát kỹ thuật thi công; hướng dẫn các đơn vị
sản xuất thực hiện đúng các quy trình quy phạm, tổ chức kỹ thuật của ngành và
của công ty.
- Nhiệm vụ chủ yếu: Xin giấy phép làm thủ tục ban đầu trong XDCB;
thăm dò khảo sát thi công; lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; lập thiết kế dự toán
cho công trình được giao; hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị sản xuất, thi
công theo đúng quy trình kỹ thuật và các đề án thiết kế; hướng dẫn các biện
pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động trong thi công; lập hồ sơ hoàn công; tổ
chức và tham gia nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành hoặc toàn bộ công trình
hoàn thành;tư vấn, thiết kế thi công các công trình xây lắp do công ty đảm nhận.
Chức năng nhiệm vụ của đội xe
- Đội xe là 1 đơn vị sản xuất của công ty có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc

quản lý các xe và tổ chức thực hiện kế hoạch vận chuyển của công ty
- Nhiệm vụ: chở NVL cho các công trình, vận chuyển đất thừa đi đổ, trở
máy đi hàn cáp quang, thực hiện nhiệm vụ của tổng giám đốc
(Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính sẽ được đề cập ở Phần
2:Khái quát về công tác kế toán ở công ty )
TRẦN THU QUYÊN 8 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khối sản xuất chia thành Đội xây lắp số 1, Đội xây lắp số 4, Chủ nhiệm
công trình, xí nghiệp thiết kế, Xí nghiệp xây lắp BCVT phía Nam và Xưởng sản
xuất NVL
Chức năng nhiệm vụ của đội sản xuất, chủ nhiệm công trình
- Chức năng:Các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình, các xí nghiệp xây
lắp là các đơn vị trực thuộc công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thi
công các hạng mục công trình được giao
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đồng thời là một
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng của ngành Bưu chính
Viễn thông nên tổ chức bộ máy kế toán vừa phải phù hợp với chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành vừa phải thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Vì thế để
có thể tập hợp chứng từ, xử lý chứng đó phù hợp với chế độ. Bộ máy kế toán
của công ty được sắp xếp tổ chức gọn nhẹ cho phù hợp với điều kiện của nền
kinh tế thị trường và tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của
công ty
Chức năng và nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài
chính:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo chung, kiểm tra công
việc do nhân viên kế toán thực hiện. Ngược lại các nhân viên phòng kế toán

phải cung cấp các thông tin kế toán để kế toán trưởng có biện pháp xử lý và chỉ
đạo kịp thời.
-Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp báo cáo của kế toán chi
tiết, phân bổ tập hợp chi phí tính giá thành công trình,lập báo cáo tài chính hàng
quí, hàng năm, thanh toán thuế, nộp thuế.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán mọi khoản chi tiêu của văn
phòng, các đội; theo dõi phải trả người cung cấp , phải trả nội bộ, theo dõi thuế
đầu ra
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ kế toán bán hàng, tổng hợp doanh thu
hàng tháng, khoản phải thu của khách hàng theo từng công trình và chủ đầu tư
- Kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn vật tư hàng
hoá của từng loại vật tư, theo dõi tăng giảm TSCĐ , tính giá thành vật tư công
trình, tính khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC hàng tháng.
- Kế toán tiền lương và nhân công: có nhiệm vụ trích tiền lương hàng
tháng của các đội các chủ nhiệm công trình và khối văn phòng, phân bổ tiền
lương, BHXH, KPCĐ; Theo dõi tổng hợp chi phí đền bù của từng công trình
- Kế toán thống kê tại các đội, khối chủ nhiệm công trình: có nhiệm vụ tập
hợp chứng từ ban đầu ở các đội, phòng kỹ thuật sau đó chuyển xuống phòng
TRẦN THU QUYÊN 9 K37/21/09
Kế toán tiền mặt và thanh toánh công nợ phải trả
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán đội, xí nghiệp, chủ nhiệm công trình
Kế toán vật tư và TSCĐKế toán tiền lương và chi phí đền bùKế toán tiêu thụ và công nợ phải thu
Kế toán tổng hợp
Kế toán phụ trách khối miền Thủ quỹ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TC- KT. Ngoài 8 cán bộ kế toán tập trung còn có 9 người nữa nằm ở các đội, xí
nghiệp, chủ nhiệm công trình
- Thủ quĩ
- Kế toán theo dõi hoạt động của khối miền Nam: Trong năm 2001-2002

công ty đã thực hiện tổ chức một khối công xây lắp tại thành phố Hồ Chí Minh
và khối nay đang thực hiện hạch toán phụ thuộc theo công ty. Nhưng do khối
lượng công việc ngày càng lớn nên xu hướng trong năm tới công ty sẽ tách khối
này ra tiến hành hạch toán độc lập để phù hợp với nhu cầu mới của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện
của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt
động của công ty, giúp cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán, việc tổ
chức một bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc tối thiểu và không vi
phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phân công kế toán
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hình thức kế toán tại công ty cổ phần xây lắp
Bưu Điện Hà Nội.
- Phương pháp tính khấu hao:phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu
hao được xác định phù hợp với QĐ số 166/1999/QĐ ngày 30/12/1999 của Bộ
Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 của năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên
- Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán ghi sổ là :VNĐ
TRẦN THU QUYÊN 10 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Xuất phát từ đặc trưng đó là ngành xây dựng cơ bản cần có một chế độ
hạch toán phù hợp không thể áp dụng y nguyên chế độ kế toán của doanh
nghiệp sản xuất. Đáp ứng được yều cầu nên công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện
đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành Theo QĐ số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán công ty sử dụng theo đúng quy
định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.

Nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quản lý, công ty đã áp dụng
hình thức “chứng từ ghi sổ” để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi
nhiệm vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập
chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái TK
Sổ chi tiết: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi
tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết vật tư,
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán sử dụng các sổ chi tiết TK621, Tk622, Tk623, TK627,và các sổ cái của các
TK này, ngoài ra kế toán còn sử dụng các bảng tổng hợp chi phí và tính giá
thành công trình hạng mục công trình, thẻ giá thành công trình, hạng mục công
trình xây lắp và các bảng kê chứng từ, bảng tính tổng hợp tiền lương, bảng kê
xuất vật tư... tất cả đều được sử dụng phục vụ theo dõi công tác tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất và quản lý các chi phí đó để tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Kể từ khi cổ phần công ty, để giúp cho mọi hoạt động của công ty có hiệu
quả hơn công ty đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Hiện nay phòng kế
toán của công ty đang dùng phần mềm kế toán ENTER® Professional
Accounting của công ty Hỗ trợ – Tư vấn và phát triển công nghệ - SND. Từ khi
đưa tin học vào công tác kế toán của công ty, công việc tập hợp, xử lý chứng từ
và ghi sổ được linh hoạt nhanh gọn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn
khi khối lượng công tác xây lắp ngày càng lớn và khó xử lý hơn.
- Quy trình tổ chức hệ thống kế toán luân chuyển chứng từ:
+ Khi công trình đã được ký kết với chủ đầu tư, ban giám đốc căn cứ vào
năng lực của các đội, các chủ nhiệm công trình hay xí nghiệp xây lắp mà giao
cho tổ đội để thi công, khi đó chủ nhiệm công trình sẽ được tạm ứng( tạm ứng
vật tư, thiết bị, tạm ứng tiền nếu vật tư, thiết bị mua ngoài, và trả tiền thuê nhân
công). Thực tế khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tê ở công trường, cán bộ kinh tế
của các đội, xí nghiệp, khối chủ nhiệm công trình ghi chép, phân loại chi phí,
tập hợp chứng từ, lập báo cáo thi công gửi về phòng kế toán công ty

+ Khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, kế toán kiểm tra, đối chiếu với khoản dự toán chi phí trong “Giấy đề
TRẦN THU QUYÊN 11 K37/21/09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
nghị tạm ứng” đã được phê duyệt đầu kỳ. Sau khi được chấp nhận, kế toán phần
hành căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc để ghi các sổ chi tiết. Cuối quý
hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán lập bảng tập hợp chi phí và tính giá
thành cho các công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu( hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại) kế toán lập chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, từ bảng kê chứng từ
ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý
hoặc khi công trình hoàn thành, kế toán khoá sổ kế toán và xác định giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ để vào bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng
công trình. Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc cũng được sử dụng để lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, kê toán vào sổ cái
TK621,TK 622, TK623, TK627, Tk154. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu
trên sổ cái với số liệu trên sổ thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số phát sinh,
lập báo cáo tài chính.
Ngay từ khi tiến hành công tác tập hợp chứng từ gốc, kế toán xử lý theo
từng nội dung của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách nhập liệu vào màn hình kế
toán theo từng công trình nơi phát sinh các chi phí đó, sau đó đến cuối kỳ hoặc
khi công trình hoàn thành, kế toán từng phần hành liên quan đến các khoản mục
chi phí tập hợp thực hiện lập bảng, tính toán vào sổ và kết chuyển các chi phí
tập hợp được vào sổ cái và kế toán tổng hợp dựa trên các sổ, bảng kê chứng từ
của các phần hành khác tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình.
2.3. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.

2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng
đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp, các
sản phẩm thường rất phức tạp, thời gian thi công dài. Hơn nữa việc chuyển đổi
cơ chế quản lý kinh tế của Nhà Nước, việc các doanh nghiệp xây lắp áp dụng
phương pháp khoán sản phẩm xây lắp đã đem lại nhiều hiệu quả trong cả khâu
quản lý lẫn khâu sản xuất thi công. Việc khoán sản phẩm xây lắp tuỳ theo điều
kiện thực tế của các đơn vị và loại công trình để vận dụng hình thức khoán phù
hợp, cụ thể là có hai hình thức khoán đang được áp dụng đó là khoán gọn công
trình và khoán theo từng khoản mục chi phí.
- Hình thức khoán gọn thực chất là đơn vị giao khoán khoán toàn bộ chi
phí cho bên nhận khoán. Khi công trình hoàn thành bàn giao, công ty hay là bên
giao khoán quyết toán toàn bộ giá trị công trình, hạng mục công trình
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: đơn vị giao khoán sẽ
khoán những khoản mục chi phí khi thoả thuận với bên nhận khoán. Bên nhận
khoán chi chịu trách nhiệm đối với những khoản mục chi phí thực tế nhận
TRẦN THU QUYÊN 12 K37/21/09

×