Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.14 KB, 110 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................7
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai..........................9
1.1: Sự cần thiết, ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh................................................................................................9
1.1.1: Khái niệm hàng hóa......................................................................9
1.1.2: Khái niệm bán hàng......................................................................9
1.1.3: Khái niệm xác định kết quả kinh doanh........................................9
1.2: Khái niệm hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh......10
1.2.1: Hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng và yêu cầu
quản lý hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng................10
1.2.1.1: Hàng hóa và yêu cầu quản lý hàng hóa......................................10
1.2.1.2: Tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý
tiêu thụ hàng hóa và xác đinhk kết quả bán hàng...........................................11
1.2.2: Ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.........15
1.3: Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh...........................................................................16
1.3.1: Vai trò............................................................................................16
1.3.2: Nhiệm vụ.......................................................................................16

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai..........................................................17
1.4.1: Các phương thức bán hàng............................................................17
1.4.1.1: Phương thức bán buôn hàng hóa................................................17
1.4.1.2: Phương thức bán lẻ hàng hóa.....................................................19
1.4.2: Phương thức thanh toán................................................................20
1.4.3: Kế toán tiêu thụ hàng hóa.............................................................21
1.4.3.1: Tài khoản sử dụng......................................................................21
1.4.3.2: Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................22
1.4.3.3: Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.............................25
1.4.4: Xác định kết quả kinh doanh.........................................................31
1.4.4.1: Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................31
1.4.4.2: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......33
1.4.4.3: Tổ chức công tác xác định kết quả kinh doanh..........................36
1.5: Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp về hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai......................37
1.5.1: Hình thức Nhật ký – Chứng từ......................................................38
1.5.2: Hình thức Nhật ký chung..............................................................39
1.5.3: Hình thức Nhật ký – Sổ cái...........................................................40
1.5.4: Hình thức Chứng từ ghi sổ............................................................42


Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai...................................................................44
2.1: Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai.............................44
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Ban
Mai .................................................................................................................44
2.1.2: Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..................46
2.1.3: Đặc điểm, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty..............49
2.1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị Ban
Mai .................................................................................................................50
2.1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................50
2.1.4.2: Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty........................................52
2.1.5: Tình trạng hoạt động trong những năm gần đây của Công ty cổ
phần thiết bị Ban Mai......................................................................................54
2.2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai...................................................55
2.2.1: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty........................................55
2.2.1.1: Quản lý tiêu thụ hàng hóa tại công ty........................................55
2.2.1.2: Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần thiết bị

Ban Mai đang áp dụng....................................................................................56
2.2.1.3: Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty..............57
2.2.1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu...................................80
2.2.2: Tình hình nộp thuế của công ty.....................................................87
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2.3: Kế toán tổng hợp quá trình xác định kết quả kinh doanh.............88
2.2.3.1: Thuế GTGT phải nộp.................................................................88
2.2.3.2: Kế toán hàng hóa........................................................................88
2.2.3.3: Kế toán doanh thu bán hàng.......................................................88
2.2.3.4: Kế toán chi phí bán hàng............................................................90
2.2.3.5: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................92
2.2.3.6: Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................94
2.2.3.7: Kế toán xác định kết quả bán hàng............................................96
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai..............101
3.1: Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai.........................................101
3.1.1: Kết quả đạt được.........................................................................101
3.1.2: Hạn chế và tồn tại........................................................................103

3.2: Giải pháp cho vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty...........................................................................................................105
LỜI KẾT.......................................................................................................113

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: KT20 – K13
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai
Giáo viên hướng dẫn: Hà Thu Huyền
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.

................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................

................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................

Giáo viên hướng dẫn
(ký, ghi rõ họ tên)
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nghĩa


1

CP

Cổ phần

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

CPBH

Chi phí bán hàng

4

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

5

KQKD

Kết quả kinh doanh


6

TM

Tiền mặt

7

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9

BHXH

Bảo hiểm xã hội

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


11

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

12

NKC

Nhật ký chung

13

GTGT

Giá trị gia tăng

14

ĐVT

Đơn vị tính

15

TK

Tài khoản


16

TT - BTC

Thông tư – Bộ tài chính

17

KKTX

Kê khai thường xuyên

18

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

19

GVHB

Giá vốn hàng bán

20

DTT

Doanh thu thuần


21

TTNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người cần phải có hoạt động sản xuất. Đây
là hoạt động có ý thức nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên theo ý muốn con
người. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì quá trình sản xuất
kinh doanh cũng mang những nét đặc trưng riêng biệt. Mặt khác khi hoạt
động sản xuất tạo ra các sản phẩm theo ý muốn của con người thì cần phải có
sự trao đổi, vì thế công tác bán hàng là một phần không thể thiếu của doanh
nghiệp và ngày càng phát triển mạnh.
Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường với việc đa
dạng hóa các nền kinh tế đã tạo nên một môi trường cạnh tranh gay gắt. Do
đó để có thể đứng vững các nhà sản xuất cần phải năng độn và biết lựa chọn
hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình.

Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, mỗi doanh nghiệp đều có những
định hướng và cách thực hiện tổ chức sản xuất khác nhau có thể là cải tiến
phương thức sản xuất, hạ giá thành sản phẩm hay tiết kiệm chi phí song
không thể bỏ qua khâu tiêu thụ sản phẩm. Một khâu hết sức quan trọng, ý
nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Do vậy đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm là một trong những nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Có ý kiến
cho rằng nếu như quá trình sản xuất sản phẩm đã tạo nên sự sống còn cho
doanh nghiệp thì khâu tiêu thụ sẽ duy trì sự sống ấy.
Quá trình bán hàng có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp, nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của sản phẩm đối với quán trình bán hàng và
sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý, sau một thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai với kiến thức thu nhận được trong thời gian
thực tập tại công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, các cô chú trong

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

phòng kế toán công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo Hà Thu Huyền
em đã lựa chọn đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Ban Mai.
Vì phạm vi đề tài rộng, trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế,
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai ngắn, mặc dù em đã
có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiết sót vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo, các cô chú trong công ty
và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2014.
Sinh viên thực tập:
Nguyễn Đức Thị Đông

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai
1.1: Khái niệm hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1: Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người và nó được sản xuất ra để trao đổi mua bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính là: Giá trị và giá trị sử dụng. Trong đó, giá
trị sử dụng là công dụng của sản phẩm, là khả năng của sản phẩm đó có thể
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, còn giá trị chính là mối quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau.
1.1.2: Khái niệm bán hàng
Bán hàng (tiêu thụ) là việc doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa do
mình sản xuất ra hay bán hàng hóa mua vào.
Bán hàng là khâu quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất
cứ một doanh nghiệp nào. Thông qua hoạt động bán hàng, giá trị của sản
phẩm hàng hóa được thực hiện, doanh nghiệp bồi hoàn được chi phí bỏ ra và
thu được lợi nhuận. Chính vì vậy kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong
chu trình kế toán nói riêng và trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói
chung.
1.1.3: Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu được xác định bằng
cách lấy tổng doanh thu từ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ
trừ đi tổng chi phí liên quan đến các hoạt động đó. Kết quả này được biểu
hiện thông qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hay “lỗ” và bao gồm 3 bộ phận cấu thành:

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Là chỉ tiêu phản ánh
chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
với một bên là giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh khoản chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần từ các hoạt động tài chính và một bên là chi
phí hoạt động tài chính.
- Kết quả khác: Là chỉ tiêu phản ánh khoản chênh lệch giữa một bên là
thu nhập thuần khác với một bên là chi phí khác.
Trong quá trình hạch toán, kế toán nhất thiết phải phận định được chi
phí, doanh thu, thu nhập và kết quả theo từng hoạt động. Trong mỗi hoạt động
tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng nhân viên kế toán có thẻ chi tiết theo
từng chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả của từng ngành hàng, nhóm
hàng, từng hoạt động tài chính hay hoạt động khác.
1.2: Sự cần thiết, ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.1: Hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng và yêu cầu
quản lý hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.1: Hàng hóa và yêu cầu quản lý của hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của hàng hóa trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở

mọi khâu trừ khâu thu mua, bảo quản dự trữ.

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Để có hàng hóa đáp ứng kịp thời quá trình kinh doanh trong doanh
nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu
mua và tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1.2: Tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và
phong phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại và phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt
ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của Công ty mình để thu được lợi
nhuận tối đa có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt
được mục đích đó? Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.

* Tiêu thụ hàng hóa:
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hóa, tức là chuyển giao vốn của doanh nghiệp từ trạng thái hiện vật là hàng
hóa sang trạng thái giá trị là tiền tệ và hình thanh kết quả của bán hàng, trong
đó doanh nghiệp giao cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh
nghiệp theo giá thỏa thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người
sử dụng một phần nào đó được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa đó được thực
hiện.
Quá trình tiêu thụ cơ bản được chia thành 2 giai đoạn:

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất hàng giao cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hóa
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng
loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến
đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hóa được coi là tiêu thụ và hình thanh
kết quả bán hàng.
Đặc điểm của quá trình bán hàng:

- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
của hàng hóa trên cơ sở là hợp đồng kinh tế.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán, khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa bao gồm:
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng
trong tổng công ty, tập đoàn.
Khi tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng hàng hóa tiêu
thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ.
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn GTGT, là
căn cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

* Xác định kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển
hàng hóa. Cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, kết quả bán
hàng thương mại được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn của hàng bán ra, CPBH, CPQLDN.
Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại thường
được tiến hành theo định kỳ chế độ báo cáo kết quả thường là theo quý hoặc
theo năm như các doanh nghiệp khác. Để quản trị nội bộ, có thể tính kết quả
cho từng thời kỳ ngắn hơn và cho mỗi thương vụ lớn, đặc biệt là các thương
vụ bán buôn hàng hóa.
Kết quả kinh doanh thường là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, do đó doanh nghiệp thường đòi hỏi kế toán phải cung cấp thông tin về
doanh thu, chi phí của từng loại cũng như toàn bộ hàng hóa.
* Yêu cầu quản lý tiêu tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng
- Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả bán hàng:
+ Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hóa trong quá trình
nhập- xuất- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Theo dõi
tình hình kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh, xuất phát từ
nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mắt hàng náo có hiệu quả và
triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sử hữu hàng hóa
được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biển giá cả hợp lý cho từng
loại hàng hóa, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Làm tốt
việc quản lý giá sẽ giúp hàng hóa của doanh nghiệp thích ứng được với thị

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

trường, tiêu thụ hàng hóa được nhiều, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể kiểm tra
số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp dưới
hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó
đòi như thế nào... kể từ khi doanh nghiệp ký hợp đồng cho đến khi doanh
nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... Sau khi quá trình
tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo
tính đúng, tính đủ kết quả bán hàng đã đạt được và thực hiện nghiêm túc cơ
chế phân phối lơi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nội dung yêu cầu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
+ Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết: Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thể
hiện cụ thể trên các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp
thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin, cho đối tượng sử dụng thông tin
bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại kế toán quản trị phải cung cấp số liệu kế toán
kịp thời, thích hợp, chi tiết, cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ
doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị
không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng
rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng

theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm
bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Các thông tin kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy, hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các
thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các
nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp phát triển.
1.2.2: Ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ý nghĩa của việc bán hàng:
Bán hàng là khâu quan trọng không chỉ ở các doanh nghiệp sản xuất mà
còn quan trọng ở các doanh nghiệp thương mại. Việc bán hàng này, giúp
doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích

lũy để mở rộng kinh doanh. Chính vì vậy kế toán bán hàng có vai trò to lớn
trong quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng và trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung.
- Ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh:
Việc xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp biết được hoạt
động kinh doanh của mình thu được lãi hay đang bị lỗ, để từ đó doanh nghiệp
tìm ra chiến lược kinh doanh thích hợp. Do vậy, kế toán xác định kết quả kinh
doanh có vai trò quan trọng trong công tác sản xuất cũng như công tác quản
lý. Doanh nghiệp làm tốt kế toán xác định kết quả kinh doanh giúp các đối
tượng quan tâm nhìn nhận đúng về hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có
thể thiết lập mối quan hệ hợp tác làm ăn như các nhà đầu tư, các nhà quản lý
ngoài doanh nghiệp, các công nhân sản xuất, các ngân hàng...
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.3: Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh
1.3.1: Vai trò:
Kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và trong quản lý hàng hóa cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình
thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hóa
đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược
kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp
nhằm nâng cao doanh nghiệp hơn nữa.
1.3.2: Nhiệm vụ:
Để đáp ứng nhu cầu nói trên kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời khối lượng hàng hóa
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ
nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện
kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi phí,
quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng và
tỷ lệ thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Xác định chính xác kết quả cho từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu
cầu của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.4: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
Công ty Cổ phần thiết bị Ban Mai
1.4.1: Các phương thức bán hàng
1.4.1.1: Phương thức bán buôn hàng hóa
- Khái niệm:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các Doanh
Nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa các tổ chức bán buôn với Doanh Nghiệp chính, vì vậy đối
tượng của bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thương mại trong nước, ngoại thương, các công ty thương mại…
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi bên mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Hàng được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
+ Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán.
- Phương thức bán buôn qua kho:
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được
xuất từ kho bảo quản của Doanh Nghiệp.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại
diện đến kho của Doanh Nghiệp để nhận hàng. Doanh Nghiệp xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đó kí kết, hoặc theo đơn đặt hàng, Doanh Nghiệp xuất kho hàng, dùng
phương tiện vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho
bên mua hoặc một địa điểm nào đó của bên mua quy định trên hợp đồng.
Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp, chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng
hóa. Chi phí vận chuyển do Doanh Nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự
thỏa thuận trước của 2 bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh Nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.

Theo hình thức này, Doanh Nghiệp không tham gia vào việc thanh toán
tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh Nghiệp chỉ thực
hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng
(dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) Doanh
Nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của
người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, Doanh Nghiệp thương mại sau khi mua hàng
chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng
hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của Doanh Nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán
hoặc khi Doanh Nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp
nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp
này, Doanh Nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của
người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
1.4.1.2: Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Khái niệm:

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bô.
Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả
do khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhiên
viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán
chủ yếu bằng tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa đó ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đó được thực hiện.
+ Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn đinh.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có 1 nhân
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách và giao hàng cho khách.

- Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến
bàn thu tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
- Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và người mua phải trả cho Doanh Nghiệp bán hàng 1
số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay 1 lần.
1.4.2: Phương thức thanh toán:
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán Doanh Nghiệp
mới tránh được những tổn thất về tiền hàng, giúp Doanh Nghiệp không bị
chiếm dụng vốn tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách
hàng. Hiện nay các Doanh Nghiệp thương mại áp dụng một số phương thức
thanh toán sau:
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi
đi mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau
đó xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
* Thanh toán qua ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện
việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh
nghiệp hoặc bù trù lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua
bán. Trong phạm vi này có nhiều phương thức thanh toán sau:
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


21

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
- Thanh toán bù trừ.
* Hình thức nợ lại
Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đó được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán,
chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách
khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
1.4.3: Kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.4.3.1: Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán tiền hàng
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)
- Các chứng từ khác có liên quan (chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá...)
1.4.3.2: Tài khoản sử dụng
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

* Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
- Tài khoản 156_Hàng hóa
+ Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hóa tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa.
+ Kết cấu:
 Bên Nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại kho,
quầy (giá mua và chi phí thu mua).
 Bên Có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
TK 156 được chi tiết thành:
- TK 1561_Giá mua hàng hóa
- TK 1562_Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 1567_Hàng hóa bất động sản
- TK 157_Hàng gửi bán
+ Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hóa chuyển bán,
gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
+ Kết cấu:
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông

Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

 Bên Nợ:
- Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hóa đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
 Bên Có:
- Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý,
ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
- Trị giá mua thực tế hàng hóa không bán được đã thu hồi (bị
người mua, người nhận đại lý trả lại).
 Dư Nợ:
- Phản ánh giá thực tế (giá gốc) hàng hóa đang gửi bán, ký gửi
đại lý
- TK 151_Hàng mua đang đi đường
+ Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư
mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa được nhập kho hay kiểm
nghiệm, bàn giao cho các bộ phận trong kỳ (kể cả hàng còn đang gửi tại kho
người bán).

+ Kết cấu:
 Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường cuối kỳ.
 Bên Có:
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Trị giá hàng hóa đang đi đường các kỳ trước về nhập kho hoặc
chuyển bán thẳng đã bàn giao kỳ này...
- Trị giá hàng hóa đang đi đường các kỳ trước mất mát, thiếu
hụt... phát hiện kỳ này.
 Dư Nợ:
- Trị giá hàng hóa đang đi đường cuối kỳ.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Ngoài các TK sử dụng như phương pháp KKTX, các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp KKĐK còn sử dụng TK 611_Mua hàng hóa
TK 611_Mua hàng hóa
+ Nội dung:
Tài khoản này dùng phản ánh trị giá hàng hóa mua vào theo giá thực tế
và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng hóa.
+ Kết cấu:

 Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ.
 Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giá
hàng mua.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang
TK 156.
Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

TK 611 không có số dư cuối kỳ và có 2 TK cấp 2
+ TK 6111_Mua nguyên liệu, vật liệu
+ TK 6112_Mua hàng hóas
1.4.3.3: Kế toán giá vốn hàng bán
TK sử dụng: TK 632_Giá vốn hàng bán
+ Kết cấu:
 Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị của từng chuyến hàng đã được coi là tiêu thụ
trong kỳ.
- Giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho.

 Bên Có:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng bán được kết chuyển sang TK
911.
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ.

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
TK 156

TK 157

Họ tên: Nguyễn Đức Thị Đông
Lớp: CĐ KT20-K13

TK 632

TK 156

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp


×