Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 97 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[1]

Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
giá trị gia tăng
bảo hiểm xã hội
bảo hiểm y tế
bảo hiểm thất nghiệp
kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[2]

Khoa Kế toán Kiểm toán

thông tư
nghị đinh
quyết đinh
tài sản cố định
tài khoản


Ngân sách nhà nước
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính-nhân sự
Phòng kế toán-tài chính

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[3]

Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Để tíên hành hoạt động sản xuất – kinh doanh thì bất cứ một
đơn vị nào cũng cần các yếu tố cơ bản : lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động... Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động của con
người là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất – kinh doanh, yếu tố tư

liệu sản xuất là quan trọng, nhưng nếu không có sự kết hợp với sức
lao động của con người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác
dụng.
Đối với người lao động tiền lương đối với họ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cho cuộc sống của bản thân cũng như
gia đình họ.Tiền lương có thể là động lực để thúc đẩy người lao động tăng năng suất
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[4]

Khoa Kế toán Kiểm toán

nếu họ được trả theo đúng công sức đã bỏ ra nhưng cũng có thể là yếu tố làm chậm
lại quá trình sản xuất, không đạt hiệu quả nếu họ được trả lương thấp hơn sức lao
động đã bỏ ra. Do đó, các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương
xứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất
lao động, gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường lao động
nói chung.
Ở khía cạnh toàn bộ nền kinh tế,tiền lương là sự cụ thể hóa hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do người lao động tạo ra. Vì vậy việc xây dựng một chế độ
tiền lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản
thu nhập để người lao động đảm bảo cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần, đông thời

tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có thinh thần trách nhiệm hơn
với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương
như: quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, khám chữa bệnh, nghỉ mất sức….
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng, nhận thức
được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp sản xuất nên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu của đề tài
Công tác hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương sẽ đánh giá đúng được hiệu quả của việc sử dụng quỹ lương, là công cụ quản lý
hữu hiệu của doanh nghiệp mà thông qua việc cung cấp chính xác số lượng, thời gian
và kết quả lao động cho các nhà quản trị có thể quản lý được chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[5]

Khoa Kế toán Kiểm toán


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế quỹ lương tại công ty TNHH bao bì
Việt Thắng. Từ đó tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được hoàn thành dựa vào phương pháp tổng hợp, phân tích từ những
lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được học tại trường với
những số liệu báo cáo tìm hiểu được tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng.
5. Kết quả đạt được của đề tài
Thấy được vai trò, ý nghĩa công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
đối với doanh nghiệp.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, các phần phụ lục, tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH bao bì Việt Thắng.
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề tác kế toán toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Qua quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức đã học, cùng với sự hướng
dẫn tận tình của Thầy giáo – Thạc Sỹ Nguyễn Quốc Cẩn và các anh chị trong phòng
kế toán tài chính của Công ty TNHH Bao Bì Việt Thắng em đã hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên bài báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự châm trước, góp ý của các thầy cô giáo
để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[6]

Khoa Kế toán Kiểm toán

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.1.1 Một số khái niệm.
Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp
( Nhà nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng
góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm haowcj hoàn thành các nhiệm
vụ mà doanh nghiệp hoặc Nhà nước giao.
Tiền công: là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc.
Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người
lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc… ( số tiền này là tùy vào sự
hảo tâm của người sử dụng lao động).

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[7]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người người sử dụng lao động trả cho người lao
động vì người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng trong quỹ lương): Là số tiền
người lao động được thưởng do tăng năng suất lao động, do tiết kiệm vật tư…
+ Tiền thưởng không thường xuyên (tiền thưởng từ quỹ khen thưởng): Là số
tiền mà người lao động được thưởng do có thành tích trong các đợt thi đua, thưởng
cuối quý, cuối năm.
Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập: Là toàn bộ số tiền mà người lao động lĩnh được bao gồm: tiền
lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, thù lao, tiền công…
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một
trong những điều kiện để :
+ Đảm bảo quản lý tốt quỹ lương, quỹ BHXH, đảm bảo cho việc trả lương và
BHXH đúng nguyên tắc. đúng chế độ;
+ Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động;
+ Tạo điều kiện tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào
giá thành của sản phẩm được chính xác;
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời;
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng;
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và phòng ban, ban
liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương theo đúng quy định;
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[8]

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác;
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động;
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.4 Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo

lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách
trả tiền lương cho lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận,các đơn vị, các
thời kỳ,… Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm.
Đồng thời đó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách
Nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để bảo đảm cung cấp thông tin kịp
thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán
triệt các nguyên tắc sau:
+ Phải phân công lao động một cách hợp lý: Do lao động trong doanh nghiệp
có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải
tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
+ Phải phân loại quỹ lương một cách phù hợp: Trong doanh nghiệp do tiền
lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau vì vậy
cần phải phân loại quỹ lương theo tiêu thức phù hợp.
1.2 Phân loại lao động, tiền lương.
1.2.1 Phân loại lao động.
Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và
dài hạn).
+ Lao động tạm thời, mang tính thời vụ.
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


[9]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình; từ đó, có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết.
Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được
chính xác.
Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động
của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
+ Lao động trực tiếp: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. Ví dụ: những người điều khiển thiết bị,
máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người
phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế
nguyên, vật liệu trước khi đưa vào sản xuất…)
+ Lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh
tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như Giám đôc,
Phó Giám đốc, các bộ phận phòng ban..), nhân viên quản lý hành chính (những người
làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu của
công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…

+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,nghiên cức
thị trường, quảng cáo, marketing…

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[10]

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia vào hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp
thời , chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.2 Phân loại tiền lương.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân theo cách thức trả
lương (lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán), phân theo đối tượng trả lương
(lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (sản xuất, bán hàng,
quản lý)… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để
thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và công tác quản lý nói chung, xét về mặt
hiệu quả, tiền lương được chia thành 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.

1.2.3 Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , thường có các hình thức trả lương
sau được áp dụng như: trả lương theo thời gian, theo sẩn phẩm, tiền lương khoán..


Tiền lương theo thời gian:

Là lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công
việc và trình độ của người lao động.
Hình thức này thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán…
Tiền lương thời gian được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời
gian làm việc của họ. Tiền lương thời gian được chia thành:
+ Lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động cố định theo tháng trên cơ sở
hợp đông lao động, theo bậc lương đã sắp xếp.
Lương tháng = Mức lương tối thiếu x Hệ số cấp bậc + Phụ cấp (nếu có).
Hoặc:
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[11]


Khoa Kế toán Kiểm toán

Lương tháng = Tiền lương ngày x Số ngày thực tế làm việc trong tháng.
+ Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc;
Tiền lương tháng x 12 tháng
Lương tuần =
52 tuần
+ Lương ngày: là số tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Lương ngày

=
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ
cấp làm thêm giờ
Mức lương ngày
Lương giờ =
8 giờ làm việc
Hình thức trả lương theo thờ gian có những hạn chế nhất định như: mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn kết với kết quả sản xuất… nên nó chưa kích thức tính tích
cực và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Để khắc phục phần nào những hạn
chế đó , một số doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương thời gian có thưởng.
Hình thức tiền lương này vẫn dựa trên cách tính lương thời gian giản đơn kết hợp với
tiền thưởng căn cứ vào thành tích của người lao động trong công việc. Hình thức tiền
lương có thưởng có tác dụng kích thích người lao động tiết kiệm vật tư, hăng hái làm
việc, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.



Tiền lương theo sản phẩm:

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản
phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lương được tính theo đơn giá cố định
không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành (không hạn chế số
lượng sản phẩm hoàn thành) và được xác định như sau:
Tiền

lương

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

sản = Số lượng sản phẩm hoàn X

Đơn giá lương 1 sản
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[12]

Khoa Kế toán Kiểm toán

phẩm trực tiếp
thành
phẩm

+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Nhờ vậy, người lao động quan tâm nhiều hơn
đến việc cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất lao động…
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Sử dụng để trả lương cho lao động phục vụ
sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc…). Mặc dù những lao
động này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy, có thể căn cứ vào năng suất lao
động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ.Nhờ đó,
bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục
vụ, kết quả sản xuất; từ đó, có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực
tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành
định mức càng cao thì suaatcs lương lũy tiến càng lớn. Vì vậy, trả lương theo sản
phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.


Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người lao

động dựa theo khối lượng công việc mà doanh nghiệp giao khoán cho họ.
1.2.4 Nguyên tắc trả lương.
+ Lương chỉ trả khi công việc đã làm xong;
+ Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
+ Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp: tiền
tạm ứng, ứng chưa chi, tiền điện, nước…
+ Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần (đối với cá nhân).


Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:


Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động khi họ làm ngoài giờ, có thể trả
lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
Đối với lao động trả lương theo thời gian:
+ Nếu làm thêm ngoài giờ: doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương làm = Tiền lương x
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

150% (hoặc 200% x

Số giờ làm

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[13]

Khoa Kế toán Kiểm toán

thêm giờ
thực trả
hoặc 300%)
thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50%

lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
+ Nếu làm việc vào ban đêm: tiền lương được tính như sau:
Tiền

lương

làm

=

Tiền lương thực

việc vào ban đêm
trả
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm

=

x

130
%

Tiền lương làm việc vào
ban đêm

x


x

Số giờ làm việc vào
ban đêm
150% (hoặc 200%
hoặc 300%)

Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm:
+ Nếu làm thêm ngoài giờ: doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Đơn giá tiền lương của sp làm
Tiền lương làm
Số lượng sản phẩm hoàn
trong giờ tiêu chuẩn vào ban
=
x
thêm giờ
thành, công việc làm thêm
ngày x 150% (hoặc 200% hoặc
300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng
150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm giờ vào ngày
bình thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ hưởng
lương theo quy định.
+ Nếu làm việc vào ban đêm: tiền lương được tính như sau:
Đơn giá tiền lương của sp
Tiền lương làm
Số lượng sp, công
=
x

làm trong giờ tiêu chuẩn
việc vào ban đêm
việc làm thêm
vào ban ngày x 130%
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Đơn giá tiền lương làm thêm
Tiền lương theo
Số lượng sp, công
=
X
vào ban ngày x 150% (hoặc
sản phẩm
việc làm thêm
200% hoặc 300%)
1.3 Quỹ tiền lương.

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[14]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất

lượng lao động của họ và chi trả lương.
Quỹ tiền lương của doanah nghiệp bao gồm nhiều khoản khác nhau:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế: tiền lương
trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm;
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngưng sản xuất: đi học tập,
nghỉ phép năm, đi hội nghị…
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp làm thêm giờ, làm ban đêm, phụ cấp
độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: hoàn thành kế hoạch, tiết
kiệm vật tư, ….
Trong công tác hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp đươc chia làm 2 loại:
Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có việc làm, gồm cả tiền lương cấp bậc,tiền thưởng, các khoản phụ cấp có
tính chất tiền lương.
+ Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập,
lễ, tết, ngừng sản xuất…
1.4 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp.
Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn được hưởng
các khoản trợ cấp từ các quỹ khác như quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN.
Theo quy định hiện hành, từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 tỷ lệ trích lập BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN như sau:

Các khoản trích theo lương
1. BHXH
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[15]

Khoa Kế toán Kiểm toán

2. BHYT
3. BHTN
4. KPCĐ
Cộng (%)

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 tỷ lệ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
như sau:
Các khoản trích theo lương

NLĐ (%) Cộng (%)

1. BHXH
2. BHYT
3. BHTN
4. KPCĐ
Cộng (%)

1.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên trong kỳ (bao gồm lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp lương). Theo quy định ( từ ngày 01/01/2012), hàng tháng doanh nghiệp

trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên,
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[16]

Khoa Kế toán Kiểm toán

trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động,
còn 7% trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ tiền trích BHXH được nộp lên cơ
quan quản lý BHXH để chi trả cho người lao động trong trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức,ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, chi cho công tác
quẩn lý quỹ BHXH…
Ngoài ra, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi khen thưởng cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật BHXH hoặc phát hiện vi phạm
về BHXH, khen thưởng người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chi đầu tư để bảo toàn và tăng
trưởng quỹ BHXH.
1.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT).
Quỹ BHYTđược hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương phải trả cho nhân viên trong kỳ (bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
lương). Theo quy định ( từ ngày 01/01/2012), hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 4,5% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 3%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động, còn 1,5% trừ
vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cho cơ quan BHYT dùng để

thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao
động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ…
1.4.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Quỹ bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên trong kỳ (bao gồm lương cấp
bậc, các khoản phụ cấp lương). Theo quy định ( từ ngày 01/01/2012), hàng tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 2% tổng số tiền lương phải trả cho công
nhân viên, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền
lương, tiến công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng
cùng môt lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ BHTN được dùng để trợ cấp cho
người lao động khi bị mất việc làm (phải đóng đủ từ 1 năm trở lên mới được hưởng trợ
cấp này).
1.4.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[17]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp
còn phải trích quỹ KPCĐ. Quỹ KPCĐ được trích trên tổng số tiền lương phải trả cho
công nhân viên và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng
lao động. KPCĐ được sử dụng để bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh

nghiệp.
Theo chế độ hiện hành kinh phí công đoàn được trích hàng tháng bằng 2% trên
tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận sử dụng lao động.
1.4.5 Trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại các doang nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh được sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương phép
theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản
phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trich trước tiền lương phép theo kế
hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất được xác định như sau;
Mức trich trước tiền

Tiền lương chính thực tế

lương phép theo kế =

phải trả cho công nhân X Tỷ lệ trích trước

hoạch của CNTTSX
Trong đó:

trực tiếp trong tháng

Tỷ lệ trích

Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
100
x
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
trước

%
Doanh nghiệp có thể dựa trên kinh nghiệm thực tế để đưa ra tỷ lệ trích trước tiền
=

lương phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý.
Việc trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản
xuất xét cho cùng là không cần thiết. Vì thế, xu thế hiện nay của các nhà kế toán là
không trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản
xuất.
1.5 Quản lý lao động về mặt số lượng và thời gian lao động, kết quả lao động.
1.5.1 Quản lý lao động về mặt số lượng và thời gian lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng Sổ danh sách lao
động. Sổ này do bộ phận phụ trách về lao động, tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[18]

Khoa Kế toán Kiểm toán

dụng lao động hiện có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào
Sổ danh sách lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số
lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán

việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán
thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận, tổ, đội sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao
động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp chấm công
và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động. Cuối tháng, Bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận,
tổ, đội sản xuất.
1.5.2 Quản lý lao động về mặt kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghịêp. Các chứng từ này
đều bao gồm các nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,
thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng
công việc hoàn thành…Chứng từ phản ánh kết quả lao động thường bao gồm: “ Phiếu
giao nhận sản phẩm”,”Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu báo làm thêm
giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Bảng kê năng suất
tổ”…
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
nhận, được lãnh đạo duyệt y. Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên
phụ trách để tổng hợp kết quả lao động toàn doanh nghiệp rồi chuyển về bộ phận phụ
trách về lao động, tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh
nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1 Chứng từ sử dụng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thường sử dụng các chứng từ
kế toán chủ yếu sau:
+ Bảng chấm công ;
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[19]

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành;
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH;
+ Bảng thanh toán lương;
+ Bảng thanh toán thưởng;
+ Bảng thanh toán làm thêm giờ;
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH….
1.6.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương vào các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:


Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”

TK 334 phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản thanh toán khác cho người lao động.
Kết cấu nội dung TK 334:
Bên Nợ
TK 334
+ Các khoản đã trả cho người lao động (tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH..)

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động
+ Các khoản tiền lương và thu nhập của người
lao động chưa lĩnh chuyển sang các khoản
thanh toán khác
Số dư Nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả thừa cho
người lao động.

Bên Có
+ Các khoản phải trả cho người lao động
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH..

Số dư Có: Phản ánh các khoản còn phải
trả cho người lao động.

TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên;
+ TK 3342: Phải trả người lao động khác.


Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”

TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp
khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản Nợ phải trả (tù TK 331 đến TK 337)
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[20]

Khoa Kế toán Kiểm toán

như tình hình trích nộp và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ; tình hình giá trị tài sản thừa
chờ sử lý;….
TK 338 có 9 TK cấp 2:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

+ TK 3382: Kinh phí công đoàn

+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội

+ TK 3384: Bảo hiểm y tế

+TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa

+ TK 3388: Phải trả phải nộp khác

+TK 3386: Nhận ký, quỹ ký cược ngắn hạn

+ TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp

+ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Kết cấu của TK 338 như sau:
Bên Nợ
TK 338

Bên Có
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan cấp + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
trên: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…
theo tỷ lệ quy định;
+ Các khoản trợ cấp BHXH trả cho công
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ;
nhân viên;
+ Các khoản đã chi về KPCĐ;
+ Giá trị tài sản thừa chờ sử lý;
+ Tổng doanh thu chưa thực hiện phát
+ Xử lý tài sản thừa
sinh trong kỳ;
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện + Số đã nộp. đã trả lớn hơn số phải nộp,
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, Dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải
vượt chi chưa được thanh toán.


nộp hay giá trị tài sản thừa chờ sử lý.

Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”

TK 335 dùng để phản ánh những khoản thực tế chưa phát sinh nhưng được tính
trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí phải trả thuộc loại TK này bao gồm:
+ Trích trước tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
phép;
+ Chi phí sửa chữa lớn của những tài sản cố định đặc thù do việc sửa chữa lớn có
tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sủa chữa cho năm kế hoạch

hoạch một số năm tiếp theo;
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[21]

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa vụ cụ thể xây
dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành trích trước và hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng
sản xuất, kinh doanh.
+ Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái
phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
Kết cấu nội dung của TK 335 như sau:
Bên Nợ

TK 335

Bên Có

+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi + Số chi phí phải trả đã trích trước vào
phí trích trước (chi phí phải trả theo dự chi phí theo dự toán.
toán)
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn

hơn số chi phí thực tế phát sinh

+ Số chênh lệch về chi phí phải trả nhỏ
hơn số chi phí thực tế phát sinh
Dư Có : Số chi phí phải trả đã trích trước
vào chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có
liên quan như: TK 111, TK 112, TK 138…
1.6.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1)Hàng tháng, tính ra tổng tiền lương, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền
lương,tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất…) phân bổ cho
các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – Phải trả cho công nhân xây dựng cơ bản và sủa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 622 – Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 623 (6231) – Phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) – Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) -Phải trả cho nhân viên bán hàng

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[22]


Khoa Kế toán Kiểm toán

Nợ TK 642 (6421 ) - Phải trả cho nhân viên QLDN
Có TK 334 (3341,3348) – Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên
(2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho công nhân viên tính vào chi phí:
Nợ TK 622, 627 (6721), 641 (6411), 642 (6421), 632 (6321):tính vào chi phí
Nợ TK 334 :Phần người lao động phải nộp trù vào lương
Có TK 338 : Tổng số tiền trích
(3)Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK 353 (3531) – Thưởng từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 (3341) – Số tiền phải trả công nhân viên
(4)Số BHXH phải trả cho người lao động nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động…
trong kỳ:
Nợ TK 338: Ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334(8): Ghi tăng khoản phải trả công nhân viên
(5)Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334 (3341): Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng chi không hết trừ vào lương
Có TK 333(3335): Thuế TNCN phải nộp (doanh nghiệp nộp hộ)
Có TK 138(1388): Các khoản bồi thường vật chất
(6)Trả lương (hoặc tạm ứng lương kỳ I) và các khoản khác cho công nhân viên:
Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334(3341,3348): Tổng các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán thực tế
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa:
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ

Có TK 152,153,155,156…: Giá thực tế xuất kho
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[23]

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: Giá thanh toán chưa thuế GTGT
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(7)Nộp quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, mua the
bảo hiểm cho người lao động hoặc chi tiền quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338: Ghi giảm số phải nộp
Có TK 111,112: Tổng số tiền đã nộp
(8)Số BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù:
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382,3383): Số được cấp
(9)Cuối kỳ, kết chuyển số tiền lương của công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334: Ghi giảm số phải trả cho người lao động
Có TK 338 (3388): Ghi tăng số phải trả khác


Đối với những doanh nghiệp có trích trước lương phép của công nhân trực

tiếp sản xuất:

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu như sau:
(1)Hàng tháng tính số trich trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí:
Nợ TK 622: Tính trơcs lương phép của CNTTSX vào chi phí
Có TK 335: Trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX theo kế hoạch
(2)Khi tính lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: Nếu số phải trả > số trích trước
Nợ TK 335: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả cho CNSX
Có TK 622: Nếu số phải trả< số trích trước
(3)Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo lương này. Do đó khi nào xác định được tiền lương nghỉ phép thực
tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên số tiền
lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334: Phần khấu trù vào lương
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[24]

Khoa Kế toán Kiểm toán


Có TK 338: Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4)Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có
chênh lệch thì xử lý như sau:
*Nếu số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần
chênh lệch vào chi phí:
Nợ TK 622
Có TK 335

Phần chênh lệch

*Nếu số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622

Phần chênh lệch

(5)Khi trả lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 334: Số tiền nghỉ phép đã trả cho công nhân sản xuất
Có TK 111: Xuất quỹ trả lương phép

Sơ đồ số 01: Hạch toán một số khoản phải trả NLĐ
TK 141,138,338,333

TK 334

TK 622

Các khoản khấu trừ


Tiền lương phải

vàolương của NLĐ

trả cho CNTTSX

TK 111,112

TK 627
Thanh toán tiền lương

và các khoản khác cho NLĐ

Tiền lương phải
trả cho nhân viên
phân xưởng

TK 521

TK 641, 642
Thanh toán lương
bằng sản phẩm, hàng hóa

Tiền lương phải
trả cho nhân viên BH,
QLDN

Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

[25]

Khoa Kế toán Kiểm toán

TK 3331

TK 338(3)
BHXH phải trả

Sơ đồ số 02: Hạch toán khoản trích theo lương
TK 338

TK 334

TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT,

BHXH trả thay lương

KPCĐ,BHTN phần
tính vào chi phí

TK 111,112

TK 334

Nộp BHXH,
BHYT, …hoặc chiBHXH,
BHYT tại doang nghiệp

BHXH, BHYT, BHTN
trừ vào lương của NLĐ

1.7 Các hình thức ghi sổ kế toán.
1.7.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
1.7.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.1.2 Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
Nguyễn Thị Bích
Lớp:ĐHKT1-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×