Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận những vấn đề cấp bách của khoa học xã hội ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.61 KB, 12 trang )

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN
NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
ĐỀ TÀI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HIỆN NAY

Người thực hiện:

Lê Thị Thảo

HÀ NỘI, 12/2015


MỞ ĐẦU
Trong diễn trình phát triển của lịch sử Việt Nam nói riêng và các nước
trên thế giới nói chung, khoa học xã hội luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và của nhân loại. KHXH xây dựng nên
nền tảng tri thức, hệ giá trị tinh thần của xã hội và cho sự phát triển xã hội: tích
lũy và thúc đẩy sự phát triển; KHXH xây dựng và cung cấp những luận cứ khoa
học cho việc xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách phát triển của đất
nước; KHXH xây dựng và phát triển nguồn nhân lực KHXH cho sự phát triển xã
hội của đất nước; KHXH thực hiện vai trò tư vấn chính sách cho sự phát triển
của đất nước; KHXH truyền bá và phổ biến tri thức về KHXH Việt Nam với các
nước trên thế giới.
Đảng và Nhà nước ta ta luôn coi trọng nghiên cứu khoa học xã hội, gắn


chặt việc nghiên cứu khoa học xã hội đối với tổng kết thực tiễn nhằm không
ngừng phát triển khoa học xã hội đưa cách mạng nước ta tiến lên vững chắc.
Hiện nay, KHXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nhưng đồng thời cũng
phải đối phó với không ít khó khăn, thách thức.

2


NỘI DUNG
1. Thực trạng nghiên cứu khoa học xã hội
1.1. Những thành tựu chủ yếu của các chương trình nghiên cứu
KHXH VN
1.1.1. KHXH góp phần quan trọng giúp đổi mới tư duy lý luận.
KHXH đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp những luận cứ KH
cho việc xây dựng và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước theo định
hướng XHCN, trước hết là đổi mới tư duy lý luận trên tất cả các lĩnh vực của sự
phát triển của XH, nhất là đổi mới tư duy về kinh tế; đồng thời trực tiếp đề xuất
kiến nghị và tham gia xây dựng nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước. (Văn kiện Đại hội 11)
1.1.2. KHXH là một trong những nguồn lực xây dựng khuôn khổ tư duy
đổi mới
Đổi mới tư duy của lãnh đạo và quản lý (giới lãnh đạo, quản lý, con người
và XH VN).
Đột phá là từ Đại hội 6 (1986) trở đi: chuyển từ quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường
Chấp nhận Kinh tế thị trường
Công nhận và đề cao NN pháp quyền.
Sẽ chấp nhận XH dân sự định hướng XHCN (tương lai).
Từ xác định kẻ thù sang tìm đối tác “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả
các nước”

1.1.3. Làm rõ hơn con đường đi lên CNXH, nhận thức ngày càng đúng
hơn về CN M-LN và tư tưởng HCM

3


Tiếp tục nghiên cứu các vấn đề về CNXH, về thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng yếu của khoa học xã hội
Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đã góp phần bảo vệ, khẳng định những giá tị
trường tồn của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nêu rõ sự vận dụng sáng tạo
những gnuyeen lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, nêu bật những giá trịn lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với cách mạng Việt Nam.
1.1.4. Đổi mới và phát triển vượt bậc về kinh tế
Thành tựu quan trọng của KHXH trong lĩnh vực kinh tế là góp phần vào
việc đổi mới tư duy kinh tế, tạo bước chuyển cơ bản từ tư duy hiện vật sang tư
duy hàng hoá, tư duy thị trường ; từ tư duy Nhà nước làm tất cả, độc quyền sang
tư duy đa dạng hoá các chủ thể làm kinh tế, giảm độc quyền nhà nước ; từ tư
duy coi nhẹ pháp luật sang tư duy coi trọng pháp luật, quản lý kinh tế bằng
pahsp luật, … kết quả nghiên cứu của KHXH còn góp phần khẳng định xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, là mô hình tổng quát của thời
ký quá độ lên CNXH ở nước ta, là vấn đề mang tầm chiến lược, có ý nghĩa
quyết định để xây dựng hành công CNXH ở Việt Nam, phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống vật chất và
văn hoá tinh thần cho nhân dân.
1.1.5. Thành tựu về Văn hóa-Xã hội -con người
- Về văn hoá: Trong những năm qua, đã có rất nhiều chương trình, đề tài
khoa học các cấp nghiên cứu về văn hoá, góp phần luận chứng cho quan điểm
coi văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, là
nguồn lực nội sinh quan trọng của sự phát triển, là nền tảng tinh thần của xã

hội ; khẳng định văn hoá Việt Nam có sự thống nhất trong đa dạng, củng cố sự
thống nhất trong đa dạng của văn hoá là cơ sở giữ vững bình đẳng và phát huy
tính đa dạng của văn hoá các dân tộc, ở các vùng miền trên cả nước. Phân tích
và làm sáng tỏ những giá trị thể hiện bản sắc dân tộc của nền văn hoá Việt Nam
trong lịch sử cũng như ý nghĩa và vai trò to lớn của các giá trị đó trong công
4


cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đưa đất nước phát
triển theo định hướng XHCN trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
ngày càng mạnh mẽ.
- Về xã hội: Nhận thức đúng, đầy đủ về giai cấp sang nhận thức hài hòa,
đúng đắn hơn về giai cấp; Quan niệm về giai tầng. Giàu – nghèo không phải ở
giai cấp và giai tầng xã hội; Xây dựng một quan niệm về công bằng xã hội;
Chấp nhận sự phân hóa cao thấp, có biện pháp phân phối cho công bằng xã hội
(thuế thu nhập…); Nhận thức đúng đắn hơn về cơ cấu xã hội không chỉ dựa vào
tiêu chí giai cấp mà đa dạng và phong phú hơn như còn nhiều yếu tố khác như:
nông thôn-đô thị, dân tộc, thu nhập, giới tính, độ tuổi…
- Về con người: Chú trọng bảo vệ, phát triển quyền con người. Con người
là mục tiêu và động lực của sự phát triển, hay nói cách khác con người là nhân
tố của sự phát triển, con người là một nguồn vốn của sự phát triển. Phát triển vì
con người là mục tiêu cao nhất của mọi chính sách kinh tế - xã hội và là một nội
dung quan trọng trong các nghiên cứu khoa học của Việt Nam.
1.1.6. Thành tựu trong nghiên cứu hệ thống chính trị
Việc nghiên cứu hệ thống chính trị ở nước ta được chú trọng, song rất
nhạy cảm, nên phải đi từng bước chậm và vững chắc, vì dễ biến động xã hội.
Đến nay, trong nghiên cứu hệ thống chính trị, KHXH đã đạt được những thành
tựu cơ bản: Xây dựng quan niệm mới về đổi mới hệ thống CT: thay cho chuyên
chính vô sản là : đảng, NN, các tổ chức CT-XH; Xây dựng được quan niệm đầy
đủ và đúng đắn hơn về Đảng cầm quyền. Đảng là nhân tố; hóa thân, thể hiện vai

trò cầm quyền. Ví dụ: Tổng Bí thư là chủ tịch nước; Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng thông qua xây dựng đường lối, chủ trương chính sách, tấm gương
đảng viên.
1.1.7. Thành tựu trong lĩnh vực đối ngoại
Các nghiên cứu khoa học xã hội đã có những đóng góp mới trong nhận
thức về thời đại, về tình hình thế giới và chính sách đối ngoại , góp phần làm
sáng tỏ quan điểm Việt Nam muốn và sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy với tất
5


cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển.
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 187/207 nước trên
thế giới, trong đó 1 cơ sở ngoại giao phụ trách nhiều nước; Tham gia sâu, rộng
diễn đàn quốc tế; Tham gia hầu hết các tổ chức quốc tế và khu vực; Tham gia tất
cả các tổ chức mang tính nhân đạo; Có quan niệm mới trong xác định đối tác và
đối tác chiến lược. Không bó hẹp theo quan điểm chính trị, ví dụ với Hàn Quốc,
Nhật Bản.
1.1.8. Thành tựu trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng
Các nghiên cứu khoa học xã hội đã góp phần quan trọng trong việc nhận
thức đầy đủ hơn mối quan hệ giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam trong bối cảnh mới của quốc tế và khu vực, làm rõ nội dung bảo vệ Tổ
quốc XHCN trong điều kiện ngày nay. Cụ thể về mặt quốc phòng, đã xây dựng
được quan niệm về nền quốc phòng toàn dân, mọi người bảo vệ tổ quốc. Về an
ninh, đã xây dựng được thế trận an ninh nhân dân…
1.2. Những hạn chế chủ yếu của các chương trình nghiên cứu KHXH.
1.2.1. Những hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, KHXH còn bộc lộ những hạn chế như
tập trung thuyết minh đường lối chính sách trong khi việc đề xuất, kiến nghị
hoạch định chủ trường chính sách của Đảng và Nhà nước quá ít; tính dự báo,

tính phê phán và tự phê phán khách quan khoa học hạn chế; chưa xây dựng được
khung lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; chưa làm rõ vấn
đề bóc lột, các thành phần sở hữu, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, động
lực của vấn đề kinh tế tư nhân,v.v… trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Về hệ thống chính trị cũng chưa làm rõ cơ chế vận hành trong nền kinh tế
thị trường, cơ chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của Nhà nước; chưa nghiên cứu sâu quyền lực chính trị, quyền lực Nhà
nước, cơ chế thực hiện các quyền lực đó, nhất là lý luận về Đảng Cộng sản cầm
6


quyền trong điều kiện kinh tế thị trường. Về văn hoá cũng chưa làm rõ vai trò
chức năng trong các lĩnh vực cụ thể; chưa chủ động nghiên cứu dự báo, đề xuất
giải pháp hữu hiệu giải quyết những vấn đề dân tộc, tôn giáo nảy sinh và đang
có những diễn biến phức tạp chưa làm sáng tỏ mối quan hệ tăng trưởng với công
bằng và bình đẳng; chưa dự báo rõ cơ cấu và sự biến đổi xã hội, giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và khu vực.
1.2.2. Các nguyên nhân của hạn chế trong nghiên cứu KHXH
Những hạn chế chủ yếu nêu trên của KHXH là do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan sau đây: Một là, xây dựng CNXH là sự nghiệp khó
khăn, phức tạp và chưa có tiền lệ trong lịch sử, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
rất khó nhận thức đòi hỏi phải có thời gian và thực tiễn kiểm nghiệm. KHXH tự
thân nó, luôn có mối quan hệ đặc biệt và không thể tách rời với các quan điểm
chính trị, với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong
khi đó chúng ta chưa có cơ chế bảo đảm, phát huy dân chủ, khuyến khích khả
năng sang tạoc ủa các nhà khoa học. Hai là, bản thân khoa học xã hội vẫn chưa
được coi trọng đúng mức từ việc đầu tư kinh phí đến việc sử dụng kết quả
nghiên cứu. Ba là, công tác tổ chức và triển khai nghiên cứu chưa thực sự khoa
học và có hiệu quả. Bốn là, sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nghiên
cứu của Đảng và Nhà nước chưa thật sự rõ rang, vẫn còn tình trạng chồng chéo

trong tổ chức nghiên cứu. Cơ chế tổ chức hoạt động khoa học, đánh gái sản
phẩm và đầu tư tài chính cho khoa học, dù đã được cải tiến và tăng cường, song
vẫn chưa hợp lý và khoa học. Cơ sở vậy chsst kỹ thuật, điều kiện àm việc ở
nhiều cơ quan nghiên cứu KHXH còn yếu kém, nhất là hệ thống Thông tinThư viện lạc hậu, thiếu hụt. Chưa có cơ chế gắn chặt nghiên cứu khoa học với
thực tiễn của đời sống xã hội. Đội ngũ cán bộ KHXH còn thiếu, đặc biệt là các
nhà khoa học xã hội đầu đàn, có uy tín trong và ngoài nước. Đời sống cán bộ
KHXH còn nhiều khó khăn, điều kiện làm việc còn thiếu thốn, chế độ đãi ngộ
chưa khuyến khích được sáng tạo, tìm tòi trong nghiên cứu khoa học.
2. Thực trạng quản lý khoa học xã hội ở nước ta hiện nay
7


2.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý được phân thành 3 loại sau:
- Chủ thể thuộc cơ quan nhà nước:
+ Quốc hội có Ủy ban về KHCN; Chính phủ có Bộ KHCN;
+ Các chủ thể khác thuộc Chính phủ (Viện KHXH VN)
+ Các Sở Khoa học Công nghệ ở địa phương
+ Các trường, viện nghiên cứu...
- Ccác tổ chức Đảng: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng lý luận trung
ương, Ban tuyên giáo, Các tổ chức Đảng các cấp
- Các chủ thể quản lý khác: TC XH nghề nghiệp (liên hiệp các hội KH KT
trung ương và địa phương) gồm nhiều viện, các trung tâm nghiên cứu; trung tâm
tư nhân.
Đến nay Việt Nam đã xây dựng được mạng lưới các tổ chức nghiên cứu
KHXH thuộc mọi thành phần kinh tế: Hội đồng lý luận TW, Viện khoa học xã
hội Việt Nam, Các trung tâm nghiên cứu thuộc các trường đại học, Các viện
nghiên cứu thuộc các bộ, ngành (cấp bộ), Tổ chức nghiên cứu và phát triển của
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW(cấp tỉnh), Tổ chức nghiên cứu và phát triển
của cơ quan khác của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở

TW, Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở, Các cơ quan nghiên cứu của
các tổ chức phi CP khác…
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về mặt chủ thể quản lý, đó là: chưa có
sự kết nối giữa 3 hệ thống chủ thể quản lý này, việc phân định thẩm quyền chức
năng quản lý chưa rõ ràng, tính chuyên nghiệp về quản lý khoa học xã hội chưa
cao.
2.2. Cơ chế quản lý
2.2.1. Cơ chế chính sách tài chính:

8


- Cơ chế chính sách tài chính đã có những ưu điểm như: đã được đổi mới
theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho khoa học xã hội trong tổng chi ngân sách Nhà
nước và đa dạng hoá nguồn đầu tư phát triển khoa học xã hội; việc cấp kinh phí
đến nhà khoa học đã được cải trên cơ sở tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh
và giảm bớt các khâu trung gian; quyền tự chủ về tài chính bước đầu được triển
khai đối với các tổ chức khoa học công lập. Bên cạnh đó còn những tồn tại nhất
định, ví dụ như: chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học; chưa tạo ra sự tự chủ cao đối với các tổ chức khoa học; việc
đầu tư cho khoa học xã hội còn dàn trải, thiếu tập trung cho các lĩnh vực, công
trình trọng điểm; thiếu biện pháp hữu hiệu để huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước cho khoa học xã hội.
2.2.2. Cơ chế quản lý nhân lực
- Cơ chế quản lý nhân lực đã có những ưu điểm như: đổi mới theo hướng
mở rộng hơn quyền chủ động cho cán bộ khoa học trong việc ký kết hợp đồng
nghiên cứu khoa học; đổi mới trong hoạt động kiêm nhiệm và hoạt động hợp tác
quốc tế; chế độ hợp đồng lao động đã được mở rộng hơn đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện ở các khía cạnh
sau: khả năng lưu chuyển và đổi mới cán bộ; chưa tạo động lực để phát huy

năng lực sáng tạo của cán bộ nghiên cứu; thiếu cơ chế, biện pháp cụ thể xây
dựng và nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học đầu ngành; chế độ tiền
lương còn bất hợp lý; “Chảy máu chất xám” trong KHXH; …
2.2.3. Phân công, phân cấp trong QLNN về KHXH
- Phân công, phân cấp trong QLNN về KHXH đã từng bước được cải tiến
thông qua việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Thực trạng đội ngũ cán bộ KHXH .
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ khoa học xã hội của Việt Nam ngày càng phát
triển về số lượng, đa dạng hơn về ngành, trẻ hoá, nữ chiếm hơn 50%, trình độ,
9


năng lực nghiên cứu ngày càng cao. Tuy nhiên, do những hạn chế như sự hụt
hẫng trong tính tiếp nối thế hệ, những hiểu biết và tri thức thực tiễn còn thiếu:
nặng hàn lâm, lý thuyết dẫn đến tiếng nói tư vấn chính sách hạn chế, tính chuyên
nghiệp chưa cao. Hạn chế kể trên bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, ví dụ như
chế độ tiền lương, chế độ chính sách, điều kiện môi trường làm việc, …
4. Thực trạng đào tạo đội ngũ cán bộ KHXH .
Bên cạnh những ưu điểm là công tác đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học xã
hội ngày càng phát triển, hệ thống các viện, trường ngày càng được mở rộng và
nâng cao năng lực, các ngành nghề đào tạo được mở rộng hơn thì vẫn tồn tại
nhiều hạn chế như: ngành học khoa học xã hội có vị trí rất thấp trong sự lựa
chọn, định hướng nghề nghiệp của thanh niên. Điều này thể hiện ở số lượng hồ
sơ thi vào các trường cao đẳng, đại học khối C ngày càng giảm, ví dụ: năm 2009
chiếm khoảng 8%, năm 2010 là 7,6%, năm 2011 là 6,8%. Xã hội chưa thực sự
coi trọng ngành KHXH. Đội ngũ giảng viên KHXH thiếu và yếu. Giảng dạy và
NCKH không gắn kết, …
5. Thực trạng tư vấn chính sách của khoa học xã hội Việt Nam hiện

nay .
Khoa học xã hội góp phần cung cấp những luận cứ khoa học xác thực cho
việc hoạch định đường lối và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Có tiếng nói phản biện, tư vấn về
đường lối, chính sách, kể cả luật pháp của Đảng và Nhà nước; đưa ra những dự
báo về phát triển có giá trị;…
6. Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học xã hội ở VN hiện nay.
Khoa học xã hội nghiên cứu những vấn đề quốc tế và khu vực, một mặt
nhằm giúp người Việt Nam hiểu rõ về các quốc gia, dân tộc, các nền văn minh
trên thế giới, mặt khác nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đường lối đối
ngoại “đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế” của Đảng và Nhà
nước; Việt Nam là bạn với tất cả các dân tộc và các nước trong cộng đồng thế
giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển; Thiết lập quan hệ ngoại giao với
10


187/207 quốc gia, trong đó 1 cơ sở ngoại giao phụ trách nhiều nước; Tham gia
sâu, rộng diễn đàn quốc tế; Tham gia hầu hết các tổ chức quốc tế và khu vực;
Tham gia tất cả các tổ chức mang tính nhân đạo; Có quan niệm mới trong xác
định đối tác và đối tác chiến lược. Không bó hẹp theo quan điểm chính trị.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoa X tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
2. Trần Đình Hào (2010), Báo cáo tham luận tại Hội nghị đánh giá kết quả
thục hiện Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2010 và các
nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước giai đoạn 2005-2010. Định hướng nhiệm

vụ cho giai đoạn 2011-2015.
3. Quyết định số 928/QĐ-TTg ngày 24/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án: “Nghiên cứu khoa học xã hội, tổng kết thực tiễn, xây
dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
4. Kỷ yếu Hội nghị thực hiện “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
2001 -2010”, đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ 20062010 và định hướng nhiệm vụ 2011-2015, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, HN 2011.
5. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020.
6. Cương lĩnh xây dựng đất nước.
7. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (2009), NXBKTQD Hà Nội.
8. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), NXB CTQG, Hà Nội.
9. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, khóa IX
10.Báo cáo tổng kết "Một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới,
11.Báo cáo tổng kết "Một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới",
12.Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX, NXB CTQG, Hà Nội 2004
13.Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB CTQG, Hà Nội 2006.
14.Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.

12



×