LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận
tình của GV hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có
một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết
quả thu được không chỉ do nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của
quý thầy cô, gia đình và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý Thầy Cô ở Bộ môn Vật lí - Khoa Vật lí – Trường Đại học Sư phạm
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
TS. Việt Hải - người trực tiếp khuyến khích, hướng dẫn tôi hoàn thành đề
tài bằng tất cả sự tận tình và trách nhiệm.
Ban Giám Hiệu và quý Thầy Cô trường THPT Nguyễn Trãi, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm. Cảm ơn toàn thể các em HS lớp
11/3 đã nhiệt tình, cộng tác với tôi để quá trình thực nghiệm diễn ra thành
công, tốt đẹp.
Cuối cùng, cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia
đình và bạn bè - những người đã luôn bên cạnh, cổ vũ tinh thần, luôn ủng hộ
tôi hết mình và là chỗ dựa vững chắc trong suốt thời gian qua, giúp tôi vượt
qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, cẩn thận, dồn tất cả tâm huyết vào đề tài nhưng
do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm dạy học thực tế nên đề tài chắc chắn
vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn
để đề tài được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2016
Sinh viên
1
MỤC LỤC (xem lại mục lục)
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 6
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 7
PHẦN 2. NỘI DUNG ................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DHDA ............................................................8
1.1. Dạy học Dự án.................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm Dự án [2], [3] ...................................................................................8
1.1.2. Lịch sử dạy học Dự án [3] .................................................................................8
1.1.3. Khái niệm dạy học Dự án [2], [3] ...................................................................10
1.1.4. Mục tiêu của dạy học Dự án [2] ......................................................................11
1.1.5. Đặc điểm của dạy học Dự án ..........................................................................11
1.1.6. Yêu cầu của dạy học Dự án [3] .......................................................................14
1.2. Phân loại dạy học Dự án [2], [3]..................................................................................... 14
1.2.1. Phân loại theo chuyên môn .............................................................................15
1.2.2. Phân loại theo quỹ thời gian ............................................................................16
1.2.3. Phân loại theo hình thức tham gia ...................................................................16
1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ ..................................................................................16
1.3. Các giai đoạn của dạy học theo Dự án ........................................................................... 17
1.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề ..............................18
1.3.2. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án ...........................................21
1.3.3. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án ..........................................................................21
1.3.4. Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm ...................................................................21
1.3.5. Giai đoạn 5: Đánh giá .....................................................................................22
1.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học Dự án [2], [3]................................... 22
1.4.1. Vai trò của giáo viên .......................................................................................22
1.4.2. Vai trò của học sinh.........................................................................................23
1.5. Một số kỹ năng cần hình thành cho học sinh trong quá trình thực hiện Dự án [2] ... 23
2
1.5.1. Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học Dự án ..............23
1.5.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn chủ đề để thực hiện Dự án ..............................25
1.5.3. Hướng dẫn học sinh tạo bài trình chiếu trong dạy học Dự án ........................25
1.5.4. Hướng dẫn học sinh đánh giá và tự đánh giá ..................................................25
1.5.5. Hướng dẫn học sinh thu thập và xử lí thông tin ..............................................25
1.5.6. Hướng dẫn học sinh thuyết trình (trình bày trước đám đông) ........................26
1.6. Cách bố trí các tiết học Dạy học Dự án trong chương trình vật Lí phổ thông ........... 26
1.7. Tác dụng và ý nghĩa của dạy học Dự án [2], [3], [4] .................................................... 27
1.7.1. Đối với học sinh ..............................................................................................27
1.7.2. Đối với giáo viên .............................................................................................28
1.8. Sự khác biệt giữa phương pháp dạy học Dự án với các phương pháp dạy học thông
thường khác [2] ........................................................................................................................ 29
1.9. Thảo luận .......................................................................................................................... 76
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................78
1. Kết luận ................................................................................................................................ 78
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN .....................................................................................85
3
CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CHBH
Câu hỏi bài học
2
CHKQ
Câu hỏi khái quát
3
CHND
Câu hỏi nội dung
4
DHDA
Dạy học Dự án
5
GĐ
Giai đoạn
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
PPDH
Phương pháp dạy học
9
SGK
Sách giáo khoa
10
sTN
Sau thực nghiệm
11
THPT
12
TN
Thực nghiệm
13
tTN
Trước thực nghiệm
Trung học phổ thông
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục phổ thông nước ta (sau 2018) là thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS có
khả năng làm được gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một
chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá
trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của
các hoạt động dạy học và giáo dục.
Xuất hiện từ khá sớm, từ thế kỷ XIX dạy học Dự án (DHDA) là một trong
những phương pháp dạy học (PPDH) tích cực, nhấn mạnh việc kết hợp, vận dụng lí
thuyết vào thực tiễn, hướng tới phát triển các năng lực tư duy, nhận thức bậc cao
như: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy sáng tạo, tư duy tích cực. Ngoài mục tiêu
truyền đạt kiến thức, DHDA còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo
nhóm, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, đưa ra và bảo vệ ý kiến, bên cạnh đó
phương pháp DHDA còn góp phần bồi dưỡng bản thân người học.
Nghiên cứu sách giáo khoa vật lí lớp 11 cơ bản, tôi nhận thấy chương “Cảm
ứng điện từ” có nội dung kiến thức phong phú, mang tính ứng dụng cao nhưng lại
tương đối trừu tượng với HS, vì vậy cũng gây nhiều khó khăn cho việc dạy và học.
Với ưu điểm là giúp HS có thể tự chủ, linh hoạt tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc,
vững chắc, có thể phát huy tư duy, tiềm năng trí tuệ của mình, kết hợp giữa lý
thuyết với thực tiễn, thì việc áp dụng các PPDH tích cực, hiện đại, trong đó có
PPDH Dự án để tổ chức dạy học dự án về ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ
trong SGK Vật lí 11 cần được nghiên cứu thử nghiệm.
5
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy và học Vật lí tôi nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học theo dự án về ứng
dụng hiện tượng cảm ứng điện từ trong dạy học Vật lí 11”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dạy học dự án về ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ
trong dạy học Vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của HS trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy học dự án, trọng tâm là quy trình tổ chức DHDA.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”-SGK vật lí làm cơ sở
để tổ chức DHDA.
- Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học, thực trạng áp dụng DHDA trong môn Vật lí
ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và Tỉnh Quảng Nam.
- Thiết kế ý tưởng một số dự án về ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ và các
công cụ đánh giá.
- Thiết kế tiến trình tổ chức DHDA về ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ trong
chương trình vật lí 11.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả thi của tiến trình dạy học đã soạn
thảo đối với việc phát huy tính tích cực, và năng lực giải quyết vấn đề. Từ đó, tiến
hành bổ sung và sửa đổi tiến trình dạy học cho phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Dạy học dự án.
- Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh về kiến thức chương “Cảm ứng
điện từ”, vật lí 11.
- Nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDH Dự án và quy trình tổ
chức hoạt động DHDA.
- Điều tra, khảo sát thực tế: Tìm hiểu thực tế về hoạt động dạy học và nội dung kiến
thức chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ở trường THPT
- Quan sát sư phạm: Dự giờ các tiết dạy của GV trong trường
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành ở 2 lớp.
6
- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng phiếu điều tra
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng đã có nhiều bài viết, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ lựa chọn DHTDA trong dạy học Vật lí , như: “Dạy học theo dự án và
tiến trình thực hiện" của Đỗ Hương Trà; Tổ chức dạy học dự án một nội dung kiến
thức chương “Cảm ứng điện từ” - Sách giáo khoa Vật lí 11 nhằm phát triển hoạt
động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập của Đào Thị Thu Thủy;
Tổ chức dạy học dự án “Sử dụng năng lượng nhiệt mặt trời” cho học sinh lớp 11
của Nguyễn Cao Cường; Tổ chức dạy học dự án các nội dung kiến thức chương
“Mắt. Các dụng cụ quang học”- Sách giáo khoa Vật lí 11 của Trần Thị Hải;… Các
đề tài trên mặc dù mới chỉ dừng ở mức vận dụng lí luận DHDA để tổ chức dạy học
một số kiến thức, nhưng bước đầu đã đạt được kết quả khả quan, tạo hứng thú và
khích lệ HS.
7
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DHDA
Ngày nay, DHDA được sử dụng trong các trường phổ thông và đại học trên
toàn thế giới. Những thành công của PPDH này khi áp dụng trong thực tiễn chứng
tỏ rằng: Đây là một PPDH tích cực, hiện đại.
DHDA hướng đến mục tiêu ngoài việc truyền đạt củng cố kiến thức, còn củng
cố kích thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
phức hợp, mang tính thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm.
Trong phần này, tôi trình bày một số nét chính của PPDH Dự án đã được công
bố trong các công trình [1], [2], [3], làm cơ sở cho các vấn đề nghiên cứu.
1.1. Dạy học Dự án
1.1.1. Khái niệm Dự án [2], [3]
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Anh là “project”, có gốc tiếng La tinh là
“projicere” có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Theo từ điển bách khoa toàn thư
mở Wikipedia thì “Dự án là tập hợp các công việc nối tiếp nhau, được thực hiện
trong một khoảng thời gian xác định, với những nguồn lực nhất định nhằm đạt được
những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng hướng đến”.
Khái niệm Dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch trong đó
cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, điều kiện vật chất, nhân
lực và cần được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện
trong những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố
khác nhau.
Khái niệm Dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một PPDH mở tạo điều kiện cho HS phát triển toàn diện.
1.1.2. Lịch sử dạy học Dự án [3]
DHDA (Project based - learning) hay còn gọi là dạy học theo Dự án, dạy học
tiếp cận Dự án, là một phương pháp đã được sử dụng một thời gian khá lâu trên thế
giới. Tuy nhiên, trong gần một thập kỷ trở lại đây, việc triển khai DHDA đã phát
triển chính thức thành một PPDH ở nước ta. Theo các nhà giáo dục học thì học tập
8
Dự án sẽ khiến HS hứng thú hơn vì họ được tham gia vào giải quyết những vấn đề
mang tính thách thức cao và gắn liền với thực tế đời sống.
Từ đầu thế kỷ XIX, với nguồn gốc từ xu hướng tạo dựng cho rằng kiến thức
không phải là tuyệt đối mà được “tạo dựng” bởi người học dựa trên những kiến
thức sẵn có và thế giới quan riêng của họ, cách học theo Dự án đã được xây dựng
trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí và các nhà giáo dục như:
Jerome - Bruner, Jean Piaget, Jonh Deway, William H. Kilpatric, …
Một trong những thử nghiệm đầu tiên đã được Deway tiến hành tại đại học
Chicago của nước Mĩ, HS được chia thành các nhóm nhỏ mà trong đó họ tham gia
học đọc, viết, tính toán, và học cách lắng nghe người khác, cách đảm nhận trách
nhiệm, … Từ đó Deway rút ra ba khẳng định chắc chắn:
Tất cả HS để học tập, phải tích cực và làm ra một cái gì đó.
Tất cả HS phải học cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
Tất cả HS phải học cách hợp tác với người khác để chuẩn bị cho cuộc sống
ngoài xã hội.
Deway nhấn mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết, ông cho rằng HS có
thể học cách tư duy thông qua hoạt động tư duy và tranh luận và bằng cách giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế.
Quá trình học tập theo Dự án cho phép lớp học trở thành môi trường làm việc
mà HS là trung tâm của việc học Dự án. Tầm quan trọng của Dự án học tập là kinh
nghiệm và những kiến thức thu được trong quá trình thực hiện Dự án chứ không chỉ
là kết quả cuối cùng.
Năm 1918, William H. Kilpatric (1871 - 1965) viết một bài báo gây tiếng vang
lớn, có tiêu đề là “Phương pháp Dự án”. Sau đó, ông đã phổ biến rộng rãi phương
pháp này trong các giờ dạy của mình, qua các cuộc hội thảo và qua sách báo. Ông
cho rằng: Một Dự án là một hoạt động có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả
những người thực hiện và diễn ra trong một môi trường xã hội.
Người tiên phong trong DHDA ở Châu Âu là Celestin Freinet (1896 - 1966),
theo ông lớp học là một nơi phải áp dụng các cách làm việc để nghiên cứu các
thông tin, trao đổi ý kiến hoặc trả lời thư nhận được từ các lớp HS khác, hoặc chuẩn
bị các điều tra ngoài lớp học, phân tích các dữ kiện, trình bày các bài báo cáo, …
Trong môi trường như thế, sự hợp tác ở bên trong nhóm rất phong phú, góp phần
9
tạo nên những cá nhân có đầu óc phát triển chứ không phải các cá nhân có đầu óc
được rót đầy kiến thức.
Trong DHDA, công cụ dạy học là một vấn đề khá quan trọng, đặc biệt là việc
sử dụng công nghệ thông tin. Khi tổ chức DHDA, máy tính nối mạng giúp các học
viên khai thác các thông tin từ nhiều nguồn, giúp gia tăng sự hợp tác giữa các thành
viên trong nhóm để đạt được một cách tối ưu mục đích học tập.
Khi nước ta bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với cộng
đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt thì mục tiêu của giáo dục ở
nước ta có nhiều đổi mới dẫn đến đòi hỏi phải có PPDH mới. Do đó, tại Việt Nam
đầu thế kỷ XXI các PPDH mở, đặc biệt là phương pháp DHDA đã được đưa vào
nhằm đáp ứng tình hình phát triển thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
1.1.3. Khái niệm dạy học Dự án [2], [3]
DHDA (Project Based - Learning) là một PPDH tích cực trong đó GV hướng
dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý
thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.
DHDA đặc biệt nhấn mạnh tới việc hướng dẫn HS thực hiện Dự án học tập gắn
liền với thực tiễn và gắn liền với nội dung môn học. Do đó các hoạt động học tập
được thiết kế một cách cẩn thận, mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học
thuật, lấy HS làm trung tâm và hòa nhập với những vấn đề, thực tiễn của thế giới thực tại.
Xuất phát từ nền tảng kiến thức mà HS đã được học, GV đưa ra một Dự án học
tập hấp dẫn kích thích người học tham gia thực hiện. Dự án học tập là một bài tập
tình huống mà HS phải giải quyết bằng những kiến thức theo nội dung đã học. HS
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao phải tự tìm hiểu nội dung cần học
thông qua các nguồn tài liệu và thông qua trao đổi một cách có định hướng các
nhiệm vụ cần thực hiện.
DHDA nhắm đến những mục tiêu giáo dục cụ thể, quan trọng như các chuẩn
kiến thức kỹ năng của môn học, bài học, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo, tư
duy bậc cao, hay các kỹ năng cần cho cuộc sống và công việc như khả năng suy
nghĩ độc lập, khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, …
Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, mỗi HS phải cộng tác với các thành
viên khác trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết vấn đề và
10
đưa ra kết quả của Dự án. Kết quả của Dự án là những sản phẩm có thể công bố,
giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, sản phẩm thật hoặc chương
trình hành động cụ thể.
1.1.4. Mục tiêu của dạy học Dự án [2]
Mục tiêu của một dự án là để học nhiều hơn một chủ đề chứ không phải là tìm
ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được GV đưa ra. Vì vậy, các mục tiêu
mà DHDA hướng tới là:
- DHDA hướng tới phát triển các kỹ năng tư duy, nhận thức bậc cao như phân
tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy sáng tạo, tư duy tích cực, tinh thần học tập suốt đời.
- DHDA hướng tới việc nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
- DHDA hướng tới các vấn đề của thực tiễn nhằm gắn kết nội dung học với
cuộc sống thực.
- DHDA hướng tới phát triển kỹ năng làm việc và kỹ năng sống như kỹ năng
lắng nghe và giao tiếp, trao đổi, tranh luận, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng
làm việc tập thể, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, đưa ra và bảo vệ ý kiến.
Với các mục tiêu trên chúng ta thấy rằng: DHDA không chỉ tập trung vào các
kiến thức trong chương trình mà đôi khi HS còn khám phá ra các kiến thức vượt
khỏi chương trình này, HS phải đặt câu hỏi, phải tìm kiếm những mối liên hệ và tìm
ra giải pháp. DHDA có thể thay đổi môi trường học từ “GV nói” thành “HS thực
hiện”.
1.1.5. Đặc điểm của dạy học Dự án
Có thể mô tả các đặc điểm của DHDA thông qua hình 2.1.
11
Định
hướng
thực tiễn
Định
hướng
hứng thú
Cộng tác
làm việc
Định
hướng
hành động
DHDA
Mang tính
phức hợp
Tính tự
lực cao
của HS
Định
hướng sản
phẩm
Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học Dự án
1.1.5.1. Định hướng vào thực tiễn
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn. Chủ đề của dự án thường gắn liền với
những hoàn cảnh cụ thể, với những tình huống thực của đời sống xã hội, … Các Dự
án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội và có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.
Ví dụ: Dự án gắn với các ngành nghề trong xã hội, như ngành cơ khí. Chủ đề
“Sản xuất ô tô” có liên quan tới kiến thức trong suốt 3 năm học:
12
- Lớp 10: Động lực học chất điểm, động lực học chất điểm, tĩnh học vật rắn, các
định luật bảo toàn, cơ học chất lưu, cơ sở của nhiệt động lực học (hình dáng, tốc độ,
nguyên tắc hoạt động của động cơ).
- Lớp 11: Điện tích, điện trường, dòng điện tong các môi trường, cảm ứng điện
từ (bộ phận hãm tốc độ).
- Lớp 12: Động lực học vật rắn, dòng điện xoay chiều (bộ phận chuyển động).
1.1.5.2. Định hướng hành động
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. HS khám phá,
giải thích và tổng hợp thông tin một cách có ý nghĩa.
Ví dụ: Để có thể chế tạo được bếp năng lượng mặt trời, HS phải sử dụng kiến
thức về hiện tượng Cảm ứng điện từ, phản xạ ánh sáng và tìm kiếm thông tin về
thông số sản phẩm trên các nguồn khác nhau (internet, sách, báo,…) để chế tạo và
giải thích nguyên tắc hoạt động của bếp.
1.1.5.3. Định hướng hứng thú
Chủ đề và nội dung của Dự án phù hợp với hứng thú của HS, thúc đẩy mong
muốn học tập của HS, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng
và mong muốn được đánh giá. Khi HS có cơ hội kiểm soát được việc học của chính
mình, giá trị của việc học đối với các em cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn
cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của HS.
Ví dụ: Một trong những mối quan tâm hàng đầu của HS là phát triển nghề
nghiệp tương lai, có thể khơi gợi hứng thú của người học với những Dự án như “Để
trở thành kỹ sư giỏi”.
1.1.5.4. Định hướng sản phẩm
Kết quả của dự án phải là một sản phẩm có thể công bố, trưng bày được: bài
báo, tranh ảnh, các sản phẩm thật…
Ví dụ: Sản phẩm của Dự án “tuyên truyền phòng chống ma túy” có thể là bài
báo hoặc tranh cổ động.
1.1.5.5. Tính tự lực cao của học sinh
HS tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các GĐ của quá trình dạy học: Đề xuất
vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.
13
1.1.5.6. Cộng tác làm việc
DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa các HS và GV và giữa các HS với nhau.
Trong nhiều trường hợp, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng và không còn bó
hẹp trong phạm vi của một lớp học, của một môn học.
1.1.5.7. Mang tính phức hợp
DHDA yêu cầu HS sử dụng các kiến thức của nhiều môn học khác nhau và có
liên quan đến nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Dự án “Để trở thành kỹ sư điện giỏi” đòi hỏi sự am hiểu môn Vật lí bên
cạnh các kiến thức Toán học, Công nghệ
1.1.6. Yêu cầu của dạy học Dự án [3]
Với những đặc điểm trên DHDA có một số yêu cầu cụ thể:
DHDA không thích hợp với việc truyền đạt những kiến thức lý thuyết mang
tính hệ thống. GV nên chọn những kiến thức, nội dung môn học có ý nghĩa thực
tiễn cao để thực hiện Dự án.
DHDA yêu cầu GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, tổ
chức thành thạo các hoạt động của dạy học theo nhóm, còn HS phải tích cực, chủ
động, sáng tạo, biết cách làm việc độc lập và làm việc hợp tác.
DHDA thường yêu cầu có phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
DHDA cần sự tích hợp công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng Internet.
Cần lựa chọn thời gian phù hợp với điều kiện học tập của HS để thực hiện Dự án.
1.2. Phân loại dạy học Dự án [2], [3]
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương điện khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại Dự án:
14
CÁC LOẠI DỰ ÁN
Theo
chuyên môn
Theo
hình thức
tham gia
Theo
quỹ thời gian
Theo
nhiệm vụ
Dự án trong
môn học
Dự án nhỏ
Dự án
cá nhân
Dự án
tìm hiểu
Dự án
liên môn
Dự án
trung bình
Dự án nhóm
Dự án NC,
chế tạo
Dự án ngoài
môn học
Dự án lớn
Dự án
toàn lớp
Dự án thực
hành
Dự án
toàn trường
Dự án hỗn
hợp
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại Dự án
1.2.1. Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong môn học: Loại Dự án chỉ giới hạn trong bộ phận một môn học cụ
thể.
Ví dụ: Dự án “Lai tạo giống lúa thuần chủng” chỉ gói gọn trong nội dung kiến
thức môn Sinh học.
- Dự án liên môn học: Khi thực hiện Dự án HS phải kết hợp với kiến thức của
một số các môn học khác.
Ví dụ: Khi thực hiện Dự án “Nghiên cứu chế tạo bếp năng lượng mặt trời” HS
phải sử dụng kết hợp kiến thức môn Vật lí, Công nghệ, Toán học, … để hoàn thành
sản phẩm.
15
- Dự án ngoài môn học: Dự án này không nằm trong nội dung các môn học
trong nhà trường.
Ví dụ: Chẳng hạn như các Dự án về chủ đề: Thiết kế một buổi trình diễn thời
trang cho lứa tuổi học đường, xây dựng chương trình cho một buổi nói chuyện, gặp
gỡ với các chuyên gia tư vấn.
1.2.2. Phân loại theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: Thực hiện trong thời gian ngắn từ 2 đến 6 tiếng đồng hồ.
- Dự án trung bình: Thực hiện trong một hoặc một số ngày (“Ngày Dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: Dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần Dự án”).
Cách phân loại theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông.
1.2.3. Phân loại theo hình thức tham gia
- Dự án cá nhân: Bản thân mỗi HS tiến hành làm Dự án học tập cho riêng
mình. Thường thì những Dự án như thế tương đối đơn giản và không mất nhiều thời
gian.
- Dự án nhóm: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm thực hiện một Dự án học
tập.
- Dự án toàn lớp: Cả lớp làm chung một Dự án.
- Dự án toàn trường: Dự án được thực hiện trên quy mô lớn do toàn bộ các khối
HS trong nhà trường thực hiện.
1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của Dự án, có thể phân loại các Dự án theo các
dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: Là Dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
Ví dụ: HS tiến hành một cuộc điều tra để tìm hiểu về tình trạng HS đi học muộn
trong một tuần, một tháng, một năm
- Dự án nghiên cứu, chế tạo: Là Dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích
các hiện tượng, quá trình.
Ví dụ: Dự án nghiên cứu, chế tạo bếp năng lượng mặt trời, chế tạo một rơle điện
từ, chế tạo một kính thiên văn.
16
- Dự án thực hành: Có thể gọi đây là Dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là
việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn,
nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
Ví dụ: Dự án lắp ráp máy phát điện theo thiết kế có sẵn và vận hành máy phát
điện đó.
- Dự án hỗn hợp: Trong khi thực hiện Dự án HS phải tiến hành đồng thời nhiều
hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu, thực hành.
1.3. Các giai đoạn của dạy học theo Dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của
DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các
giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn.
Có thể sơ đồ hóa các giai đoạn của DHDA thông qua hình 2.3 dưới đây:
GĐ1: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DA,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xác định mục tiêu dự án
GĐ 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DA
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ
GĐ 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN
HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GD 4: GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
GĐ 5: ĐÁNH GIÁ
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
(thông qua các phiếu ĐG)
Rút ra kinh nghiệm
Hình 1.3. Hoạt động của GV và HS tương ứng với từng GĐ của
DHDA
17
Cụ thể các công việc cần làm của GV và HS trong mỗi GĐ được trình bày ở các
mục sau:
1.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án, quyết định chủ đề
- Trước khi tiến hành Dự án thì GV và HS đều phải chuẩn bị những điều kiện
nhất định, đặc biệt là người GV phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng những điều kiện để việc
DHDA có thể tiến hành.
- GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án.
Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ
cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú
ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới
thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích
hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này
còn được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
- GV cần xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Bộ câu hỏi định hướng sẽ cung cấp
một cấu trúc trong việc đặt câu hỏi xuyên suốt các Dự án, phát triển tư duy ở các
cấp độ. Bộ câu hỏi giúp các Dự án tập trung vào các kiến thức quan trọng, giúp HS
hiểu rõ bản chất vấn đề, hình dung ra Dự án, tạo mối quan hệ giữa HS và nội dung
kiến thức. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và
câu hỏi nội dung.
Câu hỏi khái quát (CHKQ): Là câu hỏi giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý
tưởng xuyên suốt môn học, là những câu hỏi mở, khơi dậy sự thích thú, kích thích
tư duy bằng việc đặt câu hỏi có hơn một câu trả lời đúng duy nhất và có thể được sử
dụng để liên kết nhiều bài học hay nhiều chủ đề. CHKQ có các đặc điểm:
Là yếu tố trọng tâm của chủ đề.
Thường là những câu hỏi thực tế, có thể đưa ra nhiều câu trả lời, đòi hỏi phải
tư duy bậc cao, không thể trả lời được bằng việc đơn thuần nhắc lại các dữ kiện.
Được lặp lại một cách tự nhiên thông qua người học và lịch sử môn học.
CHKQ dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác làm mở rộng vấn đề, mở
rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi mở hướng nghiên cứu.
Ví dụ
- Đối với Dự án “Nghiên cứu, lắp ráp máy lọc bụi” thì CHKQ có thể là: “Làm
thế nào để không khí trở nên trong lành hơn?”
18
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của máy in Lazer” thì
CHKQ có thể là: “Những thiết bị nào hoạt động dựa trên sự tương tác giữa các điện
tích?”
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về tụ điện” thì CHKQ có thể là: “Linh kiện điện tử
nào là bộ phận không thể thiếu trong các bảng mạch điện tử?”
Câu hỏi bài học (CHBH): Là những câu hỏi gắn với một nội dung bài học cụ
thể, chúng được thiết kế để hỗ trợ và phát triển cho CHKQ.
CHBH có các đặc điểm:
Đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với câu hỏi
khái quát. Các CHBH định hướng vào một bộ bài học cụ thể, chúng được thiết kế
để chỉ ra và khai thác những câu hỏi khái quát thông qua chủ đề.
Các CHBH thường mở ra và gợi ý những hướng nghiên cứu, bàn luận.
Chúng khai thác các phương diện, tính phong phú của vấn đề. Chúng được dùng để
khởi đầu cho một sự tranh luận, hợp tác chứ không phải dẫn đến một câu trả lời mà
GV cần.
Được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của HS. Các CHBH sẽ
có hiệu quả cao hơn nếu chúng được thiết kế với mục đích khuyến khích người học.
Những câu hỏi như thế thường thúc đẩy sự tranh luận và làm phương tiện để duy trì
sự khám phá, sự hứng thú của người học. Các câu hỏi này nên có tính mở để phù
hợp với các sở thích khác nhau, các kiểu học khác nhau.
Nói tóm lại, CHKQ và CHBH đưa ra lý do căn bản của việc học, giúp HS nhận
thức được “vì sao” và “như thế nào”, khuyến khích tìm hiểu, thảo luận và nghiên
cứu. Để trả lời những câu hỏi như thế HS phải xem xét kĩ các chủ đề, xác lập ý
nghĩa nội dung rồi mới xây dựng câu trả lời cụ thể từ những thông tin thu thập
được.
Ví dụ:
- Đối với Dự án “Nghiên cứu, lắp ráp máy lọc bụi” thì CHBH có thể là: “Tại
sao máy lọc bụi có thể làm cho không khí trở nên trong lành hơn?”
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của máy in Lazer” thì
CHBH có thể là: “Tại sao máy in Lazer có thể in được nhiều bản trong một thời
gian ngắn?”
19
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về tụ điện” thì CHBH có thể là: “Tại sao tụ điện là
linh kiện không thể thiếu trong các bảng mạch điện tử?”
Câu hỏi nội dung (CHND): Là các câu hỏi trọng tâm hỗ trợ trực tiếp về nội
dung và mục tiêu học tập. Đó là những câu hỏi yêu cầu người học trả lời dựa trên
thực tế bài học, có liên quan trực tiếp đến hệ thống các kiến thức HS thu được sau
khi thực hiện xong Dự án.
CHND giúp HS xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”, và “khi nào” cũng như hỗ
trợ cho CHKQ và CHBH bằng cách nhấn mạnh vào việc hiểu các chi tiết trong Dự
án. Các câu hỏi này giúp HS tập trung vào những thông tin xác thực cần phải tìm
hiểu để đáp ứng các tiêu chí về nội dung và những mục tiêu học tập.
CHND hầu hết chú trọng vào nội dung hơn là giải thích sự kiện đó và có câu trả
lời rõ ràng.
Ví dụ:
- Đối với Dự án “Nghiên cứu, lắp ráp máy lọc bụi” thì câu hỏi nội dung có thể là:
+ Máy lọc bụi hoạt động dựa trên hiện tượng vật lí nào?
+ Máy lọc bụi được cấu tạo từ những bộ phận chính nào?
+ Nêu nguyên tắc hoạt động của máy lọc bụi?
+ Dòng điện mà máy lọc bụi sử dụng là dòng điện xoay chiều hay dòng điện
một chiều? Tại sao?
+ Làm thế nào để có thể lấy bụi ra khỏi lưới của máy lọc bụi?
+ Ngoài máy lọc bụi còn có những thiết bị nào trong thực tế đời sống hoạt động
dựa trên nguyên tắc tương tự như nguyên tắc hoạt động của máy lọc bụi?
+ Để có thể khử mùi của không khí, ngoài hai lưới lọc bụi máy lọc bụi cần có
thêm thiết bị nào? Tại sao máy lọc bụi có thể làm cho không khí trở nên trong lành
hơn?
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của máy in Lazer” thì câu
hỏi nội dung có thể là:
+ Hãy kể tên một số loại máy in mà em biết. Nguyên tắc hoạt động của các loại
máy in này có giống nhau không?
+ Máy in lazer hoạt động dựa trên hiện tượng vật lí nào?
+ Hãy trình bày sơ đồ khối của máy in lazer.
20
+ Quá trình tạo một bản in gồm mấy công đoạn chính? Đó là những công đoạn
nào?
+ Ngoài máy in, trong thực tế cuộc sống còn có một số thiết bị hoạt động dựa
trên nguyên tắc tương tự như nguyên tắc hoạt động của máy in lazer?
- Đối với Dự án “Tìm hiểu về tụ điện” thì câu hỏi nội dung có thể là:
+ Hãy trình bày cấu tạo của tụ điện?
+ Hãy nêu cách để nạp điện cho tụ điện?
+ Để phân loại cho tụ điện người ta dựa vào yếu tố nào? Theo đó có thể phân
chia tụ điện thành máy loại? Đó là những loại nào?
+ Điện dung của tụ điện phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Tại sao trong thực tế phải ghép tụ điện thành bộ? Có mấy cách ghép tụ điện
thành bộ? Đó là những cách nào? Đối với mỗi cách ghép hãy viết công thức xác
định điện dung của bộ tụ?
+ Hãy nêu những ứng dụng trong thực tế của tụ điện?
+ Tại sao tụ xoay lại thường được lắp trong các mạch chọn sóng của Rađio?
1.3.2. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
- Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định
những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến
hành và phân công công việc trong nhóm.
1.3.3. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
- HS học cách nhìn đúng chỗ với cái nhìn nhiều chiều (phỏng vấn nhân chứng;
quan sát; mạng Internet, thư viện, bảo tàng,…; Sách, tạp chí, phim ảnh,…; trao đổi
thư tín – các mối liên hệ với quốc tế,…).
- Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức
lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong
quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
1.3.4. Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài
báo... Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực
21
hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn
việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã
hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể
được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
1.3.5. Giai đoạn 5: Đánh giá
- GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết
quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài.
Việc đánh giá sẽ gồm các mặt sau:
+ Nội dung (tiêu chí) – giá trị của sản phẩm là ở chỗ nào?
+ Rút ra được bài học gì? (kiến thức, kĩ năng, thái độ,…)
+ Làm việc tập thể như thế náo?
+ Sự thoải mái và tích cực tham gia ở mức độ nào?
+ Điều gì cần tiếp tục phát huy ở những lần sau?
+ Điều gì cần thay đổi? Những điểm nào cần được cải thiện?
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác
nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn
4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn. Khi đó tiến trình dự án
có thể được mô tả theo 4 giai đoạn: xác định chủ đề và mục tiêu dự án; lập kế
hoạch; thực hiện; đánh giá dự án.
1.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học Dự án [2], [3]
1.4.1. Vai trò của giáo viên
- Trong DHDA đòi hỏi GV phải thoát li khỏi PPDH truyền thống, không còn lệ
thuộc vào giáo trình hoặc các tài liệu dạy học cho sẵn.
- GĐ chuẩn bị Dự án đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để lựa
chọn các nội dung kiến thức phù hợp thực hiện Dự án, lên kế hoạch và thiết kế Dự
án, thiết kế các tài liệu hỗ trợ, chuẩn bị điều kiện cho Dự án và đặc biệt phải thấy
được sự liên quan của nội dung bài học đến các vấn đề của thực tiễn cuộc sống.
- Thúc đẩy vai trò tự chủ của HS và tính tích cực, chủ động của HS trong việc
giải quyết các nhiệm vụ được giao.
22
Như vậy, trong suốt quá trình này GV không còn là người truyền thông tin mà
là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động của HS, tạo cơ hội
học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu và hướng dẫn HS, tạo môi trường học tập,
hợp tác, … Vai trò của người GV là người hướng dẫn (guide), một thành viên cộng
tác và tham vấn (advise) chứ không phải là cầm tay chỉ việc cho HS của mình.
1.4.2. Vai trò của học sinh
- HS học bằng việc tham gia một dự án có liên quan chặt chẽ với nội dung bài học.
- HS tự lực triển khai dự án, quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và
tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.
- HS thu thập và xử lí thông tin từ Dự án và những nhiệm vụ trong Dự án mà
mình đảm nhận.
- Trình bày và bảo vệ sản phẩm có tích hợp công nghệ thông tin của mình.
- HS tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá HS khác.
Như vậy, trong DHDA HS đóng vai trò là trung tâm của quá trình dạy học.
1.5. Một số kỹ năng cần hình thành cho học sinh trong quá trình thực hiện Dự án
[2]
Trước khi thực hiện phương pháp này GV cần tập huấn và rèn luyện cho HS
những kỹ năng như: kỹ năng thảo luận nhóm, làm việc độc lập, tìm đọc và chọn lọc
tài liệu, kỹ năng đánh giá và tự đánh giá, kỹ năng trình bày, …
1.5.1. Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học Dự án
DHDA đòi hỏi HS phải làm việc theo nhóm thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
học tập đã đề ra vì đây là khâu rất quan trọng trong DHDA. Làm việc theo nhóm
thúc đẩy sự tham gia tích cực của các thành viên, tăng cường hiệu quả học tập, giúp
cho sản phẩm có chất lượng hơn, ít thời gian hơn so với sản phẩm của một cá nhân
HS, nhờ đó mà tăng cường trách nhiệm cá nhân và có thể áp dụng được nhiều năng
lực khác nhau.
Về cách chia nhóm
Ngay từ khâu chia nhóm GV cũng nên chú ý đến tính công bằng cho các nhóm.
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng.
Cách 1: Căn cứ vào vị trí chỗ ngồi trong lớp học
Cách 2: Chia nhóm ngẫu nhiên theo danh sách lớp
Cách 3: Chia nhóm bạn thân
23
Cách 4: Chia nhóm thông qua trình độ HS, khả năng sử dụng công nghệ thông
tin, đảm bảo trong mỗi nhóm có HS khá, giỏi, thành thạo máy vi tính và khai thác
tốt thông tin trên mạng Internet.
Về tổ chức thực hiện hoạt động nhóm
Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm trên lớp có thể như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Chia lớp thành các nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề
cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký, phân việc cho các thành viên
trong nhóm).
- Từng cá nhân làm việc độc lập.
- Thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ vủa nhóm.
- Mỗi nhóm cử đại điện trình bày kết quả làm việc của nhóm (không nhất thiết
phải là nhóm trưởng hay thư ký).
Bước 3: Làm việc chung cả lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau.
- GV tổng kết và chuẩn xác kiến thức.
Tóm lại, những kỹ năng cơ bản của làm việc nhóm mà GV cần rèn luyện cho
HS trong quá trình thực hiện Dự án là:
Thiết lập mục tiêu hoạt động nhóm: Nhóm trưởng phải nêu ra được mục tiêu,
nhiệm vụ của nhóm để mỗi thành viên trong nhóm nhận thức được vai trò của mình
đối với nhóm.
Thiết kế nhiệm vụ học tập nhóm.
Thiết kế nhóm học tập (bao gồm hình thành nhóm, các loại nhóm và cấu trúc
nhóm, xác định quy mô nhóm).
Thiết lập, duy trì và kiểm soát các mối quan hệ tương tác trong nhóm.
Tổ chức, hướng dẫn và quản lí, đánh giá hoạt động học theo nhóm.
Như vậy, với cách tổ chức học nhóm đòi hỏi người GV phải đầu tư thời gian,
24
công sức. Đứng sau các hoạt động của HS không có nghĩa là phó thác hoàn toàn cho
HS mà ngược lại phải theo dõi sát sao, hướng dẫn và có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Nếu tổ chức hoạt động nhóm tốt, kết hợp với phương pháp đánh giá công bằng,
khách quan sẽ kích thích khả năng học tập của HS, ngược lại sẽ làm cho HS chán nản.
1.5.2. Hướng dẫn học sinh lựa chọn chủ đề để thực hiện Dự án
Đầu tiên GV cần xác định:
- Dự án HS (hoặc GV) đưa ra phải có liên quan đền chương trình và phần kiến
thức đang học.
- HS thu được gì sau khi thực hiện Dự án.
- Nội dung Dự án có giúp được gì cho HS trong việc học.
Sau đó, GV cần hướng dẫn HS lựa chọn Dự án từ sách giáo khoa (SGK). Cụ thể
như sau:
- Tìm những nội dung mà có thể tích hợp các kiến thức và kỹ năng khác nhau.
- Tìm những nội dung có tính thực tiễn, có liên quan đến các vấn đề lớn mang
tính xã hội cấp bách, thời sự như: vật liệu, năng lượng, ứng dụng của vật lí trong kỹ
thuật, công nghệ và đời sống, lao động sản xuất, …
- Xác lập được mối quan hệ giữa các tri thức và kỹ năng của các môn học.
- Tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến nội dung bài học, đến thực tiễn cuộc
sống từ đó hình thành ý tưởng Dự án.
1.5.3. Hướng dẫn học sinh tạo bài trình chiếu trong dạy học Dự án
Sản phẩm của Dự án ngoài mô hình thật thì còn có rất nhiều cách để trình bày
sản phẩm như tạo trang Web hay ấn phẩm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ khóa luận
tôi chỉ hướng dẫn HS một cách chi tiết về kỹ năng tạo bài trình chiếu bằng chương
trình Microsoft Powerpoint.
1.5.4. Hướng dẫn học sinh đánh giá và tự đánh giá
Việc đánh giá và tự đánh giá của HS được thực hiện nhờ các bảng tiêu chí đánh
giá kết quả Dự án mà GV soạn thảo.
1.5.5. Hướng dẫn học sinh thu thập và xử lí thông tin
Thu thập thông tin là những bước đi cơ bản để mở rộng tầm nhìn khi giải quyết
vấn đề, HS phải biết rằng thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn như: sách
báo, trên mạng Internet, … đồng thời có thể thu thập thông tin qua nhiều con đường
khác nhau như: trao đổi ý kiến, khảo sát thực tế, điều tra,…
25