Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG PHÒNG CHỐNG, HỖ TRỢ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH XƯƠNG KHỚP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.47 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
-----o0o-----

TIỂU LUẬN THỰC PHẨM CHỨC NĂNG

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
PHÒNG CHỐNG, HỖ TRỢ
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH XƯƠNG KHỚP

GVHD:

HỒ XUÂN HƯƠNG

SVTH:

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

MSSV:

13028331

LỚP:

ĐHTP9ATT

HỌC KỲ: II

NĂM HỌC: 2015-2016



TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2016

MỤC LỤC


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

NỘI DUNG
1. Tổng quan về thực phẩm chức năng
1.1. Định nghĩa, đặc điểm [1]
Thực phẩm chức năng là loại thực phẩm ngoài giá trị dinh dưỡng còn mang lại các lợi ích
khác về mặt chức năng cho cơ thể.
1.2. Vai trò của thực phẩm chức năng [1]
Cung cấp chất chống oxy hóa
Cung cấp chất xơ, vitamin, khoáng.
Cung cấp các chất có hoạt tính sinh học.
Từ đó có tác dụng:

Tăng cường sức khoẻ, tạo sức khỏe sung mãn
Tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật và hỗ trợ điều trị bệnh tật
Chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ
Hỗ trợ làm đẹp…
1.3. Phân loại thực phẩm chức năng [1]
Dựa trên cấu trúc các hợp chất có hoạt tính chức năng
Theo nguồn gốc nguyên liệu
Theo khả năng phòng chống bệnh tật
Theo nhu cầu sử dụng
Theo phương pháp chế biến
Theo phương thức quản lý
1.4. Điểm khác nhau giữa thực phẩm, thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm thuốc [1]
Thực phẩm là thức ăn có chứa các chất dinh dưỡng cơ bản để đáp ứng nhu cầu cơ bản của
cơ thể cho mọi hoạt động sống, làm việc một cách bình thường.
Thực phẩm chức năng là thực phẩm ngoài các chất dinh dưỡng cơ bản còn chứa một số
hoạt chất có chức năng phòng và trị bệnh
Thực phẩm thuốc là sản phẩm được phân lập và tinh chế từ thực phẩm nên không còn là
thực phẩm thông thường, có hiệu quả sinh lý để bảo vệ, phòng chống những bệnh mãn tính.
Thuốc và dược liệu là sản phẩm được bào chế, thử nghiệm lâm sàng theo yêu cầu ngành
dược, có tác dụng trong phòng và trị bệnh.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
3


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương


nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

2. Bệnh xương khớp
Bệnh xương khớp ngày càng phổ biến. Bệnh xảy ra trên mọi lứa tuổi với nhiều dạng khác
nhau như: Thấp khớp cấp, viêm đa khớp dạng thấp, gout, đau vai gáy, đau thắt lưng, thoái hóa
khớp… Xương khớp của cơ thể con người theo thời gian sẽ dần xấu đi theo quá trình thoái hóa tự
nhiên. Nếu như không biết cách chăm sóc hệ thống xương khớp của mình thì nguy cơ mắc bệnh
viêm xương khớp thường không tránh khỏi được.
Các nhà khoa đã nghiên cứu và đưa ra kết luận về nguyên nhân gây nên bệnh viêm xương
khớp như sau [2]
– Tuổi tác: Tuổi tác động rất lớn tới nguy cơ mắc bệnh xương khớp, thường xảy ra ở người lớn
tuổi khi các tế bào càng ngày càng bị già hóa, viêm xương khớp. Người dưới 40 tuổi hiếm khi
viêm xương khớp.
– Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng để phát triển viêm khớp xương.
– Do di truyền bẩm sinh: Một số người sinh ra với dị dạng hoặc sụn khớp bị lỗi, có thể làm tăng
nguy cơ viêm xương khớp.
– Thương tích, chấn thương: Khi chơi thể thao hoặc từ một tai nạn, có thể làm tăng nguy cơ viêm
xương khớp.
– Bệnh béo phì: Trọng lượng cơ thể nhiều hơn, gây áp lực cho khớp.
– Ngành nghề: Nếu công việc bao gồm nhiệm vụ diễn ra căng thẳng lặp đi lặp lại, điều đó có thể
liên đới làm phát triển viêm xương khớp.
– Một số bệnh có liên quan: Viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, bệnh Paget xương hoặc viêm khớp

nhiễm khuẩn có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp.
Biết rõ các yếu tố có thể dẫn tới bệnh viêm xương khớp để có thể đưa ra các biện pháp
phòng bệnh có thể xảy ra với chính mình.

3. Một số hoạt chất chức năng thường gặp trong các loại thực phẩm chức năng về
xương khớp
3.1. Glucosamine và các hợp chất của nó
3.1.1. Đặc điểm
Glucosamine (C6H13NO5), là một đường amin, một tiền chất nổi bật trong quá trình tổng
hợp sinh hóa của các protein glycosyl hóa và chất béo. Glucosamine là một phần của cấu trúc
polysaccharides chitosan và chitin, là thành phần khung xương của động vật giáp xác và động vật
chân đốt khác, cũng như các thành tế bào của nấm và nhiều sinh vật bậc cao. Glucosamine là một
trong các monosacarit phổ biến nhất. [3] Nó được sản xuất thương mại bằng cách thủy phân khung
xương giáp xác, hoặc do quá trình lên men của ngũ cốc như ngô, hay lúa mì (ít phổ biến).
Glucosamine an toàn để sử dụng bằng cách bổ sung vào chế độ ăn uống, cho hiệu quả mà không
cần bất kỳ điều kiện gì. Ở Mỹ nó là một trong những phi-vitamin và phi-khoáng phổ biến nhất,
được bổ sung vào chế độ ăn uống của người lớn. [4]

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
4


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP


Hồ

Chí

Minh

Glucosamine được bào chế ra thuốc thường ở dưới dạng glucosamine sulfate,
glucosamine hydrochloride, và N –acetylglucosamine trong sự kết hợp với các chất khác như
chondroitin sulfate và methylsulfonylmethane.
Glucosamine sulfate là một hóa chất tự nhiên có trong cơ thể con người. Đó là một trong
các chất lỏng có xung quanh khớp. Glucosamine cũng được tìm thấy ở những nơi khác trong tự
nhiên. Glucosamine sulfate được sử dụng trong thực phẩm bổ sung không phải lúc nào cũng đến
từ nguồn tự nhiên. Nó cũng có thể được tạo ra từ phòng thí nghiệm. Glucosamine sulfate thường
được sử dụng cho viêm khớp. [5]
Glucosamine cũng là trong một số kem bôi da được sử dụng để kiểm soát cơn đau viêm
khớp. Những loại kem này thường chứa long não và các thành phần khác thêm vào glucosamine.
Các nhà nghiên cứu tin rằng bất kỳ sự giảm đau nào ở người thử nghiệm từ những loại kem là do
các thành phần khác chứ không phải là glucosamine. Không có bằng chứng cho thấy glucosamine
có thể được hấp thụ qua da. [5]
3.1.2. Cơ chế tác dụng
Glucosamin là một amino – mono - saccharid có nguồn gốc nội sinh, là một thành phần
giúp tổng hợp glycosaminoglycan cấu tạo nên mô sụn trong cơ thể. Glucosamin được tổng hợp
bởi cơ thể nhưng khả năng đó giảm đi theo tuổi tác.
Glucosamine thúc đẩy sự hình thành và sửa chữa sụn. Nó có thể kích thích sản xuất
protein sụn.[6]
Glucosamine là nguyên liệu chủ yếu để tổng hợp các chất nhờn và sụn ở các khớp của cơ
thể. Khi các khớp bị tổn thương, nó là nguyên liệu để cơ thể sản xuất các chất cần thiết như
collagen, proteoglycan và glucosaminoglycan để phục hồi sụn khớp và tái cung cấp chất nhờn
giúp các khớp linh động trở lại. [7]

Glucosamine sulfate là một hóa chất được tìm thấy trong cơ thể con người. Nó được sử
dụng bởi cơ thể để sản xuất nhiều loại hóa chất khác có liên quan trong việc xây dựng gân, dây
chằng, sụn, và chất dịch đậm đặc bao quanh khớp. Mối nối xương được đệm bằng chất lỏng và
sụn bao quanh chúng. Ở một số người bị viêm xương khớp, sụn bị phá vỡ và trở nên mỏng. Điều
này dẫn đến sinh nhiều ma sát, đau và cứng khớp. Các nhà nghiên cứu cho rằng việc bổ sung
glucosamine có thể tăng sụn và dịch khớp xung quanh hoặc giúp ngăn chặn sự phân hủy của các
chất này, hoặc có thể cả hai. Một số nhà nghiên cứu cho rằng "sulfate" trong thành phần của
glucosamine sulfate cũng rất quan trọng. Sunfat là thành phần cần thiết của cơ thể để sản xuất
sụn. Đây là một trong những lý do tại sao các nhà nghiên cứu tin rằng glucosamine sulfate có thể
làm việc tốt hơn so với các hình thức khác của glucosamine hydrochloride như glucosamine hay
N-acetyl glucosamine - những hình thức khác không chứa sulfate. [5]
3.1.3. Những nghiên cứu
3.1.3.1. Tác dụng phụ
Một nghiên cứu lâm sàng trong ba năm cho thấy glucosamine ở liều 1500 mg mỗi ngày là
an toàn để sử dụng. [8] Tuy nhiên, gần đây Đại học Laval nghiên cứu cho thấy rằng những người
uống glucosamine có xu hướng đi xa hơn hướng dẫn đề nghị, vì họ không cảm thấy bất kỳ tích
cực hiệu ứng từ các thực phẩm bổ sung. Ngoài liều lượng khuyến cáo, các nhà nghiên cứu tìm
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
5


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP


Hồ

Chí

Minh

thấy trong các nghiên cứu sơ bộ cho thấy glucosamine có thể gây tổn hại các tế bào tuyến tụy, có
thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. [9]
Các tác dụng phụ, thường là nhẹ và không thường xuyên, bao gồm đau bụng, táo bón, tiêu
chảy, nhức đầu và phát ban[10]. Tuy nhiên, đã có báo cáo trường hợp hiếm hoi của những bệnh
nhân có bệnh gan mãn tính và tình trạng của họ ngày một xấu đi với glucosamine bổ sung. [11]Đặc
biệt, glucosamine có cơ chế hoạt động không rõ ràng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu nghi ngờ
rằng việc bị mẫn cảm với glucosamine có thể xảy ra. Đối với các tác dụng phụ trong thời kỳ
mang thai với một nghiên cứu nhỏ (n = 50) mà điều tra glucosamine trong dân số báo cáo rằng
"Những dữ liệu hạn chế cho thấy không có nguy cơ bị dị tật lớn hay tác dụng phụ khác cho thai
nhi".[12] Như một biện pháp phòng ngừa vì thiếu các nghiên cứu lâm sàng, cần biết thêm thông tin
cần thiết trước khi khuyến cáo sử dụng glucosamine trong thai kỳ.
Glucosamin thường có nguồn gốc từ vỏ của động vật giáp xác, trong khi các chất gây dị
ứng là trong thịt của các loài động vật, do vậy nó có thể an toàn cho những người dị ứng với các
loại động vật này. [13] Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất glucosamine có nguồn gốc từ động vật sản
xuất từ vỏ giáp xác đều cảnh báo rằng những người có bị dị ứng hải sản nên tham khảo ý kiến
một chuyên gia y tế trước khi dùng sản phẩm. [14]
Bệnh tiểu đường : Một số nghiên cứu ban đầu cho rằng glucosamine sulfate có thể tăng
lượng đường trong máu ở những người bị bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây
và đáng tin cậy hơn hiện nay cho thấy rằng glucosamine sulfate dường như không ảnh hưởng đến
kiểm soát lượng đường trong máu ở những người bị bệnh tiểu đường loại 2. Glucosamine có vẻ
an toàn cho hầu hết những người bị bệnh tiểu đường, nhưng lượng đường trong máu nên được
theo dõi chặt chẽ.
Cholesterol cao: Nghiên cứu động vật cho thấy glucosamine có thể làm tăng nồng độ
cholesterol. Ngược lại, glucosamine dường như không làm tăng lượng cholesterol trong cơ thể

người. Tuy nhiên, một số nghiên cứu ban đầu cho thấy glucosamine có thể làm tăng mức insulin.
Điều này có thể làm cho nồng độ cholesterol tăng. Để thận trọng, nếu bạn dùng glucosamine
sulfate và có mức cholesterol cao, nên theo dõi nồng độ cholesterol của bạn chặt chẽ.
Cao huyết áp: Sớm nghiên cứu cho thấy rằng glucosamine sulfate có thể làm tăng nồng độ
insulin. Điều này có thể làm huyết áp tăng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đáng tin cậy cho thấy
glucosamine sulfate không làm tăng huyết áp. Để thận trọng, nếu bạn dùng glucosamine sulfate
và có huyết áp cao, theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Phẫu thuật : Glucosamine sulfate có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và có thể
can thiệp kiểm soát đường huyết trong và sau phẫu thuật. Ngưng dùng glucosamine sulfate ít nhất
2 tuần trước khi phẫu thuật dự kiến. [5]
3.1.3.2. Tương tác thuốc [5]
Không nên kết hợp Glucosamine với Warfarin (Coumadin)
Warfarin (Coumadin) được sử dụng để làm chậm quá trình đông máu. Có một số báo cáo
cho thấy rằng uống glucosamine sulfate có hoặc không có chondroitin làm tăng tác dụng của
warfarin (Coumadin), làm cho quá trình đông máu thậm chí chậm hơn. Điều này có thể gây

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
6


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ


Chí

Minh

nghiêm trọng bệnh hơn như bầm tím và chảy máu. Đừng dùng glucosamine sulfate nếu bạn đang
dùng warfarin (Coumadin). Nhiều loại thuốc tự nhiên có thể tương tác với warfarin (Coumadin).
Hãy thận trọng với sự kết hợp glucosamine với các loại thuốc này
Thuốc ung thư (antimitotic hóa trị)
Một số loại thuốc cho chữa ung thư bằng cách giảm sự sao chép nhanh chóng của các tế
bào ung thư. Một số nhà khoa học nghĩ rằng glucosamine sulfate có thể tăng nhanh quá trình tự
sao chép này. Nếu sử dụng glucosamine sulfate cùng với một số loại thuốc cho bệnh ung thư có
thể làm giảm hiệu quả chữa bệnh của các loại thuốc này. Bất kỳ người nào đang được hóa trị nên
tham khảo ý kiến bác sĩ về sức khỏe của mình trước khi dùng glucosamine sulfate. Một số các
loại thuốc này etoposide (VP16, VePesid), teniposide (VM26), và doxorubicin (adriamycin).
Acetaminophen (Tylenol và những loại tương tự khác)
Có một số lo ngại rằng uống glucosamine sulfate và acetaminophen (Tylenol và những
chất tương tự) lại với nhau có thể ảnh hưởng đến từng hoạt đống sống của cơ thể. Tuy nhiên,
những thông tin cần thiết để biết được sự tương tác này là một mối quan tâm lớn. Hiện nay, hầu
hết các chuyên gia cho rằng có thể sử dụng cả hai cùng lúc.
Thuốc cho bệnh tiểu đường (thuốc Antidiabetes)
Đã có lo ngại rằng glucosamine sulfate có thể làm tăng lượng đường trong máu ở những
người bị bệnh tiểu đường. Cũng có những lo ngại rằng glucosamine sulfate có thể giảm hiệu quả
thuốc tiểu đường. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện nay cho thấy rằng glucosamine sulfate có thể
không làm tăng lượng đường trong máu ở những người bị bệnh tiểu đường. Vì vậy, glucosamine
sulfate có thể không can thiệp với thuốc tiểu đường. Để thận trọng, nếu bạn dùng glucosamine
sulfate và bị tiểu đường, theo dõi lượng đường trong máu của bạn chặt chẽ. Một số loại thuốc
dùng cho bệnh tiểu đường bao gồm glimepiride (Amaryl), glyburide (DiaBeta, Glynase PresTab,
Micronase), insulin, pioglitazone (Actos), rosiglitazone (Avandia ), chlorpropamide (Diabinese),
glipizide (Glucotrol), tolbutamide (Orinase), và nhiều loại khác.

Không có tương tác được biết đến với các loại thảo mộc và bổ sung.
Không có tương tác được biết đến với các loại thực phẩm.
3.1.3.3. Sử dụng glucosamine điều trị viêm khớp chưa thật sự hiệu quả [15]
Kết quả từ NIH Glucosamine và Chondroitine Arthritis Intervention Trial (GAIT) đưa ra
những kết quả không mấy khả quan.
GAIT được thiết kế để kiểm tra ngắn hạn (trong thời gian 6 tháng) tác dụng của
glucosamine và chondroitine trong việc giảm đau ở một số lượng lớn những bện nhân bị viêm
khớp gối tham gia vào quá trình nghiên cứu. Những bệnh nhân tham gia được phân chia ngẫu
nhiên vào 1 trong 5 nhóm điều trị, cụ thể:
Điều trị bằng Glucosamine riêng lẻ.
Điều trị bằng Chondroitin sulfate riêng lẻ.
Điều trị kết hợp Glucosamine và Chondroitin sulfate.
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
7


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh


Điều trị bằng coxib.
Điều trị bằng giả dược.
Kết quả từ thử nghiệm GAIT cho thấy: những bệnh nhân dùng celecoxib có sự giảm đau
đáng kể các triệu chứng bệnh về mặt thống kê so với nhóm điều trị bằng giả dược. Không có sự
khác biệt quan trọng nào về tác dụng điều trị giữa những nhóm còn lại so với nhóm giả dược.
Nhưng có số lượng ít bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu gồm những bệnh nhân bị đau vừa đến
nặng, glucosamine kết hợp cùng với chondroitin sulfate cho tác dụng giảm đau đáng kể về mặt
thống kê so với nhóm sử dụng giả dược. Nhưng các nhà khoa học lại cho rằng nghiên cứu này
không đủ lớn nên những kết quả đã tìm được chỉ mang tính sơ bộ ban đầu và cần nhiều công
trình nghiên cứu hơn nữa để khẳng định điều này.
3.1.4. Quy trình sản xuất ra glucosamine [7]
Khi tiến hành deacetyl hóa đồng thời cắt mạch chitin đến monomer sẽ thu được Dglucosamine. Chitin là polymer thiên nhiên có trữ lượng đứng thứ hai trong tự nhiên chỉ sau
cellulose. Chitin là một poly (1,4) - 2 acetamido - 2 deoxy -  - D glucose tồn tại chủ yếu ở vỏ
bọc của các loài giáp xác và côn trùng như vỏ tôm, vỏ cua ...
Chitin là một poly (1,4) - 2 acetamido - 2 deoxy - β - D glucose. Công thức cấu tạo của
chitin và glucosamine được trình bày trên hình
CH2OH
H

CH2OH

O

H

H
OH
H


H

H

O

NHCOCH3

H
OH
H

CH2OH

O
H

H

O
H

NHCOCH3

n

Chitin

O


H

OH

OH

H

H

NH 2

H,OH

Glucosamine
Hình 1. Chitin và Glucosamine

Liên kết β (1,4) glucoside của mỗi mắt xích nằm lệch nhau một góc 180 0 tạo nên mạch
xoắn. Do loại liên kết này kém bền, dễ bị cắt đứt bởi tác nhân H + nên dùng tác nhân là axit HCl
điều chế D-glucosamine theo sơ đồ sau:
Chitin + dd HCl
ủ trong 24 giờ
DD màu
nâu đậm

DD màu
vàng nhạt
Tinh thể

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp

8


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

Glucosamine
Đun

cách thuỷ
Lọc

và hấp phụ màu
Kết tinh

3.1.5. Tình trạng pháp lý
Tại Hoa Kỳ, glucosamine không được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm trong việc sử dụng cho người. [16] Vì glucosamine được phân loại như là một bổ sung

dinh dưỡng Mỹ, độ an toàn được chịu trách nhiệm bởi nhà sản xuất; bằng chứng an toàn và hiệu
quả của nó không cần minh bạch vì nó không được quảng cáo như là một loại thuốc chữa bệnh.
[17]

Trong hầu hết các nước châu Âu, glucosamine được chấp nhận như một loại thuốc y tế và
được bán dưới dạng glucosamine sulfate. [18] Lực lượng đặc nhiệm của (EULAR) Ủy ban Liên
đoàn châu Âu chống bệnh thấp khớp đã được cấp glucosamine sulfate một mức độ độc tính là 5
trong thang điểm 0-100, và Hiệp hội Nghiên cứu quốc tế về viêm xương khớp (OARSI) gần đây
cho hông và đầu gối viêm xương khớp cho thấy glucosamine ở mức độ an toàn chấp nhận được.
[19]

3.2. Chondroitin Sulphate
3.2.1. Đặc điểm
Chondroitin sulfate là một sunfat glycosaminoglycan (GAG) bao gồm một chuỗi xen kẽ
các loại đường ( N-acetylgalactosamine và acid glucuronic ). Nó thường được tìm thấy gắn với
protein như là một phần của một proteoglycan . Một chuỗi chondroitin có thể có hơn 100 đường
riêng lẻ, mỗi trong số đó có thể được sulfate ở các vị trí khác nhau và số lượng. Chondroitin
sulfate là một thành phần cấu trúc quan trọng của sụn và cung cấp khả năng chịu lực nén . [20]
Cùng với glucosamine , chondroitin sulfate đã trở thành một thực phẩm bổ sung được sử dụng
rộng rãi trong điều trị viêm xương khớp.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
9


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương


nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

Hình 2 .Cấu trúc hóa học của một đơn vị trong một chuỗi chondroitin sulfate. Chondroitin
sulfate-4
Chondroitin sulfate thường được bán cùng với glucosamine .
3.2.2. Cơ chế tác dụng
Nó có khả năng chống viêm, kích thích sự tổng hợp các proteoglycan và acid hyaluronic
và sự sụt giảm trong hoạt động catabolic của sụn, ức chế sự tổng hợp của các enzyme phân giải
protein , oxit nitric, và các chất khác góp phần làm hỏng sụn và gây ra cái chết của tế bào sụn
khớp. Một đánh giá gần đây tóm tắt dữ liệu từ các báo cáo có liên quan đến hiệu quả của
chondroitin sulfate trên các mô viêm xương khớp. [21]
Gần đây, cơ chế tác dụng mới của chondroitin sulfate đã được tìm ra. Trong một nghiên
cứu trong ống nghiệm, chondroitin sulfate giảm hạt nhân tố-kB (IL-1β gây ra NF-κB ) chuyển
đoạn trong tế bào sụn. [22] Ngoài ra, chondroitin sulfat đã thể hiện một hiệu ứng tích cực đối với
sự thay đổi cấu trúc thoái hoá khớp xảy ra trong subchondral xương .[23]
3.2.3. Những nghiên cứu
3.2.3.1. Tác dụng phụ
Các nghiên cứu lâm sàng đã không xác định bất kỳ tác dụng phụ đáng kể hoặc quá liều
của chondroitin sulfate. [24]Lực lượng đặc nhiệm của Liên đoàn châu Âu chống bệnh thấp khớp
(EULAR) Ủy ban vừa cấp chondroitin sulfate có mức độ độc hại là 6 trong thang điểm 0-100,
xác nhận nó là một trong những loại thuốc an toàn nhất cho viêm xương khớp . [25] Hơn nữa,
chondroitin sulfate không chuyển hóa qua cytochrome P450 nên không có khả năng tương tác

thuốc [26]. Nó là giải pháp thay thế an toàn cho bệnh nhân viêm xương khớp nhưng mắc bệnh khác
đi kèm, ví dụ như tiểu đường , tăng huyết áp , tăng lipid máu , .vv…
3.2.3.2. Khả năng sinh học và dược động học
Nghiên cứu dược thực hiện trên con người và động vật thí nghiệm sau khi uống
chondroitin sulfate tìm ra rằng nó có thể được hấp thu qua đường uống. Chondroitin sulfate cho
thấy dược động học mạnh nhất khi sử dụng 3.000 mg trong một liều. [27][28][29][30]Nhiều liều 800 mg
ở bệnh nhân viêm xương khớp không làm thay đổi dược động học của chondroitin sulfate. Hiệu
suất hấp thu chondroitin sulfat trong khoảng từ 15% đến 24% nếu sử dụng bằng đường uống. Đặc
biệt hơn, trên các mô khớp, [31] đã báo cáo rằng chondroitin sulfate không hấp thu nhanh qua
đường tiêu hóa và một hàm lượng cao sulfate chondroitin được tìm thấy trong dịch khớp và sụn.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
10


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh


3.2.4. Thu nhận chondroitin sulfate
Chondroitin sulfat ban đầu có nguồn gốc thiên nhiên. Người ta chiết xuất hoạt chất này từ
sụn vây cá mập song do sự khan hiếm, độ quý giá của nguồn nguyên liệu này nên giá thành của
thành phẩm quá cao và chuyển sang chiết xuất từ khí quản bò. Song song, người ta tiến hành tổng
hợp hóa học dựa trên phản ứng cơ bản diễn ra trong cơ thể người: kết hợp glutamine với glucose
dưới xúc tác của enzym tổng hợp glucose. [32]
3.2.5. Tình trạng pháp lý
Chondroitin được quy định ở Hoa Kỳ như là một bổ sung chế độ ăn uống [ 49 ] [33] do Cục
Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm . Tại châu Âu, các công thức sulfate chondroitin được phê
duyệt như thuốc có hiệu quả và an toàn bằng chứng chứng minh bằng các thử nghiệm lâm sàng ở
bệnh nhân thoái hoá khớp.[34]
Không có quy định của FDA về chondroitin sulfate là một phụ gia thực phẩm, vì nó được
công nhận bởi FDA là một thành phần của thực phẩm và được "công nhận là an toàn". [35]
3.3. MSM(methyl sulfonyl methane)
3.3.1. Đặc điểm
Methylsulfonylmethane ( MSM ) là một hợp chất organosulfur với công thức (CH 3)2SO3.
Nó còn được gọi bằng nhiều tên khác như DMSO2 , methyl sulfone , và dimethyl sulfone . [36]

3.3.2. Cơ chế tác dụng
Là một sunfua đóng vai trò then chốt trong việc duy trì tính đàn hồi và linh hoạt của các
cơ liên kết, ngoài ra nó còn góp phần chống viêm, giảm đau rõ rệt
MSM có khả năng nuôi dưỡng và hồi phục sụn, những chất giống như gel để tạo lớp đệm
cho khớp và là thành phần quan trọng trong các mô liên kết.
Ngoài ra, MSM được biết tới như là một chất gel, làm dịu những chỗ viêm, sưng tấy lấy
lại độ đàn hồi cho da. Nó ngăn cản những liên kết chéo của collagen và protein, do đó làm giảm
sự khô cứng của da và những tế bào kết nối. Rất nhiều những nghiên cứu chỉ ra rằng, hàm lượng
sulfur trong các khớp bị viêm thấp hơn trong các khớp khỏe mạnh. MSM cung cấp lượng sulfur
cần thiết cho vùng bị đau
Hợp chất sulfonylsulfur tự nhiên này còn được gọi là yếu tố ‘N’ vì chức năng của nó là
‘làm cho các tế bào không bình thường trở về trạng thái bình thường’, nó tạo một cầu nối giữa

các chuỗi amino acid, từ đó giúp xây dựng và duy trì các bức tường tế bào collagen và sử dụng
vitamin C để tạo nên các khối mô tế bào.
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
11


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

3.3.3. Những nghiên cứu
3.3.3.1. Độ an toàn
Nghiên cứu sâu rộng trong các mô hình động vật cho thấy MSM có độc tính rất thấp khi
dùng cùng đường. [38][39][40]Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số nghiên cứu báo cáo tối thiểu 12
tuần hoặc không có các tác dụng phụ sau khi dùng thuốc. Tác dụng phụ được báo cáo từ những
nghiên cứu này bao gồm các vấn đề nhẹ đường tiêu hóa, mệt mỏi, nhức đầu…. [41][42]Một nghiên
cứu 26 tuần gần đây về bệnh viêm xương khớp quan sát thấy không có tác dụng phụ hoặc thay
đổi bất thường trong giám sát phòng thí nghiệm khi sử dụng 6 gam MSM mỗi ngày. [43] MSM
được coi là 'có thể an toàn' ở liều điều trị, mặc dù nghiên cứu hơn nữa vẫn còn cần thiết để đánh

giá sự an toàn của nó để sử dụng lâu dài. [44][45]
3.3.3.2. Tác dụng đối với bệnh viêm xương khớp
Một đánh giá của S. Brien, P. Prescott, N. Bashir, H. Lewith, và G. Lewith của hai thử
nghiệm nhỏ đối chứng ngẫu nhiên của methylsulfonylmethane trong viêm xương khớp giảm đau
đầu gối [41][46] "báo cáo cải thiện đáng kể trong kết quả giảm đau ở nhóm điều trị so với phương
pháp điều trị so sánh, tuy nhiên có sự lo ngại về thời gian và liều điều trị tối ưu". Hai thử nghiệm
bao gồm 168 người, trong đó 52 nhận MSM. Các nhà nghiên cứu đưa ra kết luận: "Không có kết
luận dứt khoát hiện có thể được rút ra" và không có "bằng chứng rõ ràng rằng MSM là vượt trội
so với giả dược trong điều trị nhẹ thoái hoá khớp gối đến trung bình.” [47]
Sau khi một số báo cáo rằng MSM giúp viêm khớp trong mô hình động vật , một nghiên
cứu của PR Usha et al. Đã gợi ý rằng 1,5 g mỗi ngày MSM (sử dụng riêng hoặc kết hợp với
glucosamine sulfate) là hữu ích trong việc làm giảm các triệu chứng của viêm xương khớp đầu
gối. [46]
Kim et al. Đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng thứ hai của MSM để điều trị các bệnh
nhân bị viêm xương khớp gối. 25 bệnh nhân sử dụng 6 g MSM/ ngày và trong 12 tuần. Mười
bệnh nhân không hoàn thành nghiên cứu, và ý định để điều trị phân tích được thực hiện. Bệnh
nhân mất MSM báo cáo giảm đau và cải thiện chức năng vật lý, nhưng không tìm thấy bằng
chứng về tác dụng chống viêm tổng quát hơn; không có thay đổi đáng kể trong hai biện pháp của
viêm toàn thân: C-reactive protein mức độ và tốc độ lắng hồng cầu . [41]
Debbi et al. Tiến hành thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát với 49 người tham gia tham
1,125 g MSM hoặc giả dược mỗi ngày ba lần trong 12 tuần. [42]Các kết quả cho thấy giảm đáng
kể trong WOMAC chức năng thể chất và tổng số điểm WOMAC, cũng như cải thiện điểm số đau
VAS. Kích thước ảnh hưởng của việc bổ sung MSM là hơi thấp hơn so với NSAID sử dụng, và ý
nghĩa lâm sàng của nó cần phải được xác định tốt hơn. Các tác giả lưu ý tuy nhiên, "thử nghiệm
lâu dài có thể mang lại những cải tiến thêm và lớn hơn", và "sự an toàn tương đối của MSM, đặc
biệt là khi so sánh với những rủi ro nghiêm trọng liên quan đến thuốc viêm khớp hiện tại, làm cho
nó một sự bổ sung hấp dẫn cho nghiên cứu thêm để xác định lâu dài tác dụng, an toàn, và liều
lượng. "
Pagonis et al. Được xây dựng trên các nghiên cứu trước đó bằng cách mở rộng số lượng
người tham gia nghiên cứu đến 100, và kéo dài sự can thiệp đến 26 tuần. [43] Thử nghiệm ngẫu

nhiên được kiểm soát, các người thử đã sử dụng 6 g MSM hoặc giả dược mỗi ngày trong 26 tuần,
và được đánh giá thông qua các câu hỏi WOMAC, SF-36. Chất lượng cuộc khảo sát và đánh giá
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
12


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

toàn cầu về các triệu chứng viêm khớp từ cả bệnh nhân và bác sĩ. Kết quả cho thấy những cải tiến
đáng kể trong tất cả các lĩnh vực cho nhóm MSM. Các nhóm MSM cũng cho thấy một xu hướng
mạnh mẽ đối với những thay đổi về tình trạng bệnh tật. Giám sát phòng thí nghiệm cẩn thận các
chỉ số y tế cho thấy không có tác dụng phụ của việc bổ sung MSM và không có tác dụng phụ
được báo cáo. Tác giả nghiên cứu lưu ý rằng tất cả các bảng phân WOMAC tiếp tục giảm ở mức
26 tuần, cho thấy những ảnh hưởng của việc bổ sung đầy đủ vẫn chưa được bày tỏ.
3.3.3.3. Tác dụng chống viêm, chống oxy hóa
Nhiều thử nghiệm trên người và động vật cho thấy MSM có thể làm giảm căng thẳng oxy
hóa và viêm, mặc dù nó không phải là một chất chống oxy hóa trực tiếp. [48] Trong các nghiên

cứu con người, MSM đã được chứng minh để bảo vệ cơ bắp khỏi bị hư hại bằng cách giảm số
năng lượng thiệt hại do oxy hóa phát sinh thông qua tập thể dục. [49][50] Tổng năng lượng chống
oxy hóa đã được tăng lên đáng kể sau khi dùng MSM. [51] Các nghiên cứu trên động vật cho thấy
một hiệu ứng hepatoprotective MSM chống lại một số độc tố bao gồm acetaminophen , thuốc diệt
cỏ , và carbon tetrachloride . [52][53][54][55]Mô hình động vật của bệnh viêm ruột kết và tăng áp phổi
cho thấy tác dụng bảo vệ là tốt. [56][57]
3.3.4. Điều chế Methylsulfonylmethane ( MSM )
Có thể điều chế bằng 3 cách
Oxy hóa DMS bằng H2O2
Oxy hóa DMSO bằng H2O2
Oxy hóa DMSO bằng KmnO4
3.4. Collagen UC-II
3.4.1. Đặc điểm
Collagen là một trong những protein có cấu trúc dạng sợi. Bó cứng rắn của collagen được
gọi là các sợi collagen là thành phần chính của ma trận ngoại bào hỗ trợ hầu hết các mô và mang
lại cấu trúc tế bào từ bên ngoài, nhưng collagen cũng được tìm thấy bên trong các tế bào nhất
định. Collagen có lớn độ bền kéo , và là thành phần chính của cân mạc , sụn , dây chằng , gân ,
xương và da. Cùng với keratin , nó chịu trách nhiệm cho làn da sức mạnh và độ đàn hồi, và sự
suy thoái của nó dẫn đến nếp nhăn đi kèm với quá trình lão hóa . Nó tăng cường các mạch máu
và đóng một vai trò trong mô phát triển. Nó hiện diện trong giác mạc và thủy tinh thể của mắt.
Nó là một trong những protein có nhiều nhất trong các mẫu hóa thạch.
Tuy nhiên, TS.BS Tăng Hà Nam Anh (Trưởng khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình - BV
Nguyễn Tri Phương) cho biết: “Có đến 29 loại collagen trong cơ thể người, loại có mặt tại sụn
khớp nhiều nhất là collagen type 2, nên nếu sử dụng các loại collagen khác thì không hề có tác
động gì đến sụn.”. Các collagen khác sau khi vào trong cơ thể sẽ bị cắt nhỏ và chỉ có vai trò như
các acid amin thông thường, phân bố khắp cơ thể mà không tập hợp được để trở thành nguyên
liệu tập trung nuôi dưỡng khớp.
UC-II (Collagen type 2 không biến tính) là nguồn cung cấp Collagen Type 2 không thay
đổi cấu trúc phân tử duy nhất trên thế giới.
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp

13


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

Những nghiên cứu miễn dịch học phân tử của InterHealth (Mỹ) đã khẳng định, việc sử
dụng hoạt chất sinh học UC-II, được tinh chiết bằng công nghệ cao nhằm giữ nguyên cấu trúc
phân tử và đặc tính sinh học, sẽ giúp chủ động sửa chữa, tái tạo các tổn hại của sụn khớp và hạn
chế tối đa quá trình tự hủy hoại của sụn khớp.
3.4.2. Cơ chế tác dụng
UC-II khi được uống vào cơ thể, 53% sẽ được hấp thu vào máu, trở thành nguồn nguyên
liệu quan trọng cho quá trình tái tạo, nuôi dưỡng sụn khớp. Phần còn lại (47%) không bị phân
huỷ mà đi đến ruột non để tương tác với cơ quan kiểm dịch của cơ thể là mảng Peyer, giúp cơ thể
nhận diện collagen như một “người quen”, giảm hoạt tính của tế bào T-Killer để không phá huỷ
các collagen được hấp thụ, đồng thời ngăn chặn quá trình phá huỷ tự nhiên sụn khớp đang diễn
ra, từ đó hỗ trợ làm chậm quá trình thoái hóa khớp.
“Việc cung cấp UC-II cho cơ thể sẽ có tác dụng như “1 mũi tên trúng 2 đích”, vừa giúp cơ

thể bảo vệ, tái tạo sụn khớp từ nguyên liệu mới là UC-II vừa có tác dụng điều hòa miễn dịch, làm
chậm quá trình viêm sụn và ngăn chặn sụn khớp hư hại lan rộng”, TS Nam Anh khẳng định.
3.4.3. Các nghiên cứu
3.4.3.1. So sánh tính hiệu quả và độ an toàn của UC-II với Glucosamine 1500 mg + Chondroitin
1200 mg trong điều trị thoái hóa khớp gối.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả David C. Crowley và cộng sự đăng tải trên Tạp chí y khoa
quốc tế (International Journal of Medical Science), cho thấy UC-II (Collagen type 2 không biến
tính) giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng và chức năng khớp, mang lại hiệu quả vượt trội so
với việc sử dụng kết hợp Glucosamine + Chondroitine.
Giảm chỉ số WOMAC – Tình trạng cứng khớp & khó vận động: Sau 90 ngày sử dụng,
UC-II giúp giảm 33% tình trạng cứng khớp và khó vận động, so với Glucosamine + Chondroitin
chỉ giảm 14%.
Giảm chỉ số VAS – Tình trạng đau nói chung: Sau 90 ngày sử dụng, UC-II giúp giảm 40%
tình trạng đau nói chung, so với Glucosamine + Chondroitin chỉ giảm 15%.
Giảm chỉ số LEQUESNE – Chỉ số ảnh hưởng của cơn đau đối với hoạt động hàng ngày:
Sau 90 ngày sử dụng, UC-II giúp giảm 20.1% ảnh hưởng của cơn đau đối với hoạt động hàng
ngày, so với Glucosamine + Chondroitin chỉ giảm 5.9%
3.4.3.2. Tính an toàn ghi nhận trên người và động vật
Dung nạp tốt, không ghi nhận tác dụng phụ
Không ảnh hưởng gan (SGPT, GGT, Bilirubin)
Không ảnh hưởng tim (CK)
Không ảnh hưởng thận (BUN & Creatinine)
Không phản ứng dị ứng
Không thay đổi ngưỡng đường huyết
Chứng nhận bằng chứng chỉ GRAS
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
14


Trường

ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

3.4.3.3. Những nghiên cứu về độc lực học
Liều độc cấp tính đường uống: LD50 > 5000mg/kg
Liều độc cấp tính trên da: LD50 > 2000mg/kg
Kích ứng da nguyên phát: mức nhẹ
Kích ứng mắt nguyên phát: mức trung bình
Thử nghiệm đột biến đảo nghịch vi khuẩn: không gây
đột biến
Thử nghiệm u lympho ở chuột: không gây u
3.5. Peptan
3.5.1. Đặc điểm[58]
Peptan - peptide collagen hay còn gọi là Collagen peptide type 1. Điều này có nghĩa là nó
có thành phần trùng với collagen tìm thấy trong xương và da của con người. Peptan là một
peptide có độ tinh khiết cao, sản phẩm hoạt tính sinh học tự nhiên, có chứa hơn 97% protein (trên
cơ sở trọng lượng khô).
Peptan là dưỡng chất sinh học thế hệ mới chuyên biệt cho khớp, được ra đời sau nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, vốn là một loại peptide đặc biệt, cung cấp nhiều

acid amin quý được chứng minh tác dụng tăng cường tái tạo cùng lúc sụn và xương dưới sụn.
Peptan chứa 18 axit amin, là thành phần chính của protein. Glycine, proline và
hydroxyproline đại diện cho khoảng 50% tổng hàm lượng axit amin của peptan; nồng độ glycine
và proline trong peptan cao hơn so với các protein khác 10-20 lần. Do đó, peptan mang chức
năng dinh dưỡng mà không thể được tìm thấy trong các nguồn protein khác.
3.5.2. Cơ chế tác dụng[58]
Hơn 90% thành phần Peptan sẽ được cơ thể hấp thu sau 12 giờ, nhanh chóng có mặt trong
mô liên kết tại sụn và xương dưới sụn. Nếu tại sụn, Peptan giúp tăng trên 3 lần lượng collagen
tuýp II (chất căn bản của sụn khớp) và Aggrecan (thành phần tham gia cấu tạo sụn và dịch khớp)
chỉ sau 8 ngày sử dụng, thì tại xương dưới sụn, Peptan kích thích các tế bào tạo xương (tạo cốt
bào) cạnh tranh với các tế bào tiêu xương (hủy cốt bào), làm tăng mật độ khoáng của xương hiệu
quả.

4. So sánh một số sản phẩm thực phẩm chức năng về xương khớp
4.1. Thành phần
Bảng 1. Thành phần của thực phẩm chức năng Osteo Bi-Flex Triple Strength with 5-Loxin
Advanced Joint Care [59]
Thành phần

Hàm lượng

Calories

10

Total Carbohydrate

2g

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp

15


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Vitamin C ( Ascorbic Acid)

60 mg

Manganese ( Manganese Sulfate)

2 mg

Sodium

30 mg

Glucosamine HCl


1500 mg (1.5 g)

Joint ShieldTM 5-Loxin® Advanced

100 mg

Chondroitin/MSM Complex

1103 mg (1.1 g)

Minh

Chondroitin Sulfate, Methylsulfonylmethane (MSM), Collagen
(Hydrolyzed Gelatin), Boswellia serrata (resin), Boron (Sodium
Tetraborate), Hyaluronic Acid.
Ngoài ra còn có các thành phần khác như: Crospovidone, hàm lượng <2% như: Cellulose
(Plant Origin), Cellulose Coating, Dextrose, Magnesium Silicate, Medium Chain Triglycerites,
Natural palm Leaf Glaze, Silica, Titanium Dioxide Color, Vegetable Magnesium Stearate. Sản
phẩm-không-chứa-Gluten.
Liều dùng: 2 viên/ngày hoặc theo chỉ dẫn bác sĩ
Bảng 2. Thành phần của thực phẩm chức năng Faulding ® Remedies Glucosamine & Chondroitin
60 Tablets [60]
Thành phần

Hàm lượng

Glucosamine Sulphate – sodium chloride complex

750 mg


Chondroitin sulphate – bovine sodium

400 mg

Borax (tương đương với 1mg Boron)

8.8 mg

Manganese Gluconate ( tương đương với 1mg Manganese)

8.8 mg

Liều dùng: 2 viên/ngày hoặc theo chỉ dẫn bác sĩ
Bảng 3. Thành phần của thực phẩm chức năng JEX Max [61]
Thành phần

Hàm lượng

PEPTAN

200 mg

Undenatured Type II Collagen

40 mg

White Willow Bark 15%

250 mg


Chondroitin Sulfate 90%

100 mg

Turmeric Extract 8:1 (contains Curcumin)

50 mg

Alcolec F-100 (Phosphatidylcholine 24%)

20 mg

Bromelain 2400 GDU

60 GDU

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
16


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ


Chí

Minh

Liều dùng: 2 viên/ngày, 3 viên/ngày nếu bệnh nặng hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
4.2. Nhận xét về hàm lượng các hoạt chất chức năng
Trên thị truờng có nhiều loại glucosamin với hàm lượng rất khác nhau. Trong hầu hết các
nghiên cứu, người ta sử dụng tổng liều 1200 – 1500 mg glucosamin thuờng chia 3 lần/ngày.
Ngoài ra, nếu kết hợp với chondroitin thì liều được khuyên dùng là 1200mg chia 3 lần/ngày. Nếu
sau từ 2 đến 3 tháng không thấy cải thiện tình trạng bệnh thì bệnh nhân nên ngừng thuốc và hỏi ý
kiến bác sĩ (dược thư Anh – BNF 59). Do vậy:
Osteo Bi-Flex Triple Strength with 5-Loxin Advanced Joint Care có hàm lượng
glucosamine vượt quá chỉ tiêu/ ngày, thích hợp cho người bị bệnh xương khớp nặng. Tuy nhiên
cần phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để tránh quá liều và gây tác dụng phụ.
Faulding® Remedies Glucosamine & Chondroitin 60 Tablets có hàm lượng glucosamine
đủ trong một ngày
Liều dùng thông thường của chondroitin sulphate là 6-800mg/ngày. Do vậy, Osteo BiFlex Triple Strength with 5-Loxin Advanced Joint Care có liều dùng vượt quá mức thông thường.
2 loại thực phẩm chức năng còn lại đạt trong liều dùng thông thường.
Khi sử dụng chondroitin hàm lượng cao, nên nhìn vào hàm lượng manganese trong viên
thuốc. Liều an toàn cho manganese là dưới 1 mg mỗi ngày, nên nếu dùng cao hơn mức này có thể
độc hại cho hệ thần kinh trung ương. Do vậy cả hai loại thực phẩm chức năng Osteo Bi-Flex
Triple Strength with 5-Loxin Advanced Joint Care và Faulding® Remedies Glucosamine &
Chondroitin 60 Tablets đều có hàm lượng vượt mức. Cần chú ý khi sử dụng.

5. Kết luận
Những tác dụng điều trị của glucosamin, chondroitin sulfate, MSM hay collagen trên
bệnh nhân viêm xương khớp chưa có được những bằng chứng thực sự rõ ràng và vẫn còn là một
vấn đề gây tranh cãi. Khi sử dụng các thực phẩm chức năng có hoạt chất này cần phải chú ý đến
các thông tin về dạng bào chế, về hàm lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Việc dùng những hoạt

chất này đủ liều và đủ thời gian cũng rất quan trọng để có thể đem lại những biến chuyển tốt. Khi
sử dụng các thực phẩm chức năng này, người kê đơn cũng như bệnh nhân nên cân nhắc tất cả các
yếu tố, nhất là giữa lợi ích kinh tế và hiệu quả chữa bệnh chưa rõ ràng của các hoạt chất này.
Lời khuyên khi mắc bệnh xương khớp:
Chẩn đoán bệnh chính xác ở nơi thực sự có khả năng, thẩm quyền để tìm ra hướng điều trị
Tìm hiểu ưu nhược điểm của các phương pháp điều trị với bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn, từ
đó tìm ra phương pháp thích hợp nhất
Nếu muốn lựa chọn thực phẩm chức năng để hỗ trợ quá trình điều trị:
Nên hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc mọi điều kiện trước khi sử dụng.
Không nên tin vào những lời quảng cáo, hứa hẹn hay ngay cả những người đã sử dụng thực phẩm
chức năng đó.
Không chọn thực phẩm chức năng theo truyền thông, quảng cáo
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
17


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh


Nên mua thực phẩm chức năng của những thương hiệu lớn: Bởi vì ngành công nghiệp sản xuất
thực phẩm chức năng hầu hết đều chưa được quản lý, các hoạt chất chức năng chứa trong nó
không phải lúc nào cũng đạt tiêu chuẩn chất lượng cần thiết, liều lượng chất bổ sung có thể
không đạt đến mức ghi trên bao bì. Do đó người mua cần phải thận trọng
Hiểu rõ thực phẩm chức năng chỉ phát huy tác dụng của nó tốt nhất khi ta sử dụng đúng liều quy
định và trong thời gian dài.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp
18


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Xuân Hương – Slide bài giảng Thực phẩm chức năng – Trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] />[3] Pigman WW, Horton D, Wander JD (1980). The Carbohydrates. Vol IB. New York: Academic
Press. pp. 727–728. ISBN 9780125563512.
Glucosamine (C6H13NO5) is an amino sugar and a prominent precursor in the biochemical
synthesis of glycosylated proteins and lipids. Glucosamine is part of the structure of the
polysaccharides chitosan and chitin, which compose the exoskeletons of crustaceans and other
arthropods, as well as the cell walls of fungi and many higher organisms. Glucosamine is one of
the most abundant monosaccharides.
[4] "Complementary and Alternative Medicine Use Among Adults and Children: United States,
2007" (PDF). National Center for Health Statistics. December 10, 2008. Retrieved 2009-08-16.
It is produced commercially by the hydrolysis of crustacean exoskeletons or, less commonly, by
fermentation of a grain such as corn or wheat. Glucosamine appears to be safe for use as a
dietary supplement; effectiveness has not been established for any condition. In the US it is one
of the most common non-vitamin, non-mineral, dietary supplements used by adults.
[5] />Glucosamine sulfate is a naturally occurring chemical found in the human body. It is in the fluid
that is around joints. Glucosamine is also found in other places in nature. Glucosamine sulfate
used in dietary supplements does not always come from natural sources. It can also be made in a
laboratory.
Glucosamine is also in some skin creams used to control arthritis pain. These creams usually
contain camphor and other ingredients in addition to glucosamine. Researchers believe that any
pain relief people may experience from these creams is due to ingredients other than
glucosamine. There is no evidence that glucosamine can be absorbed through the skin.
Glucosamine sulfate is a chemical found in the human body. It is used by the body to produce a
variety of other chemicals that are involved in building tendons, ligaments, cartilage, and the
thick fluid that surrounds joints. Joints are cushioned by the fluid and cartilage that surround
them. In some people with osteoarthritis, the cartilage breaks down and becomes thin. This
results in more joint friction, pain, and stiffness. Researchers think that taking glucosamine
supplements may either increase the cartilage and fluid surrounding joints or help prevent
breakdown of these substances, or maybe both. Some researchers think the “sulfate” part of
glucosamine sulfate is also important. Sulfate is needed by the body to produce cartilage. This is
one reason why researchers believe that glucosamine sulfate might work better than other forms

of glucosamine such as glucosamine hydrochloride or N-acetyl glucosamine. These other forms
do not contain sulfate.
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

Diabetes: Some early research suggested that glucosamine sulfate might raise blood sugar in
people with diabetes. However, more recent and more reliable research now shows that
glucosamine sulfate does not seem to affect blood sugar control in people with type 2 diabetes.
Glucosamine appears to be safe for most people with diabetes, but blood sugar should be
monitored closely.
High cholesterol: Animal research suggests that glucosamine may increase cholesterol levels. In
contrast, glucosamine does not seem to increase cholesterol levels in humans. However, some
early research suggests that glucosamine might increase insulin levels. This might cause
cholesterol levels to increase. To be cautious, if you take glucosamine sulfate and have high
cholesterol, monitor your cholesterol levels closely.

High blood pressure: Early research suggests that glucosamine sulfate can increase insulin
levels. This might cause blood pressure to increase. However, more reliable research suggests
that glucosamine sulfate does not increase blood pressure. To be cautious, if you take
glucosamine sulfate and have high blood pressure, monitor your blood pressure closely.
Surgery: Glucosamine sulfate might affect blood sugar levels and might interfere with blood
sugar control during and after surgery. Stop taking glucosamine sulfate at least 2 weeks before a
scheduled surgery.
Do not take this combination.
Warfarin (Coumadin)
Warfarin (Coumadin) is used to slow blood clotting. There are several reports showing that
taking glucosamine sulfate with or without chondroitin increases the effect of warfarin
(Coumadin), making blood clotting even slower. This can cause bruising and bleeding that can
be serious. Don't take glucosamine sulfate if you are taking warfarin (Coumadin). Many natural
medicines can interact with warfarin (Coumadin).
Moderate
Be cautious with this combination.
Medications for cancer (Antimitotic chemotherapy)
Some medications for cancer work by decreasing how fast cancer cells can copy themselves.
Some scientists think that glucosamine sulfate might increase how fast tumor cells can copy
themselves. Taking glucosamine sulfate along with some medications for cancer might decrease
the effectiveness of these medications for cancer. Any person who is receiving chemotherapy
should talk with their health provider before taking glucosamine sulfate.
Some of these medications are etoposide (VP16, VePesid), teniposide (VM26), and doxorubicin
(Adriamycin).
Minor
Be watchful with this combination.
Acetaminophen (Tylenol, others)
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp



Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

There is some concern that taking glucosamine sulfate and acetaminophen (Tylenol, others)
together might affect how well each works. However, more information is needed to know if this
interaction is a big concern. For now, most experts say it is okay to use both together.
Medications for diabetes (Antidiabetes drugs)
There has been concern that glucosamine sulfate might increase blood sugar in people with
diabetes. There was also the concern that glucosamine sulfate might decrease how well diabetes
medications work. However, research now shows that glucosamine sulfate probably does not
increase blood sugar in people with diabetes. Therefore, glucosamine sulfate probably does not
interfere with diabetes medications. To be cautious, if you take glucosamine sulfate and have
diabetes, monitor your blood sugar closely.
Some medications used for diabetes include glimepiride (Amaryl), glyburide (DiaBeta, Glynase
PresTab, Micronase), insulin, pioglitazone (Actos), rosiglitazone (Avandia), chlorpropamide
(Diabinese), glipizide (Glucotrol), tolbutamide (Orinase), and others.
[6] />Glucosamine, an amino sugar, is thought to promote the formation and repair of cartilage.
Laboratory studies suggest that glucosamine may stimulate production of cartilage-building

proteins
[7] Trần Thái Hòa – Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình deacetyl và cắt mạch chitin
để điều chế glucosamine - TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 27, 2005
[8] Reginster, Jean Yves; Deroisy, Rita; Rovati, Lucio C; Lee, Richard L; Lejeune, Eric; Bruyere,
Olivier; Giacovelli, Giampaolo; Henrotin, Yves; Dacre, Jane E; Gossett, Christiane (January
2011). "Long-term effects of glucosamine sulphate on osteoarthritis progression: a randomised,
placebo-controlled clinical trial". The Lancet 357 (9252): 251–256. doi:10.1016/S01406736(00)03610-2.
One clinical study over three years showed that glucosamine in doses of 1500 mg per day is safe
to use.
[9] Lafontaine-Lacasse M, Dore M, Picard, F; Doré; Picard (January 2011). "Hexosamines
stimulate apoptosis by altering Sirt1 action and levelsin rodent pancreatic β-cells". Journal of
Endocrinology 208 (1): 41–9. doi:10.1677/JOE-10-0243. PMID 20923823.
However, a recent Université Laval study shows that people taking glucosamine tend to go
beyond recommended guidelines, as they do not feel any positive effects from the dietary
supplement. Beyond recommended dosages, researchers found in preliminary studies that
glucosamine may damage pancreatic cells, possibly increasing the risk of developing diabetes.
[10] McFarlane, Gary J. Complementary and alternative medicines for the treatment of
reheumatoid arthritis, osteoarthritis and fibromyalgia (PDF). ARC. pp. 44–46. ISBN 978-1901815-13-9. Retrieved 29 April 2010.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP


Hồ

Chí

Minh

Adverse effects, which are usually mild and infrequent, include stomach upset, constipation,
diarrhea, headache and rash.
[11] Cerda, C; Bruguera, M; Parés, A (Aug 28, 2013). "Hepatotoxicity associated with
glucosamine and chondroitin sulfate in patients with chronic liver disease". World J
Gastroenterol. 19 (32): 5381–5384. doi:10.3748/wjg.v19.i32.5381. PMC 3752575. PMID
23983444.
Nevertheless, there have been rare case reports of patients who have chronic liver disease and a
worsening of their condition with glucosamine supplementation
[12] Sivojelezova, A; Koren, G; Einarson, A (April 2007). "Glucosamine use in pregnancy: an
evaluation of pregnancy outcome". Journal of Women's Health 16 (3): 345–348.
doi:10.1089/jwh.2006.0149. PMID 17439379.
Interestingly, the mechanism of action is unknown. However, it is suspected that a possible
hypersensitivity to the glucosamine might have occurred. With regard to adverse effects in
pregnancy, the one small study (n=50) which investigated glucosamine in that population
reported that "These limited data suggest no increased risk for major malformations or other
adverse fetal effects".
[13] Gray HC, Hutcheson PS, Slavin RG; Hutcheson; Slavin (August 2004). "Is glucosamine safe
in patients with seafood allergy?". The Journal of Allergy and Clinical Immunology 114 (2): 459–
60. doi:10.1016/j.jaci.2004.05.050. PMID 15341031.
As a precaution because of the lack of clinical studies, more information is needed before
recommending glucosamine in pregnancy.
Since glucosamine is usually derived from the shells of shellfish while the allergen is within the
flesh of the animals, it is probably safe even for those with shellfish allergy

[14] "Kirkland Signature Extra Strength Glucosamine with MSM". Dietary Supplements Labels
Database. U.S. National Library of Medicine. 3 February 2010. Archived from the original on 4
March 2010. Retrieved 23 April 2015.
However, many manufacturers of glucosamine derived from shellfish include a warning that
those with a seafood allergy should consult a healthcare professional before taking the product
[15] />[16] Hubbard WK, Associate Commissioner of Policy and Planning (2012). "Letter Regarding
the Relationship Between the Consumption of Glucosamine and/or Chondroitin Sulfate and a
Reduced Risk of: Osteoarthritis; Osteoarthritis-related Joint Pain, Joint Tenderness, and Joint
Swelling; Joint Degeneration; and Cartilage Deterioration(Docket No. 2004P-0059)". United
States Department of Health and Human Services, Food and Drug Administration. Retrieved 14
May 2014.
In the United States, glucosamine is not approved by the Food and Drug Administration for
medical use in humans.
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh


[17] "Dietary Supplements". U.S. Food and Drug Administration. Retrieved December 10, 2009.
Since glucosamine is classified as a dietary supplement in the US, safety and formulation are
solely the responsibility of the manufacturer; evidence of safety and efficacy is not required as
long as it is not advertised as a treatment for a medical condition.
[18] Jordan KM; Arden NK; Doherty M; et al. (December 2003). "EULAR Recommendations
2003: a evidence based approach to the management of knee osteoarthritis: Report of a Task
Force of the Standing Committee for International Clinical Studies Including Therapeutic Trials
(ESCISIT)". Annals of the Rheumatic Diseases 62 (12): 1145–55. doi:10.1136/ard.2003.011742.
PMC 1754382. PMID 14644851.
The Task Force of the European League Against Rheumatism (EULAR) committee has granted
glucosamine sulfate a level of toxicity of 5 in a 0-100 scale
[19] Zhang W; Moskowitz RW; Nuki G; et al. (September 2007). "OARSI recommendations for
the management of hip and knee osteoarthritis, part I: critical appraisal of existing treatment
guidelines and systematic review of current research evidence". Osteoarthritis and Cartilage /
OARS, Osteoarthritis Research Society 15 (9): 981–1000. doi:10.1016/j.joca.2007.06.014. PMID
17719803.
The Task Force of the European League Against Rheumatism (EULAR) committee has granted
glucosamine sulfate a level of toxicity of 5 in a 0-100 scale and recent OARSI (OsteoArthritis
Research Society International) guidelines for hip and knee osteoarthritis indicate an acceptable
safety profile.
[20] Baeurle SA, Kiselev MG, Makarova ES, Nogovitsin EA (2009). "Ảnh hưởng của các hành
vi counterion trên những đặc tính ma sát-nén của các giải pháp chondroitin sulfate". Polymer 50
(7):. 1805-1813 doi : 10,1016 / j.polymer.2009.01.066
Chondroitin sulfate is a sulfated glycosaminoglycan (GAG) composed of a chain of alternating
sugars (N-acetylgalactosamine and glucuronic acid). It is usually found attached to proteins as
part of a proteoglycan. A chondroitin chain can have over 100 individual sugars, each of which
can be sulfated in variable positions and quantities. Chondroitin sulfate is an important
structural component of cartilage and provides much of its resistance to compression.
[21] Monfort J, Pelletier JP, Garcia-Giralt N, cơ sở Martel-Pelletier J. Sinh hóa về hiệu quả của

chondroitin sulfate trên các mô viêm xương khớp khớp. Ann Rheum Dis 2007; doi : 10,1136 /
ard.2006.068882
The effect of chondroitin sulfate in patients with osteoarthritis is likely the result of a number of
reactions including its anti-inflammatory activity, the stimulation of the synthesis of
proteoglycans and hyaluronic acid, and the decrease in catabolic activity of chondrocytes
inhibiting the synthesis of proteolytic enzymes, nitric oxide, and other substances that contribute
to damage cartilage matrix and cause death of articular chondrocytes. A recent review
summarizes data from relevant reports describing the biochemical basis of the effect of
chondroitin sulfate on osteoarthritis articular tissues.

Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

[22] Jomphe C, Gabriac M, Hale TM, Heroux L, Trudeau LE, Deblois D, Montell E, Verges J, du
Souich P. Chondroitin Sulfate Inhibits the Nuclear Translocation of Nuclear Factor-kappaB in

Interleukin-1beta-Stimulated Chondrocytes. Basic Clin Pharmacol Toxicol. 2007 Nov 5
Recently, new mechanisms of action have been described for chondroitin sulfate. In an in vitro
study, chondroitin sulfate reduced the IL-1β-induced nuclear factor-kB (NF-κB) translocation in
chondrocytes
[23] Kwan Tat, S; Pelletier, JP; Verges, J; Lajeunesse, D; Montell, E; Fahmi, H; Lavigne, M;
Martel-Pelletier, J (Nov 2007). "Chondroitin and glucosamine sulfate in combination decrease the
pro-resorptive properties of human osteoarthritis subchondral bone osteoblasts: a basic science
study". Arthritis Research & Therapy 9 (6): R117. doi:10.1186/ar2325
In addition, chondroitin sulfate has recently shown a positive effect on osteoarthritic structural
changes occurred in the subchondral bone
[24] 3. Hathcock JN, Shao a. Risk assessment for glucosamine and chondroitin sulfate.
Regulatory Toxicology and Pharmacology, 2007; 47: 78-83
Clinical studies have not identified any significant side effects or overdoses of chondroitin
sulfate, which suggest its long-term safety
[25] Jordan KM, Recommendations Arden NK. EULAR (2003). "an evidence based approach to
the management of knee osteoarthritis: Report of a Task Force of the Standing Committee for
International Clinical Studies Including Therapeutic Trials (ESCISIT)". Ann Rheum Dis 62 (12):
1145–1155. doi:10.1136/ard.2003.011742. PMC 1754382. PMID 14644851
The Task Force of the European League Against Rheumatism (EULAR) committee recently
granted chondroitin sulfate a level of toxicity of 6 in a 0-100 scale, confirming it is one of the
safest drugs for osteoarthritis
[26] Andermann G, Dietz M. The influence of the route of administration on the bioavailability of
an endogenous macromolecule: chondroitin sulfate (CSA). Eur J Drug Metab Pharmacokinet
1982;7:11–6
Moreover, its safety is supported by an absence of drug-drug interactions (chondroitin sulfate is
not metabolized by cytochrome P450) and the lack of safe alternatives for patients multimedicated for osteoarthritis and other accompanying diseases, e.g. diabetes, hypertension,
hyperlipidemia, etc
[27] Bucsi, L; Poór, G (May 1998). "Efficacy and tolerability of oral chondroitin sulfate as a
symptomatic slow-acting drug for osteoarthritis (SYSADOA) in the treatment of knee
osteoarthritis.". Osteoarthritis and Cartilage / OARS, Osteoarthritis Research Society. 6 Suppl A:

31–6. doi:10.1016/s1063-4584(98)80009-5. PMID 9743817. Retrieved 1 March 2015.
[28] Pavelka K, Bucsi L, Manopulo R. Double-blind, dose effect study of oral CS 4&6 1200 mg,
800 mg, 200 mg against placebo in the treatment of femoro-tibial osteoarthritis. Litera
Rheumatol. 1998, 24: 21-30.
[29] Uebelhart, D; Thonar, EJ; Delmas, PD; Chantraine, A; Vignon, E (May 1998). "Effects of
oral chondroitin sulfate on the progression of knee osteoarthritis: a pilot study.". Osteoarthritis
Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp


Trường
ĐH
Công
GVHD: Hồ Xuân Hương

nghiệp

TP

Hồ

Chí

Minh

and cartilage / OARS, Osteoarthritis Research Society. 6 Suppl A: 39–46. doi:10.1016/s10634584(98)80011-3. PMID 9743819. Retrieved 1 March 2015.
[30] Mazieres, B; Combe, B; Phan Van, A; Tondut, J; Grynfeltt, M (January 2001). "Chondroitin
sulfate in osteoarthritis of the knee: a prospective, double blind, placebo controlled multicenter
clinical study.". The Journal of rheumatology 28 (1): 173–81. PMID 11196521. Retrieved 1
March 2015.
Pharmacokinetic studies performed on humans and experimental animals after oral

administration of chondroitin sulfate revealed that it can be absorbed orally. Chondroitin sulfate
shows first-order kinetics up to single doses of 3,000 mg.
[31] Ronca F, Palmieri L, Panicucci P, Ronca G. Anti-inflammatory activity of chondroitin
sulfate. Osteoarthritis Cartilage. 1998;6 Suppl A:14-21
Multiple doses of 800 mg in patients with osteoarthritis do not alter the kinetics of chondroitin
sulfate. The bioavailability of chondroitin sulfate ranges from 15% to 24% of the orally
administered dose. More particularly, on the articular tissue, Ronca et al. reported that
chondroitin sulfate is not rapidly absorbed in the gastro-intestinal tract and a high content of
labeled chondroitin sulfate is found in the synovial fluid and cartilage.
[32] />[33] "Questions and Answers: NIH Glucosamine/Chondroitin Arthritis Intervention Trial Primary
Study", Backgrounder (National Center for Complementary and Integrative Medicine), retrieved
2013-10-17
Chondroitin is regulated in the U.S. as a dietary supplement[49] by the Food and Drug
Administration
[34] Vergés J, Castañeda-Hernández, G. On the bioavailability of oral chondroitin sulfate
formulations: proposed criteria for bioequivalence studies. Proc. West. Pharmacol. Soc., 2004;
47: 50-53
In Europe, chondroitin sulfate formulations are approved as drugs with evidenced efficacy and
safety demonstrated by clinical trials in osteoarthritic patients
[35] Letter Regarding the Relationship Between the Consumption of Glucosamine and/or
Chondroitin Sulfate and a Reduced Risk of: Osteoarthritis; Osteoarthritis-related Joint Pain, Joint
Tenderness, and Joint Swelling; Joint Degeneration; and Cartilage Deterioration(Docket No.
2004P-0059). Addressed to John W. Emford, Esq. William K. Hubbard. Oct. 7, 2004.
< />There are no FDA regulations on chondroitin sulfate as a food additive, as it is recognized by the
FDA as a component of food and is "generally recognized as safe".
[36] "Various Names for MSM" (PDF). Retrieved June 8, 2009.
Methylsulfonylmethane (MSM) is an organosulfur compound with the formula (CH3)2SO2. It is
also known by several other names including DMSO2, methyl sulfone, and dimethyl sulfone
[37] />Thực phẩm chức năng phòng chống, hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp



×