Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ c02 của tầng cây bụi, thảm tươi ở trạng thái rừng IIA tại xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


MA THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2
CỦA TẦNG CÂY BỤI, THẢM TƢƠI Ở TRẠNG THÁI RỪNG IIA
TẠI XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


MA THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2
CỦA TẦNG CÂY BỤI, THẢM TƢƠI Ở TRẠNG THÁI RỪNG IIA
TẠI XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: 43 – NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn :Th.S Lục Văn Cƣờng
Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điểu tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nêu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách

nhiệm!
Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2015
Ngƣời viết cam đoan

trước hội đồng khoa học

Th.S Lục Văn Cƣờng

Ma Thanh Xuân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm đào tạo của các ngành kỹ thuật nói chung và trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên là “Học đi đôi với hành”. Kiến thức lý thuyết
trên giảng đường phải được áp dụng trên thực tế sản xuất. Thực tập tốt nghiệp
sẽ giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã được học trên giảng đường, có
cơ hội tiếp xúc với thực tế và áp dụng những kiến thức đã học vào sản xuất.
Bên cạnh đó thực tập tốt nghiệp còn trang bị cho sinh viên phương pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thông qua đó trau dồi cho sinh viên về năng lực, tác phong làm việc và khả

năng xử lý tình huống trong thực tế.
Sau một thời gian triển khai thực hiện đề tài đến nay bản khóa luận
của tôi đã hoàn thành, để có được kết quả này là sự nỗ lực của bản thân, đặc
biệt sự tạo điều kiện giúp đỡ của thầy giáo Th.S Lục Văn Cường cùng quý
thầy cô, bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới sự giúp đỡ to lớn của quý thầy cô, bạn bè cũng như chính quyền địa
phương nơi tôi nghiên cứu.
Đây là dịp đầu tiên tôi được tiếp xúc với việc nghiên cứu thực tế, hơn
nữa đây là một vấn đề tương đối khó trong nghiên cứu nên không thể tránh
khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý để tôi có thể hoàn
thiện hơn đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2015
Tác giả
MA THANH XUÂN


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4-01. Một số loài cây bụi chủ yếu tại xã La Bằng ................................. 26
Bảng 4-02. Đặc điểm cấu trúc thẳng cây bụi, thảm tươi ................................ 30
Bảng 4-03. Sinh khối tươi của cây bụi, thảm tươi tại xã La Bằng.................. 32
Bảng 4-04. Sinh khối tươi tại ba vị trí: chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi ............. 33
Bảng 4-05. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi xã La Bằng .............................. 35
Bảng 4-06. Sinh khối khô tại ba vị trí: chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi .............. 37
Bảng 4-07. Lượng C tích lũy trong cây bụi, thảm tươi ................................... 39
Bảng 4-08. So sánh lượng C tích lũy tại ba vị trí: chân, sườn, đỉnh ............... 40
Bảng 4-09 Lượng C02 hấp thụ tương ứng ...................................................... 42

Bảng 4-10. Lượng CO2 tích lũy tại ba vị trí: chân, sườn, đỉnh ....................... 43


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 3-01. Sơ đồ bố trí OTC của đề tài .......................................................... 23
Hình 4-01 Mật độ các loài cây bụi thảm tươi ................................................. 27
Hình 4-02. Một số hình ảnh về cây bụi, thảm tươi tại xã La Bằng................. 29
Hình 4-03. Biểu đồ so sánh sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi tại ba vị
trí: chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi ...................................................... 34
Hình 4-04. Biểu đồ so sánh sinh khối khô cây bụi, thảm tươi tại ba vị trí:
chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi ........................................................... 37
Hình 4-05. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô ba vị trí: chân, sườn, đỉnh ........... 38
Hình4-06. Biểu đồ so sánh lượng C tích lũy trong cây bụi, thảm tươi tại
ba vị trí: chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi ............................................. 40
Hình 4-07. Biểu đồ lượng CO2 hấp thụ của tầng cây bụi, thảm tươi .............. 43


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt,
ký hiệu
C


Carbon

CDM

Ba cơ chế phát triển sạch

CO2

Carbon dioxit

CS

Tổng lượng C tích lũy trong cây bụi, thảm tươi

DW

Trọng lượng khô kiệt của mẫu

FAO

Tổ chức LHQ về lương thực và nông nghiệp

FW

Trọng lượng tươi của mẫu

Hvn

Chiều cao vút ngọn cây rừng


ICRAF
LHQ

Trung tâm Nông Lâm kết hợp thế giới
Liên Hiệp Quốc

M

Mật độ cây tầng cao

MC

Độ ẩm tính bằng %

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TDB

Tổng sinh khối khô cây bụi, thảm tươi

TDM(d)

Tổng sinh khối khô cây bụi, thảm tươi dưới mặt đất


TDM(tr)

Tổng sinh khối khô cây bụi, thảm tươi trên mặt đất

UNFCCC

Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu


1

MỤC LỤC
Trang
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 3
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 5
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................................................... 6
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu................................................................................... 6
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 6
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 7
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 7
2.1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu ......................................................... 7
2.1.2 Cơ chế phát triển sạch (CDM) .................................................................................... 8
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 8
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 8
2.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................. 12
2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................................... 15
2.3.1. Vị trí địa lý.................................................................................................................. 15
2.3.2. Địa hình, đất đai, khí hậu ........................................................................................ 15
2.3.3. Tài nguyên ................................................................................................................. 16

2.4.Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................. 17
2.4.1. Kinh tế ....................................................................................................................... 17
2.4.2. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp ................................................................ 18
2.4.3. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội ................................................................ 19
2.4.4. Tiềm năng phát triển du lịch .................................................................................... 20
2.5.Nhận xét và đánh giá chung ........................................................................................ 20
2.5.1. Thuận lợi ................................................................................................................... 20
2.5.2. Khó khăn ................................................................................................................... 20
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 22
3.1. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 22


2
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................................... 22
3.4.1. Ngoại nghiệp ............................................................................................................ 22
Phần 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU .................................................................................... 26
4.1. Một số đặc điểm của cây bụi, thảm tƣơi xã La Bằng ............................................. 26
4.1.1. Thành phần loài, mật độ cây bụi, thảm tươi ........................................................... 26
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc thẳng cây bụi, thảm tươi ........................................................... 30
4.3. Sinh khối khô cây bụi, thảm tƣơi trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng .................. 34
4.3.1. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi ............................................................................. 34
4.3.2. So sánh sinh khối khô tại ba vị trí: chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi ............................. 36
4.4.Lƣợng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tƣơi....................................................... 38
4.5. Dự báo lƣợng CO 2 hấp thụ tƣơng ứng ................................................................... 41
4.5.1 Đặc điểm lượng CO2hấp thụ tương ứng ................................................................... 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 45

5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 45
5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 47
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 50


3

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu hiện nay không chỉ là mối quan tâm của một quốc gia,
một khu vực hay một tổ chức, mà đó là sự quan tâm của toàn thế giới. Các
nhà khoa học cho biết, chính con người là một trong những nhân tố lớn thúc
đẩy sự nóng lên toàn cầu, gây ra hiệu ứng nhà kính.Biểu hiện rõ nhất về sự
nóng lên của Trái đất là băng tan chảy nhiều hơn, nước biển dâng cao, một
loạt các hiện tượng thời tiết bất thường như bão lũ, sóng thần, động đất, hạn
hán, giá rét kéo dài… dẫn đến tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm và xuất
hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc…
Nguyên nhân trực tiếp của sự biến đổi khí hẩu được các nhà nghiên cứu
nhận định là do sự phát thải quá mức khí nhà kính đặc biệt là CO2. Hàm
lượng khí CO2 trong khí quyển đã tăng lên đáng kể trong thế kỉ 21, tăng trung
bình 2,0 ppm/yr trong giai đoạn 2000-2009 và có dấu hiệu tăng nhanh hơn kể
từ đó. Trước thời đại công nghiệp mật độ này bằng 280 ppm, nhưng tăng lên
tới 400ppm (phần triệu) (tính đến tháng 5 2013)[13] do chủ yếu từ những
nguồn hoạt động của con người. Trong khi rừng có khả năng hấp thụ khí CO2
thì ngày càng bị thu hẹp về diện tích và khai thác không hợp lý. Theo
TS.Christopher Field: “Lượng cacbon tích trữ trong hệ sinh thái rừng thấp
CO2 trong khí quyển tăng nhanh hơn và quá trình nóng lên toàn cầu diễn ra
cũng nhanh hơn”.

Nhằm hạn chế sự gia tăng khí nhà kính và sự nóng lên của trái đất. Công
ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được soạn
thảo và thông qua tại hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển năm
1992 và chính thức có hiệu lực 1994.
Tính đến tháng 5 năm 2011 có 195 quốc gia đã phê chuẩn công ước này.
Ngay từ năm 1997 Nghị định thư Kyoto đã được soạn thảo và thông qua.


4
Nghị định này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện cắt giảm khí nhà kính thông
qua các cơ chế khác nhau, trong đó cơ chế phát triển sạch (CDM- Clean
Development Mechanism) là cơ chế mềm dẻo nhất và đem lại nhiều lợi ích
cho các nước đang phát triển.
Cho tới nay, hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng: Mặc dù
rừng nhiệt đới bao phủ chưa đầ y 10% diện tích bề mặt Trái đất, nhưng lại
chứa đến 70 - 90% tổng số loài động, thực vật trên Trái đất. Lượng sinh khối
mà rừng nhiệt đới tích lũy được vô cùng lớn, bình quân sinh khối thực vật
rừng nhiệt đới là 500 - 800 tấn chất khô/ha, hàng năm rừng nhiệt đới có khả
năng sản xuất khoảng 120 tấn chất khô/ha. (Mỵ Thị Hồng, 2006) [5].
Trên thực tế lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng,
loài cây ưu thế, tuổi lâm phần (Bảo Huy 2005) [3] . Vì vậy việc quản lý chu
trình CO2 trong điều hòa khí hậu, hạn chế tạc hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi
phải có những nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm
phủ. Đặc biệt là những nghiên cứu về cấu trúc và sinh khối của rừng đang là
một trong những lĩnh vực quan trọng trong hoạt động lâm nghiệp. Nắm được
đặc điểm cấu trúc và sinh khối, người kinh doanh có thể nắm được hiện trạng
cũng như sản xuất của rừng ở những thời điểm nhất định, từ đó chủ động xây
dựng kế hoạch và biện pháp kinh doanh rừng, nhằm sử dụng tài nguyên rừng
hợp lý.
Điều đáng quan tâm hiện nay là làm thế nào để ước lượng, dự báo khả

năng hấp thụ CO2 của rừng. Trên thế giới hiện nay việc nghiên cứu để lượng
hóa những giá trị về mặt môi trường của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu.
Riêng ở nước ta cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh về
việc xác định sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng.
Một đặc trưng của trạng thái rừng tái sinh là tầng cây bụi rất đa dạng và
phong phú. Tầng cây bụi có vai trò rất quan trọng trong trạng thái rừng (Bảo
Huy, 2005) [1]: Che phủ mặt đất, giữ độ ẩm đất, bảo vệ đất, chống xói mòn,


5
bảo vệ nguồn nước trong rừng; Làm cây che bóng, tạo điều kiện cho cây tái
sinh ưa bóng phát triển xúc tiến tái sinh tự nhiên; Tầng cây bụi là tầng cây
chứa nhiều cây có giá trị dược liệu, thức ăn cho con người và gia súc là một
nguồn thu nhập cho những người dân sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng;
Bên cạnh những vai trò quan trọng trên tầng cây bụi còn tích lũy lượng sinh
khối đáng kể, và là một bể chứa C rất lớn trong rừng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự nhất trí của trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2của tầng
cây bụi, thảm tươi ở trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của tầng cây bụi, thảm tươi ở trạng
thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện Đại, Từ tỉnh Thái Nguyên. Nhằmgóp
phần định giá giá trị kinh tế cụ thể gắn với chức năng phòng hộ môi trường
sinh thái của rừng tự nhiên qua nghiên cứu sự tích lũy C trong tầng cây bụi,
thảm tươi. Làm cơ sở xây dựng chính sách chi trả cho cộng đồng trong quản
lý và bảo vệ rừng. đồng thời hướng đến tạo thêm các lựa chọn về sinh kế
thong qua việc cung cấp các dịch vụ môi trường được công nhận.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Khái quát được đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng IIA tại
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được khả năng hấp thụ CO2 của tầng cây bụi, thảm tươi ở
trạng thái rừng IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-Dự báo lượng hấp thụ CO2 của cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng phục
hồi IIA tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


6
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
Qua quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, sinh viên sẽ được thực hành
việc nghiên cứu khoa học, củng cố thêm những kiến thức đã học trong nhà
trường và vận dụng vào thực tiễn sản xuất. Biết được phương pháp phân bố
thời gian hợp lý. Sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh viên có thể học được các
phương pháp, kỹ năng trong lập kế hoạch, viết báo cáo, phân tích số liệu đây
là những vấn đề rất cần thiết cho công việc sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu sẽ góp phần giúp ta đánh giá được tác hại của các loại
khí thải nói chung và CO2 nói riêng tới môi trường. Nghiên cứu đánh giá
được vai trò của rừng nói chung và tầng cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng
trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp phần nâng cao ý thức của con người
trong bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu đề tài giúp xác định lượng C tích lũy trong rừng làm cơ sở
cho việc thu phí môi trường và trả chi phí cho người trồng rừng góp phần tăng
thu nhập cho người dân sống gần rừng và sống dựa vào rừng. Qua đó nâng
cao nhận thức của người dân trong bảo vệ tài nguyên rừng.


7


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
Là một hiệp ước quốc tế về môi trường được đàm phán tại Hội nghị Liên
Hiệp Quốc về môi trường và phát triển (UNCED), thường được gọi là Hội
nghị thượng đỉnh Trái Đất diễn ra tại Rio Janeiro từ ngày 3 đến 14 tháng 6
năm 1992. Mục tiêu của hội nghị là “ổn định các nồng độ khí nhà kính trong
khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con
người đối với hệ thống khí hậu”.
Để đưa công ước này đi vào hoạt động, một nghị định thư đã được soạn
thảo và đưa ra thảo luận tai Hội nghị Kyoto năm 1997. Điểm quan trọng nhất
của nghị định thư Kyoto là sự cam kết có tính pháp lý của 39 nước phát triển
nhằm cắt giảm mức phát thải khí nhà kính của họ tối thiểu là 5,2% trong
giai đoạn 2008- 2012 so với các mức năm 1990. Và đây được coi là “bước
cam kết đầu tiên”.
Nghị định thư Kyoto ra đời nhằm đạt được sự thỏa thuận về giảm phát
thải khí nhà kính của các nước, trong đó cho phép các nước phát triển đạt
được mục tiêu/chỉ tiêu phát thải thông qua 3 “Cơ chế linh hoạt: Một là buôn
bán lượng chỉ tiêu phát thải (buôn bán lượng chỉ tiêu phát thải giữa các nước
phát triển với nhau), hai là cùng tham gia thực hiện (chuyển nhượng các chỉ
tiêu phát thải giữa các nước phát triển, được kết nối với các dự án giảm phát
thải cụ thể), ba là cơ chế phát triển sạch CDM. Đây là một cơ chế duy nhất
trong 3 “Cơ chế linh hoạt” có liên quan tới các nước đang phát triển. Cơ chế
CDM cho phép các nước phát triển đạt được một phần mục tiêu giảm phát
thải bắt buộc của họ thông qua các dự án trồng rừng tại các nước đang phát
triển, mà sẽ làm giảm lượng phát thải hoặc hấp thụ khí CO2 từ khí quyển
(Ngô Đình Quế và cs, 2006) [9].



8
2.1.2 Cơ chế phát triển sạch (CDM)
CDM (Clean Development Mechanism) là một trong 3 cơ chế linh hoạt
của Nghị định thư Kyoto, trong đó nó cho phép các nước phát triển đạt được
các chỉ tiêu về giảm phát thải khí nhà kính bắt buộc thông qua đầu tư thương
mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển, nhằm hấp thụ khí CO2
từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. Do vậy, đây cũng
được xem là hướng đi quan trọng đối với những nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam trong việc tiến tới xóa đói, giảm nghèo phát triển kinh tế từ
những giá trị thu được từ dịch vụ môi trường rừng.
CDM được giám sát bởi Ban Điều hành CDM (CDM EB) và chịu sự chỉ
đạo của Hội nghị Các bên (COP) thuộc UNFCCC. Ở cấp độ quốc gia, mỗi
nước tham gia CDM đều có Cơ quan Thẩm quyền Quốc gia (DNA) chịu trách
nhiệm phê duyệt các dự án ở cấp địa phương sau khi những dự án này đã đáp
ứng được những tiêu chí về phát triển bền vững ở cấp độ quốc gia. Ở Việt
Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) là Cơ quan Quốc gia Chuyên
trách. Những yêu cầu quan trọng nhất đối với một dự án CDM là:
• giảm được lượng phát thải mà lẽ ra đã có thêm nếu như không có hoạt
động dự án được chứng nhận này.
• mang lại những lợi ích có thực, có thể định lượng và lâu dài nhờ giảm
thiểu được tác động của biến đổi khí hậu.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Sự tăng cao hàm lượng CO2 trong không khí sẽ dẫn tới nhiều hậu quả
do ô nhiễm môi trường. Sự tăng cao này đến một mức độ nào đó sẽ gây hại
cho sự sống của con người và sinh vật. Đặc biệt khí CO2 là một nguyên nhân
gây hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng dần lên. Quá trình nóng lên của trái
đất đã làm cho tất cả các thành phần môi trường bị biến đổi tiêu cực, nước
biển dâng cao, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xẩy ra. Sự biến đổi môi trường



9
sống đang tác động rất xấu đến đời sống con người và tất cả các sinh vật trên
trái đất.
Có 2 cứu tinh có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO2 phát thải vào
không khí bởi con người là đại dương và thảm thực vật, nhờ đó mà hàm
lượng CO2 làm ô nhiễm không khí sẽ giảm đi. Trước đây, các nhà khoa học
cho rằng một nửa khối lượng CO2 tích tụ trong không khí, phần còn lại do đại
dương và cây xanh hấp thụ. Ngày nay, các đo lường của các nhà khoa học đã
cho thấy thảm thực vật đã thu giữ một trữ lượng CO2 lớn hơn một nửa khối
lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trên thế giới.
Theo Viện Tài nguyên thế giới (World Resources Institute) cho rằng xã hội
loài người từ năm 1860 – 1949 đã thải vào khí quyển khoảng 51 tỷ tấn carbon
dưới dạng CO2 thông qua hình thức duy nhất là sử dụng các nhiên liệu hóa
thạch. Sau đó nhịp độ thải khí CO2 gia tăng và đạt tới 130 tỷ tấn bổ sung từ
1950 đến 1987. (UNFCCC, 2005).
Rừng trao đổi carbon với môi trường không khí thông qua quá trình
quang hợp và hô hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con
đường: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [20]. Theo ước
tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thụCO2
ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực
bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt
đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000)[17], [20]. Brown et al. (1996) đã ước
lượng, tổng lượng cácbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp
thu tối đa trong vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt ( Giga
tấn) C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới [14]. và 5% ở rừng cực
bắc (Cairns et al., 1997) [ 16]. Tính tổng lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thụ
được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời

gian tương đương (Brown, 1997) [15].


10
Tính tới năm 2004, 16 dự án về hấp thụ CO2 thông qua việc trồng mới và
tái trồng mới rừng đã được thực hiện, trong đó châu Mỹ La tinh có 4 dự án,
châu Phi có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia được thực
hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [18]. Tại
Mexico một dự án đang 12 được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp
18.000 tấn CO2/năm (Phạm Xuân Hoàn, 2005) [2]. Một dự án rất lớn nhằm
nâng cao khả năng hấp thụ CO2 của rừng ở Ấn Độ đang được thực hiện với
thời gian 50 năm, theo tính toán khi k ết thúc dự án có thể cố định được từ 0,4
- 0,6 Mt carbon, trong đó sau 8 năm mỗi ha có thể cố định được 25,44 tấn, sau
12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố định được 58,8
tấn (tương đương khoảng 3 tấn C/ha).
Năm 1980, Brown và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương với 42- 43
tỷ tấn carbon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh
lượng carbon trong rừng nhiệt đới Châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 –
120 tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn – 2005) [2] ).
Năm 1995, Murdiyarso D đã nghiên cứu và đưa ra những dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất [19]. Tại Philippines, năm 1999 Lasco R [21] cho biết ở rừng tự
nhiên thứ sinh có 86 – 201 tấn C/ha trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng
già con số đó 185 – 260 tấn C/ha. Tại Thái Lan, Noopragop K đã xác định
được lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha. Ở
Malaysia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100 – 160 tấn/ha và tính cả
trong sinh khối và đất là 90 – 780 tấn/ha (Abu Bakar; R) [19].
Ở Costa Rica chương trình lâm nghiệp tư nhân đã khuyến khích các chủ

đất lựa chọn phương thức sử dụng đất gắn liền với lâm nghiệp thông qua việc
cung cấp cho các dịch vụ hấp thụ CO2. Với chương trình này, đợt đầu tiên các


11
chủ đất đã bán được 200.000 tấn carbon với giá 2 triệu USD cho Na Uy. Đã
có dự án khác nhằm giảm những thiệt hại do nóng lên toàn cầu và giảm tỷ lệ
đói nghèo của người dân trong vùng được thực hiện tại Tây Phi thông qua
việc tăng cường khả năng hấp thụ CO2 của trảng cỏ Savannah (FAO, 2004)
[18]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả năng hấp thụ carbon biến
động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf Mercado
ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở Ecuador
(FAO, 2004) [18].
Các nghiên cứu về phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ của hệ
sinh thái rừng, K.G. MacDicken (1997) đã xác lập mô hình mối quan hệ giữa
sinh khối với các nhân tố như đường kính, chiều cao, mật độ cây rừng. Năm
2002 Peteer Snowdon và cộng sự đã xác định bốn bể chứa carbon sinh thái là
thực vật sống trên mặt đất, cây bụi, thảm tươi, trong rễ, đất, và đã đưa ra được
phương pháp thu thập mẫu cho mỗi bể chứa. Jenkins và cộng sự vào năm
2004 đã lập được mối tương quan giữa lượng carbon tích lũy và đường kính
ngang ngực cho các loài cây khác nhau ở Bắc nước Mỹ... Đến năm 2007,
Trung tâm Nông Lâm kết hợp thế giới (ICRAF) đã phát triển phương pháp dự
báo nhanh lượng carbon lưu trữ thông qua việc giám sát thây đổi sử dụng đất
bằng phân tích ảnh viện thám. (Vũ Tấn Phương, 2006) [7].
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng rừng trồng thuần loài
hoặc một số loài cây nhất định chưa có nghiên cứu chi tiết và tổng thể cho hệ
sinh thái rừng tự nhiên.
Trên thực tế, những nghiên cứu của các nhà khoa học tiến hành đều tiến
hành nghiên cứu lượng carbon trên sinh khối trên mặt đất. Còn phần carbon
tích lũy phần dưới mặt đất cơ bản chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lượng

carbon tích lũy trong rễ cây. Hơn nữa, việc nghiên cứu tích lũy C trong cây
bụi, thảm tươi dưới tán rừng tự nhiên còn rất ít. Chủ yếu là những nghiên cứu
ở rừng trồng.


12

2.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù là người đi sau trong lĩnh vực nghiên cứu về sinh
khối và khả năng hấp thụ carbon nhưng chúng ta đã có những thành công nhất
định. Cho tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nước ta như Keo tai
tượng, Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai,… đã được nhiều tác giả
nghiên cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trưởng và sản lượng
rừng như: Vũ Tiến Hinh, 2000; Đào Công Khanh, 2001 và Vũ Nhâm, 1995
(theo Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 2001) [12]. Đây là những nghiên cứu
ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghi ên cứu sinh khối và tính toán
lượng hấp thụ CO2 bởi các loại rừng trồng ở nước ta.
Ngô Đình Quế (2005) [5]. Khi nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, đã tiến hành đánh giá
khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở một số loại rừng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai, Bạch đàn Uro ở các tuổi khác
nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần
khác nhau tùy thuộc vào năng suất lâm phần ở các tuổi nhất định. Để tích lũy
khoảng 100 tấn CO2/ha, Thông nhựa phải đạt tuổi 16 - 17, Keo lai 4 - 5 tuổi,
Keo tai tượng 5 - 6 tuổi. Kết quả nghiên cứu này làm cơ sở cho việc quy
hoạch vùng trồng, xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
CDM. Tác giả đã lập được các phương trình tương quan hồi quy tuyến tính
giữa yếu tố lượng carbon tích lũy hang năm với năng suất gỗ và năng suất
sinh học. Từ đó tính ra được khả năng tích lũy carbon thực tế ở nước ta đối
với 5 loài cây trên.

Một trong những tác giả có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng
hấp thụ CO2 của rừng như tác giả PGS.TS. Bảo Huy năm 2009 đã nghiên cứu
“Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của Bời lời đỏ trong mô hình Nông lâm kết
hợp Bời lời đỏ- Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai – Tây Nguyên, Việt
Nam” đã chỉ ra với chu kỳ kinh doanh 5-10 năm, lượng CO2 hấp thụ trong mô


13
hình biến động từ 24,7-84,2 tấn/ha. Tác giả đã đưa ra phương pháp nghiên
cứu ước tính trữ lượng carbon của cây rừng trong mô hình nông lâm kết hợp
làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [6] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu Biomass để tính toán sinh khối rừng. Kết quả
cho thấy: tính theo biểu quá trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công
Khanh 1999), cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40cm, H = 27,6cm, G = 48,3
m2, M = 586 m3 /ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số chuyển
đổi từ thể tích thân cây sang toàn cây là 1,3736 (lấy từ tỷ lệ thân cây ổn định
72,8% so với toàn cây khi đến tuổi trưởng thành). Tính ra Biomass thân cây
khô tuyệt đối là 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Biomass toàn rừng là
311,75x1,3736 = 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu Biomass thì giá trị này là
434,2 tấn/ha. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là
1,4%, đây là mức sai số có thể chấp nhận được.
Nhằm góp phần phục vụ việc xây dựng kịch bản đường cơ sở cho các
dự án trồng rừng CDM, sinh khối thảm tươi cây bụi tại Hòa Bình và Thanh
Hóa đã được nghiên cứu, theo đó các trạng thái đất rừng lau lách có thể tích
lũy 20 tấn carbon/ha; cây bụi cao từ 2 - 3 m có thể tích lũy 14 tấn/ha; Tế,
Guột và cây bụi nhỏ hơn 2 m có thể tích lũy khoảng 10 tấn/ha; Cỏ lá tre có thể
tích lũy 6,6 tấn/ha; cỏ tranh tích lũy 4,9 tấn/ha và Cỏ lông lợn có thể tích lũy
3,9 tấn/ha (Vũ Tấn Phương, 2006b) [7].
Bảo Huy (2009) [4] đã sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh

khối và thiết lập mô hình toán cho ước tính sinh khối và trữ lượng carbon của
rừng lá rộng thường xanh theo các trạngthái: non, nghèo, trung bình và giàu ở
Tây Nguyên. Đây là nghiên cứu về rừng tự nhiên đầu tiên tại Việt Nam. Tuy
nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập các mô hình tính toán sinh
khối và trữ lượng carbon phần trên mặt đất. Các bể chứa carbon khác như


14
trong đất, thảm mục và cây chết, tầng thảm tươi cây bụi không được đề cập
trong nghiên cứu.
Theo kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Văn Dũng 2005 ) [1] tại Núi
LuốtHà Nội cho thấy, rừng thông mã vĩ 20 tuổi lượng carbon tích lũy 80,7 –
122 tấn/ha, giá trị carbon tích lũy ước tính đạt 25,8-39 triệu VNĐ/ha. Rừng
keo lá tram thuần loài 15 tuổi tổng lượng cacrbon tích lũy 62,5-103,1 tấn/ha,
giá trị carbin tích lũy ước tính đạt 20-33 triệu VNĐ/ha. Tác giả đã xây dựng
bảng tra lượng carbon tích lũy của 2 trạng thái rừng trồng keo lá tràm và
thông mã vĩ theo mật độ, Dg và Hl..
Lý Thu Quỳnh (2007) [10], nghiên cứu sinh khối và khả năng tích lũy
carbon của rừng mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và
Phú Thọ” cho thấy: Cấu trúc sinh khối cây cá lẻ Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá
và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối
tươi của một ha rừng trồng Mỡ dao động trong khoảng từ 53.440 - 30.9689
kg/ha (trong đó: 86% là sinh khối tâng cây gỗ, 6% là sinh khối cây bụi, thảm
tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng).
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [11] trong nghiên cứu của mình đã xác định
được sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIB tại Thái
Nguyên là 76,46 tấn/ha trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình 63,38
tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh) trung
bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vât rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha. Đồng
thời, tác giả cũng đã xác định được tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại

Thái Nguyên dao động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn
CO2/ha (trong đó lượng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán
rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6
tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha).
Qua các nghiên cứu ta thấy rằng, các nghiên cứu chỉ tập trung vào đối
tượng chủ yếu là rừng trồng thuần loài và một số loài nhất định. Những


15

nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tầng cây cao trong rừng, tầng cây bụi,
thảm tươi chưa được chú trọng nghiên cứu. Nghiên cứu về tầng cây bụi tại
Việt Nam chỉ dừng lại ở trạng thái đất chưa có rừng (IA, IB, IIB) mà chưa
nghiên cứu ở các trạng thái rừng phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: IIA,
IIIA1....Nhằm góp phần vào công tác định giá giá trị của rừng chúng tôi tiến
hành nghiên cứu bổ sung về xác định lượng carbon tích lũy ở tầng cây bụi,
thảm tươi tại trạng thái rừng phục hồi sau khai thác kiệt (IIA) tại xã La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh thái nguyên.
2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
La Bằng là xã nằm ở phía Tây huyện Đại Từ cách trung tâm huyện
10km, cách thành phố Thái Nguyên 35km Xã có địa hình kéo dài theo chiều
Đông Bắc - Tây Nam.
+ Phía Đông giáp xã Bản Ngoại.
+ Phía Tây giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Nam giáp xã Hoàng Nông.
+ Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên.
2.3.2. Địa hình, đất đai, khí hậu
Địa hình: Là xã miền núi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo với địa hình
chủ yếu làđồi núi. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.213,88 ha, trong đó diện

tích đất lâm nghiệp 1.345,32 ha, diện tích đất nông nghiệp 453,56ha, diện tích
đất trồng chè 220ha, diện tích đất trồng lúa là 195 ha. Đối với rừng và đất
rừng lâm nghiệp trên địa bàn xã về cơ bản đã được giao đất, giao rừng, có chủ
rừng quản lý sử dụng theo nghị định số 02/NĐ-CP của Chính phủ.
Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 213.88 ha, trong đó
đất sản xuất nông nghiệp chiếm 20,5%, đất lâm nghiệp chiếm 68,5%, còn lại
là đất phi nông nghiệp chiếm 10%. Trong tổng số diện tích hiện có thì diện


16
tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm khoảng 1% còn lại chủ yếu là đồi núi và sông
suối. Tài nguyên đất hiện nay của xã La Bằng chủ yếu là nhóm đồi núi, phân
bố dọc các triền suối, dưới chân đồi là đất dốc tụ để canh tác lúa nước.
Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại Xã La Bằng: Trong thời gian qua,
Đảng bộ và nhân dân Xã La Bằng đã thực hiện tốt các chủ trương của nhà
nước về quản lý đất đai, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp, hạn chế
những tiêu cực phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Sau khi luật
đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực, được sự quan tâm của các cấp ủy
chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn, ủy ban nhân dân Xã La
Bằng đã tổ chức hội nghị đưa ngay luật đất đai vào cuộc sống, giúp mọi cơ
quan đoàn thể, nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc thực hiện. Xã cũng đã
xác lập được địa giới hành chính, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập
quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kết hợp với
ủy ban nhân dân huyện Đại Từ thực hiện tốt công tác giao đất, thu hồi đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, để người dân an tâm sản xuất. Do vây, công
tác quản lý đất đai trên địa bàn tiếp tục được củng cố. Đến nay, ủy ban nhân
dân Xã La Bằng đã thi hành đầy đủ các văn bản pháp luật về đất đai, phổ biến
cho người sử dụng.
Khí hậu: La Bằng có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió

đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng của khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: nhiệt độ trung bình hang
năm khoảng 22,90C; tổng lượng tích ôn từ 7.000- 8.0000C.Lượng mưa phân
bố không đền có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa
cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa.
2.3.3. Tài nguyên
Tài nguyên rừng:Tổng diện tích rừng toàn xã hiện nay là 1519,42 ha,
trong đó diện tích rừng đặc dụng thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo quả lý là


17

1096.53 ha, còn lại là 422.89 ha rừng sản xuất nằm rải rác tại các xóm. Rừng
La Bằng là rừng đầu nguồn có độ đa dạng sinh học cao. So với năm 2005,
tổng diện tích rừng là 1453ha trong đó diện tích rừng sản xuất là 203,5 ha và
diện tích từng đặc dụng là 1249,5 ha có thể thấy diện tích rừng sản xuất tăng
do được trồng thêm tuy nhiên diện tích rừng đặc dụng giảm.
Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt gồm cả hệ thống suối La Bằng và
hệ thống kênh mương nội đồng, ao, hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Nguồn nước ngầm
chưa được khỏa sát cụ thể nhưng theo thực tế sử dụng của người dân thì mực
nước ngầm sâu khoảng 4 – 15m, chất lượng nước tốt.
Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn xã La Bằng có một mỏ quặng
thiếc nằm trong sự quản lý của vườn quốc gia Tam Đảo. trong xã còn các
nguồn tài nguyên như đá, cát sỏi phục vụ cho các công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng và người dân địa phương.
2.4.Điều kiện kinh tế - xã hội
2.4.1. Kinh tế
Tổng giá trị sản xuất năm 2010 đạt 52351 triệu đồng, cụ thể hoạt động
nông nghiệp là 42429 triệu đồng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 2022

triệu đồng, dịch vụ, thương mại là 1750 triệu đồng.
Theo cơ cấu kinh tế năm 2013, tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 81,04%,
thương mại du lịch chiếm 3,34%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 3,86% và các
nguồn khác chiếm 11,74%. Đến năm 2014 tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm
xuống còn 79,3%, thương mại dịch vụ tăng lên 6,1%, tiểu thủ công ngiệp và
các nguồn khác là 14,6%.
Năm 2011 thu nhập bình quân đầungười đạt9.500.000đ/người/năm, cao
hơn so với mức thu nhập bình quân vùng nông thôn của tỉnh Thái Nguyên chỉ
14.000.000đ/người/năm (số liệu năm 2014).


18
2.4.2. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp
Với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, nguồn nước thuận lợi, diện tích
rừng sản xuất lớn La Bằng có điều kiện để phát triển nông nghiệp theo hướng
công nghệ cao, hàng nông sản chất lượng, hàng đặc sản để phục vụ cho xã hội.
- Đối với cây lúa: Đất đai mầu mỡ, nguồn nước tưới tiêu thuận lợi, cánh
đồng tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản
xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa
chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đối với cây rau màu: La Bằng có vùng tiểu khí hậu thuận lợi để phát
triển, trồng các loại rau đặc sản như rau sắng, bò khai và cây dược liệu...
- Đối với cây chè: Với diện tích 220 ha, cây chè được xác định là cây
mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, năng suất cao, chất lượng tốt đó là lợi
thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển chè;
lịch sử trồng chè cũng như thương hiệu chè Đại Từ gắn liền với chè La Bằng;
sản phẩm chè La Bằng đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu chè
La Bằng đã và đang được quảng bá trên thị trường và đang từng bước khẳng
định uy tín trên thị trường.
Mặt khác cây chè cũng là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong

cơ cấu cây trồng của xã.Giải quyết việc làm cho một bộ phận nhân dân. Hiện
nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao chiếm 60/5.
- Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 422ha rừng sản xuất, La
Bằng có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái.
- Đối với ngành chăn nuôi: Trên địa bàn xã hiện nay đã được quy hoạch
01 khu chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 50 ha; đây là điều kiện để La
Bằng phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp trong
tương lai.
Thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trồng
chè, chăn nuôi và phát triển kinh tế đồi rừng. Nguồn thu chính là từ nông


×