Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.38 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

:
:
:
:
:

CHÍNH QUY
ĐỊA CHÍNH MÔI TRƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
42 - ĐCMT N02
2010 - 2014


THÁI NGUYÊN, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

:
:
:
:
:

Chính quy
Địa chính Môi trường

Quản lý Tài nguyên
42 - ĐCMT N02
2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. VŨ THỊ QUÝ
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN
“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng và là sự
cố gắng nỗ lực trong công tác giảng dạy tại các trường Đại học hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên. Thời
gian thực tập đã kết thúc và em đã có được kết quả cho riêng mình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Quý - người
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp, người
đã luôn cố gắng hết mình vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị đang ông tác
tại phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đại Từ đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo để cháu có được thành công như ngày hôm nay.
Cảm ơn gia đình và người thân của tôi đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên
em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự giứp đỡ của
các thầy cô để khoá luận của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm!
Thái Nguyên, ngày.... tháng .... năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất .................................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 3
2.1.2. Cở sở pháp lí của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất ..... 4
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất ................................................. 5
2.2.1. Công tác giao đất, cho thê đất ......................................................... 5
2.2.2. Một số quy định về thu hồi đất ..................................................... 14
2.3. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của tỉnh Thái Nguyên ...... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiền hành ............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Đại Từ .................................. 23
3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà
nước về đất đai của huyện Đại Từ .......................................................... 23
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện

Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................. 23
3.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất của huyện Đại Từ ............................................... 23
3.4. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 24


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ........................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 28
4.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lí đất đai của
huyện Đại Từ ............................................................................................... 31
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ ..................................... 31
4.2.2. Thực trạng cán bộ địa chính huyện Đại Từ ................................... 33
4.2.3. Sơ lược về công tác quản lí nhà nước về đất đai của huyện Đại Từ ... 35
4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Đại
Từ giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................. 40
4.3.1. Đánh giá công tác giao đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ... 40
4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai
đoạn 2011- 2013..................................................................................... 48
4.3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất ....................................................... 54
4.3.4. Một số giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất của huyện Đại Từ ....................................................................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.1.1. Kết quả giao đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013........... 60
5.1.2. Kết quả cho thuê đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ..... 60
5.1.3. Kết quả thu hồi đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ....... 61

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ VIẾT TẮT
BGH
NĐ-CP
BTNMT
TB - BTC
QĐ-UBND
V/v
THCS
TNHH
GCNQSD
TNMT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban giám hiệu
Nghị định Chính phủ
Bộ Tài nguyên Môi trường

Thông báo - Bộ Tài Chính
Quyết định - Ủy ban nhân dân
Về việc
Nghị định - Chính phủ
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tài nguyên Môi trường

PGS
TT
TS

:
:
:

Phó giáo sư
Thông tư
Tiến sĩ

UBND
THCS
TT-BTNMT
GCN
NQ HĐND
CN- TTCN
GDTX
THPT
MĐSD
ĐVHC


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ủy ban nhân dân
Trung học cơ sở
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
Giấy chứng nhận
Nghị quyết hội đồng nhân dân
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giáo dục thường xuyên
Trung học phổ thông
Mục đích sử dụng
Đơn vị hành chính


LỜI CẢM ƠN
“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng và là sự
cố gắng nỗ lực trong công tác giảng dạy tại các trường Đại học hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên. Thời
gian thực tập đã kết thúc và em đã có được kết quả cho riêng mình.

Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Quý - người
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp, người
đã luôn cố gắng hết mình vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, các anh chị đang ông tác
tại phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đại Từ đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo để cháu có được thành công như ngày hôm nay.
Cảm ơn gia đình và người thân của tôi đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên
em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự giứp đỡ của
các thầy cô để khoá luận của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm!
Thái Nguyên, ngày.... tháng .... năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều chế độ
khác nhau, từ xã hội nguyên thuỷ đến xã hội xã hội chủ nghĩa ngày nay. Quá
trình này gắn liền với tiến trình sử dụng đất của chúng ta và công tác quản lý
nhà nước về đất đai cũng theo đây mà hình thành mà phát triển.
Đất đai là nền tảng là yếu tố không thể thiếu của sự sống, nó đóng vai trò

quan trọng trong tất cả các ngành sản xuất. Thực tế đã cho thấy: Xói mòn đất,
thoái hoá đất và sa mạc hoá là hậu quả của việc sử dụng đất không hợp lý. Đất đai
mà chúng ta sử dụng không chỉ cho riêng chúng ta mà còn cho cả thế hệ mai sau.
Chính vì vậy sử dụng đất hợp lý, hiệu quả là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Hiện nay, nước ta đang thực hiện quá trình đổi mới phát triển nền kinh
tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhu cầu sử dụng đất
ngày càng tăng, thị trường bất động sản dần hình thành và phát triển nhưng
rất khó kiểm soát. Yêu cầu cấp bách là cần tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Đây là bước tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu để người sử dụng
đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền hợp pháp của người
sử đất khi đăng kí. Để nắm bắt được tình hình giao đất, cho thuê đất,và thu
hồi đất thì đánh giá công tác này là cần thiết. mục đích của việc đánh giá là
tìm ra những tồn tại, đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho quản lý đất đai
tốt nhất. Đây là điều kiện để xác định bước đi mới, tạo điều kiện thu hút đầu
tư của các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn.
Đại Từ là một huyện trung du miền núi cách xa trung tâm thành phố
Thái Nguyên và các khu kinh tế lớn của tỉnh, hệ thống giao thông về cơ bản
đã được nhà nước đầu tư phát triển tuy nhiên vẫn còn hạn chế, đặc biệt là tại
các xã vùng sâu vùng xa. Các vấn đề về kinh tế, văn hoá, xã hội khá phát triển
tạo điều kiện để giao lưu với các vùng và thu hút được vốn đầu tư. Song song
với những thuận lợi đó là những áp lực về kinh tế, xã hội, về quản lí sử dụng
đất, do đó cần thực hiện tốt hơn những công tác quản lí nhà nước về đất đai,
đặc biệt là công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.


2

Chính vì vậy, việc đánh giá công tác quản lí đất đai nói chung và công
tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại Từ nói riêng

để thấy được những tồn tại, khó khăn và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra
các giải pháp khắc phục nhằm làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng
đất là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, được sự nhất trí của BGH
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Quản lý tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Ts. Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 nhằm xác định những kết quả đạt
được và những khó khăn, tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm
tăng cường hiệu quả đối với công tác này trong thời gian tới nhằm quản lý đất
đai một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát tình hình cơ bản của huyện Đại Từ
- Đánh giá khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai của địa bàn
huyện Đại Từ
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Đại Từ
giai đoạn 2011-2013
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại Từ
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và ý nghĩa khoa học: Tìm hiểu, nắm vững lý thuyết
trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của luật đất đai 2003
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của công tác
quản lí đất đai nói chung và công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nói
riêng của địa phương, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục cho những tồn
tại, khó khăn trong thời gian tới.



3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
Tại Khoản 1 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước giao đất
là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất ”
Tại Khoản 2 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước cho
thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất ”
Tại Khoản 5 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này”.
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là cơ sở để xác lập quyền
hợp pháp của người sử đất khi đăng kí. Đây là điều kiện để xác định bước đi
mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn.
Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám
sát tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên từng thửa đất
tuân thủ theo đúng nề nếp kỹ cương pháp luật. Tạo điều kiện để Nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, thì hoạt động giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất có một vai trò hết sức
quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất

đai. Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được
về thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai
trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ về các thông tin tự nhiên, kinh tế xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa


4

từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước dụng đất đai.
Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai khác.
2.1.2. Cở sở pháp lí của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
- Luật Đất đai 2003
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2009 của chính phủ
quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 79/2001/NĐ - CP ngày 01tháng 11năm 2001 của chính phủ
V/v sửa đổi bổ xung một số điều của nghị định số 79/NĐ - CP ngày 29 tháng 3
năm 2009 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế bằng quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29- 10- 2004 về hướng dẫn thi hành
luật đất đai 2003;
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03- 12- 2004 của chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định Số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghi định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 vê cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13- 04- 2004 hướng dẫn thực hiện

một số điều của nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29- 10- 2004 về hướng dẫn
thi hành luật đất đai 2003;
- Thông tư số 117/2004/TB - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của bộ tài
chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03- 122004 của chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 1 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


5

- Quyết định số 1883/2005/QĐ - UB ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao
đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn
toàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2044/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 của UBND
tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất theo nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của chính phủ;
- Quyết định số 1013/QĐ - BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường
ngày 20 tháng 8 năm 2007 về việc rà soát tiến độ các dự án;
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.2.1. Công tác giao đất, cho thê đất
2.2.1.1. Khái niệm
“ Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất” (Luật Đất đai, 2003) [9]

2.2.1.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
“Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cở quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai” (Luật Đất đai,
2003) [9]
2.2.1.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất
“Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, cho thuê đất” (Luật Đất đai, 2003) [9]


6

2.2.1.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Điều 37, luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đât,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
c) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn” (Luật Đất
đai, 2003) [9].
2.2.1.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất

Nhà nước cho thuê đất có 2 loại hình là:
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần trong cả thời gian thuê
Khoản 1 điều 35 luật đất đai 2003 quy định nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;


7

e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.” (Luật Đất đai, 2003) [9]
Khoản 2 điều 35 luật đất đai năm 2003 quy định nhà nước cho thuê đất

thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.1.6. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Điều 70 luật đất đai 2003 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
a) Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) héc ta đối với mỗi
loại đất.
b) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
c) Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức
giao đất không quá năm héc ta.


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất .................................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 3
2.1.2. Cở sở pháp lí của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất ..... 4
2.2. Khái niệm và một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất ................................................. 5
2.2.1. Công tác giao đất, cho thê đất ......................................................... 5
2.2.2. Một số quy định về thu hồi đất ..................................................... 14
2.3. Sơ lược tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của tỉnh Thái Nguyên ...... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiền hành ............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Đại Từ .................................. 23
3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà
nước về đất đai của huyện Đại Từ .......................................................... 23
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện
Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................. 23
3.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất của huyện Đại Từ ............................................... 23
3.4. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 24


9

+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.

+ Trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính khu đất, bản đồ địa
chính có tỉ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
* Hồ sơ cho hộ gia đình cá nhân thuê đất
+ Đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Phương án sản xuất kinh doanh kèm theo tổng mặt bằng bố trí công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt
+ Trích lục bản đồ địa chính và hoặc trích đo địa chính khu đất, bản đồ
địa chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
Hồ sơ được lập thành 03 bộ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Người xin giao đất. cho thuê đât nộp 02 bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất.
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định.
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận
của công chứng nhà nước.
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mở, trường hợp sử dụng đất vào sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản
xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
+ Văn bản xác nhận của sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước đó (Chính phủ, 2004) [3]



10

2.2.1.8. Tình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
* Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình,
Cá nhân
Điều 123, Nghị định 181 quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao
đất được thực hiện theo quy định sau:
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung
cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn
giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của
Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính
(sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với
các trường hợp được giao đất;
+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh
sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến
đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án
giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành

việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá
năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.


11

b) Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích
đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải
có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý
kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Uỷ ban nhân

dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (Chính phủ, 2004) [3]
* Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình cá nhân tại nông
thôn không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin
giao đất tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.


12

b) Việc giao đất được quy định như sau:
+ Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án
giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương
án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ
chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao
đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình
của Uỷ ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn
xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất của xã;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa

chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Căn cứ vào quyết định giao đất, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất có
trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời
gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất” (Chính phủ, 2004) [3]


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ........................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 28
4.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lí đất đai của
huyện Đại Từ ............................................................................................... 31
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ ..................................... 31
4.2.2. Thực trạng cán bộ địa chính huyện Đại Từ ................................... 33
4.2.3. Sơ lược về công tác quản lí nhà nước về đất đai của huyện Đại Từ ... 35
4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất của huyện Đại
Từ giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................. 40
4.3.1. Đánh giá công tác giao đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ... 40
4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai
đoạn 2011- 2013..................................................................................... 48

4.3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất ....................................................... 54
4.3.4. Một số giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất của huyện Đại Từ ....................................................................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.1.1. Kết quả giao đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013........... 60
5.1.2. Kết quả cho thuê đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ..... 60
5.1.3. Kết quả thu hồi đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 ....... 61
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


14

b) Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử
dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện,
đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn
khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ
chức bàn giao đất trên thực địa.

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Chính phủ, 2004) [3]
2.2.2. Một số quy định về thu hồi đất
2.2.2.1. Khái niệm
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.2. Thẩm quyền thu hồi đất
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.


15

b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được uỷ quyền” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.3. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc

từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;


16

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.4. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì
người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g
khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được
quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được
bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần
chênh lệch đó.
4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.


17

5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được
bồi thường, hỗ trợ.

6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Luật Đất đai, 2003) [9]
2.2.2.5. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê của Nhà nước;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường
về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép;


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ VIẾT TẮT

BGH
NĐ-CP
BTNMT
TB - BTC
QĐ-UBND
V/v
THCS
TNHH
GCNQSD
TNMT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban giám hiệu
Nghị định Chính phủ
Bộ Tài nguyên Môi trường
Thông báo - Bộ Tài Chính
Quyết định - Ủy ban nhân dân
Về việc
Nghị định - Chính phủ
Trách nhiệm hữu hạn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tài nguyên Môi trường

PGS
TT
TS

:
:
:

Phó giáo sư
Thông tư
Tiến sĩ

UBND
THCS
TT-BTNMT
GCN
NQ HĐND
CN- TTCN
GDTX
THPT
MĐSD
ĐVHC

:
:
:
:

:
:
:
:
:
:

Ủy ban nhân dân
Trung học cơ sở
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
Giấy chứng nhận
Nghị quyết hội đồng nhân dân
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giáo dục thường xuyên
Trung học phổ thông
Mục đích sử dụng
Đơn vị hành chính


×