Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Khảo sát luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia nước cộng hòa nhân dân trung hoa ( có so sánh với tình hình việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.65 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Hoàng Nghệ Minh
( HUANG YI MING )

KHẢO SÁT “LUẬT NGÔN NGỮ VÀ VĂN TỰ
THÔNG DỤNG QUỐC GIA”
NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Có so sánh với tình hình ở Việt Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Hoàng Nghệ Minh
( HUANG YI MING )

KHẢO SÁT “LUẬT NGÔN NGỮ VÀ VĂN TỰ
THÔNG DỤNG QUỐC GIA”
NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Có so sánh với tình hình ở Việt Nam)

Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã Số: 60 22 02 40


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Trí Dõi

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN
Cuối củng luận văn của em đã hoàn thành sau một thời gian cố gắng và nỗ
lực. Trong hai năm học tập tại Khoa Ngôn ngữ học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội trong quá trình hoàn thành luận văn
này, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ và hƣớng dẫn quý báu của các thầy cô
giáo. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất của mình tới các thầy cô
giáo. Đặt biệt, em xin chân thành cảm ơn GS.TS.Trần Trí Dõi, tận tâm dậy và trực
tiếp hƣớng dẫn em thực hiện luận văn này.


Đồng thời em cũng xin cảm ơn các bạn bè và gia đình em rất quan tâm và
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Nhờ có sụ giúp của mọi ngƣời
trong quá trình học tập em mới có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo của Khoa Ngôn ngữ học - Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhƣng vì khả năng
và sụ hiểu biết của em còn có hạn, nên bản luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kí nh xin các thày cô giáo xem xét và giúp em chỉ
ra những thiếu xót để bản luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Hoàng Nghệ Minh
Hà Nội, tháng 05 năm 2015

Mục lục
trang
Mở đầu:
6

1. Lý do chọn đề tài.
6
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
6
3. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
7
4. Cấu trúc Luận văn
7
Chƣơng I. Giới thiệu chung về “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc
gia” nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
1.1. Những đặt điểm cơ bản của “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc
gia”
8


1.1.1. Tôn chỉ và phạm vi áp dụng của luật
8
1.1.2. Những nội dung cơ bản của luật
14
1.1.3. Các nhiệm vụ của cơ quan hành chính trong việc thực hiện luật
20
1.2. “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia” và những vấn đề ngôn
ngữ và văn tự của các đân tộc thiểu số.
26
1.2.1. “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia” lấy quy phạm tiếng
Hán và chữ Hán làm nhiệm vụ chính
26
1.2.2. Những luật lệ về ngôn ngữ và văn tự của các dân tộc thiểu số Trung
Quốc trong sự liên hệ với tình hình ở Việt Nam.
28

Tiểu kết Chương I.
36
Chƣơng II. Các quy phạm trong sự vận dụng ngôn ngữ và văn tự của “Luật
ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia”.
2.1. Những quy phạm
37
2.1.1. Trong cơ quan nhà nƣớc và trƣờng học
37
2.1.2. Trong các ấm phẩm Hán ngữ
42
2.1.3. Trong dịch vụ phát thanh, truyển hình và điện ảnh
45
2.1.4. Trong ngành dịnh vụ công cộng và thiệt bị công cộng
48
2.1.5. Trong việc xử lý thông tin và sản phẩm kỹ thuật thông tin
51
2.1.6. Những trƣờng hợp ngoại lệ về sự vận dụng chữ phồn thể và chữ biến
thể của chữ Hán.
53
2.2. Về quy định việc quản lý và giám sát
55
2.2.1. Chức trách của ngành công tác ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia
trong Quốc vụ viện
55
2.2.2. Chức trách của các ban ngành khác trong Quốc vụ viện
56
2.2.3. Chức trách của các cơ quan hành chính của chính quyền nhân dân địa
phƣơng.
57
2.2.4. Các việc quản lý và giám sát sự vân dụng ngôn ngữ và văn tự trong các

tên gọi doanh nghiệp, thƣơng hiệu và quảng cáo.
59
2.2.5. Các trách nhiệm của luật.
62
Tiểu kết Chương II
67
Chƣơng III. Một vài vấn đề khác trong “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng
quốc gia”.
3.1. Về bảng Phương án Phiên ân tiếng Hán
69
3.2. Về cuộc sát hạch tiếng phổ thông
71
3.2.1. Mục đí ch
71


3.2.2. Những nội dung của cuộc sát hạch tiếng phổ thông
71
3.2.3. Thực hiện những việc sách hạch tiếng phổ thông cho những ngƣời làm
nghề trong các nghề nghiệp đặt định.
72
3.3. Về việc phiên dịch các danh từ riêng và thuật ngữ khoa học kỹ thuật
ngoại quốc sang ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia
73
3.3.1.Thẩm định các việc phiên dịch các danh từ riêng ngoại quốc sang ngôn
ngữ và văn tự thông dụng quốc gia
74
3.3.2. Thẩm định các việc phiên dịch các thuật ngữ khoa học kỹ thuật ngoại
quốc sang ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia
76

Tiểu kết Chương III
76
Phần Kết luận
78
Tài liệu tham khảo
82
Phụ lục
87

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong một cộng đồng xã hội, ngôn ngƣ̃ có chƣ́c năng vƣ̀a là phƣơng tiến giao
tiếp vƣ̀a là công cụ của tƣ duy . Dƣới sự phát triển nhanh chóng của xã hội, cảnh
huống vận dụng ngôn ngữ và văn tự đã có những biến đổi. Tức là các ngôn ngữ và
văn tự của các dân tộc trong một nƣớc từng bƣớc thích ứng với sự phát triển của xã
hội, đồng thời đã xuất hiện một ngôn ngữ và văn tự thông dụng trong quốc gia
(lingua franca) hành chức song song trong cả cộng đồng xã hội.
Sau khi thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm
1945, Nhà nƣớc
Việt Nam đã đƣa ra nhiều chí nh sách ngôn ngƣ̃ q uan trọng nhƣ dùng tiếng Việt
(thay thế cho tiếng Pháp ) làm ngôn ngƣ̃ chí nh thƣ́c trong các cơ quan hành chính
nhà nƣớc, đồng thời là tiếng phổ thông giảng dạy trong nhà trƣờng. Ngoài ra, chính
sách ngôn ngữ của Việt Nam còn đƣợ c thể hiện rõ ràng trong nhi ều văn kiện của
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam . Trong những các văn kiện đó , tuy có nhƣ̃ng quan
điểm rất đúng đắn và rõ ràng , nhƣng hiện tại chƣa có một văn b ản pháp luật nào
bao quát một cách đầy đủ và hệ thống những quan điểm ấy.


Trong khi đó, Trung Quốc đã ban hành Luật ngôn ngữ và văn tự thông d ụng
quốc gia vào ngày 31 tháng 10 năm 2001 (viết tắt là “Luật ngôn ngữ …”). Đây là

một bộ luật chuyên môn và là văn bản lu ật pháp chí nh th ức thể hiện chí nh sách
ngôn ngƣ̃ của Trung Quốc . Kèm theo đó , các Bộ ở trung ƣơng và chí nh quyền đị a
phƣơng Trung Quốc đƣa ra nhƣ̃ng văn kiện phối hợp để hoàn thiện hệ thống chí nh
sách ngôn ngữ Trung Quốc nhƣ các bản chỉ thị của các chính quyền địa phƣơng
cấp tỉ nh. Nhờ đó, Trung Quốc có đƣợc những cách giải quyết mâu thuẫn giữa ngôn
ngữ và văn tự thông dụng quốc gia với ngôn ngữ và văn tự các dân tộc thiểu số
Trung Quốc một cách có hiệu quả.
Chúng tôi xét thấy “Lu ật ngôn ngữ …” của Trung Quốc h ữu ích đối với việc
tham khảo để xây dƣ̣ng chính sách ngôn ngƣ̃ của Việt Nam . Vì thế chúng tôi tiến
hành khảo sát văn b ản này với hy vọng mang đến cho ngƣời đọc Vi ệt Nam một
kinh nghiệm về “Luật ngôn ngữ …” của một quốc gia.
2. Ý nghĩ a và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Ý nghĩa và mục đích
Mục đích của chúng tôi là kh ảo sát “Luật ngôn ngữ …” của Trung Quốc .
Trong khi thực hiện việc nghiên cƣ́u , chúng tôi có gắng đƣa ra những nhận xét ,
đánh giá v ề “Luật ngôn ngữ …” của Trung Quốc . Tuy nhiên, do trì nh độ chuyên
môn còn hạn chế , cùng với phạm vi hạn hẹp của luận văn , chúng tôi chỉ hy vọng
nêu ra một vài nội dung nhƣ tì nh hì nh thƣ̣c hiện , phạm vi áp d ụng và sƣ̣ phối hợp
của các ngành kh ác trong việc thực hiện luật ngôn ngữ ở Trung Quốc. Qua đó hy
vọng có thể đóng góp một phần nh ỏ vào việ c tham khảo để xây dựng luật ngôn
ngƣ̃ của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là “Luật ngôn ngữ…” của Trung Quốc.
Nhiệm vụ nghiên cƣ́u chính là kh ảo sát , phân tí ch các nội dung và đặc điểm
cũng nhƣ tình hình thực hiện “Luật ngôn ngữ …” của Trung Quốc
. Trong điều
kiện cho phép, có thể liên hệ với chí nh sách ngôn ngƣ̃ của Việt Nam để tì m ra sƣ̣
tƣơng đồng và khác biệt.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau đây đ ể nghiên cƣ́u và tì m

hiểu “Luật ngôn ngƣ̃ …” của Trung Quốc:
- Phân tí ch và mô tả: Đây là phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cƣ́u và khảo sát
“Luật ngôn ngữ …” của Trung Quốc. Qua đó đƣa ra nhƣ̃ng nội dung và đặc điểm
chủ yếu của luật đó.


- Thủ pháp so sánh : Sau khi đã mô tả và phân tí ch , trong điều kiện có thể
chúng tôi tiến hành liên hệ , so sánh, đối chiếu với chí nh sách ngôn ngƣ̃ của Việt
Nam để tì m ra sƣ̣ giống nhau và khác nhau trong chí nh sách ngôn ngƣ̃ của hai
nƣớc. Tƣ̀ đó có thể rút ra đƣợc nhƣ̃ng đặc điểm chung trong tì nh hì nh thƣ̣c hiện
chính sách ngôn ngữ của hai nƣớc hiện nay.
4. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu , phần kết luận và phần phụ lục, thì nội dung chính của
luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
- Chƣơng I. Giới thiệu chung về “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc
gia” nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Chƣơng II. Các quy phạm trong sự vận dụng ngôn ngữ và văn tự của “Luật
ngôn ngữ và thông dụng quốc gia”.
- Chƣơng III. Một vài vấn đề khác trong “Luật ngôn ngữ và văn tự thông dụng
quốc gia”.
Chƣơng I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ “LUẬT NGÔN NGỮ…” NƢỚC CỘNG HÒA
NHÂN DÂN TRUNG HOA
1.1. Những đặc điểm cơ bản của “Luật ngôn ngữ …”
1.1.1. Những tôn chỉ luật pháp của “Luật ngôn ngữ …”
Điều 1. Luật ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia đã đƣợc hiến pháp quy
đị nh: “Đẩy mạnh sƣ̣ quy p hạm hoá, tiêu chuẩn hoá và sƣ̣ phát triển lành mạnh của
ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia để ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc
gia đóng vai trò hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày , trong xúc tiến giao lƣu về
kinh tế - xã hội giƣ̃a các vùng và các dân tộc”.

Điều 1 của luật này đã giải thích rõ về tôn chỉ pháp luật của “Luật ngôn ngữ
…”. Tôn chỉ này mang tính nhất trí về nhƣ̃ng nhiệm vụ nổi bật của chí nh sách
ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ Trung Quốc tro ng thế kỷ XXI . Tôn chỉ của “Luật ngôn ngƣ̃
…” là vận dụng quy định của pháp luật , để thực hiện sự quy phạm hoá , tiêu chuẩn
hoá và sự phát triển lành mạnh của ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia , xúc
tiến sƣ̣ giao lƣu về kinh tế - xã hội giữa các vùng và các dân tộc.
1.1.1.1. Để ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia đóng vai trò hiệu quả
hơn trong cuộc sống xã hội.


Ngôn ngƣ̃ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời trong xã hội .
Văn tự là ký hiệu để lƣu giữ ngôn ngữ, là công cụ thể hiện bản sắc văn hóa của dân
tộc. Do đó , khi thực hiện một cuộc giao tiếp thông thƣờng , nếu không sử dụng
ngôn ngữ nói, ta có thể sử dụng ngôn ngữ viết . Sử dụng ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ chí nh
xác là một vấn đề quan trọng đối với xã hội nói chung và mỗi thành viên trong xã
hội nói riêng. Để cho sự giao lƣu giƣ̃a các vùng , các dân tộc đƣợc thuận tiện hiệu
quả, phải có một ngôn ngữ và văn tự chung cho các vùng , các dân tộc. Đây chí nh
là ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia . Giá trị của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông
dụng quốc gia chịu tác động của những nhân tố lịch sử và tính khách quan chứ
không phải không có căn cƣ́ . Luật ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụ ng quốc gia xác lập
địa vị pháp luật của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia , bằng hì nh thƣ́c pháp
luật để đƣa công việc ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ vào quỹ đạo pháp chế . Việc làm này là
để tránh duy trì vị thế của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ t hông dụng quốc gia chỉ bằng nhƣ̃ng
văn bản chí nh sách, không có giá trị pháp luật.
Ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ có liên quan đến sƣ̣ tiến bộ của xã hội , sƣ̣ phát triển của
nền kinh tế , sƣ̣ đoàn kết của các dân tộc và sƣ̣ thống nhất củ a đất nƣớc . Quy định
của “Luật ngôn ngƣ̃ …” không chỉ có í ch cho ngôn ngƣ̃ mà còn mang lại hiệu quả
tốt đẹp hơn cho cuộc sống xã hội. Điều đó đƣợc thể hiện ở nhƣ̃ng phƣơng diện sau:
i) Có ích cho việc khắc phục vách ngăn cản trở củ a ngôn ngƣ̃ ở Trung Quốc ,
xúc tiến sự giao tiếp của con ngƣời trong xã hội.

ii) Có ích cho sự giao lƣu giữa ngƣời dân các vùng , sƣ̣ lƣu chuyển của các
loại hàng hoá và tạo lập một thị trƣờng thống nhất, để hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng chủ nghĩ a xã hội.
iii) Có ích cho việc giao lƣu giữa các vùng, các dân tộc; thuận tiện và hiệu quả
trong phát triển kinh tế của các dân tộc , giƣ̃ gì n sƣ̣ đoàn kết của các dân tộc , bảo
vệ an ninh thống nhấ t của đất nƣớc , tăng cƣờng sƣ́c tập trung của dân tộc Trung
Hoa.
iv) Có ích trong việc thực hiện sự phổ cập giáo dục , sƣ̣ phát triển của khoa
học kỹ thuật, nâng cao trì nh độ văn hóa của mỗi công dân.
v) Có ích trong việc nâng cao t rình độ kỹ thuật xử lý thông tin tiếng Trung ,
tăng tốc độ trong việc xây dƣ̣ng thông tin hoá xã hội , hƣớng tới nhu cầu về phát
triển kinh tế của xã hội hiện đại.
Ngoài ra, câu “xúc tiến sƣ̣ giao lƣu về ngành kinh tế - xã hội giữa các vùng và
các dân tộc” là một phần nội dung trong tôn chỉ luật pháp , đƣợc nhấn mạnh là do
tác động của ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia.


1.1.1.2. Đẩy mạnh sự quy phạm hoá , tiêu chuẩn hoá và sự phát triển lành
mạnh của ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia.
Việc thƣ̣c hiện sƣ̣ quy phạm hoá , tiêu chuẩn hoá của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣
thông dụng quốc gia chính là thƣ̣c hiện các chuẩn mục và quy phạm của ngôn ngƣ̃
và văn tự thông dụng quốc gia đ ƣợc nhà nƣớc và các ngành chức năng liên quan
xác lập bằng các biện pháp giáo dục , một số sách công cụ đƣợc thẩm đị nh chuẩn
và các hình thức tuyên truyền. Thƣ̣c hiện việc quy phạm hoá , tiêu chuẩn hoá của
ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia là yêu cầu trong công cuộc xây dƣ̣ng chủ
nghĩa xã hội hiện đại hoá của Trung Quốc. Cảnh huống này có 3 phƣơng diện:
i). Một nƣớc chủ nghĩ a xã hội rộng lớn và thống nhất, phải có sự quy phạm và
nhất trí về ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia . Sau khi thƣ̣c hiện “Cải cách
mở cƣ̉a” và xác lập nền kinh tế thị trƣờng chủ nghĩ a xã hội
, nền kinh tế Trung

Quốc đã trở thành một chỉ nh thể chặt chẽ . Sƣ̣ lƣu chuyển hàng hoá ở cá c vùng và
sƣ̣ giao lƣu của ngƣời dân giƣ̃a các vùng ngày càng đƣợc mở rộng
. Cho nên sự
thống nhất và quy phạm của ngôn ngƣ̃ là một điều kiện quan yếu trong sƣ̣ phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng chủ nghĩ a xã hội.
ii) Việc quy phạ m ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc gia có nhiều tác động
lớn đến sƣ̣ phát triển của các ngành giáo dục , văn hoá và kỹ thuật công nghệ cao .
Ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ là công cụ , là những yếu tố nổi bật của văn hoá , là cơ sở h ọc
tập các tri thƣ́c khoa học khác . Sƣ̣ thống nhất trì nh độ cao và quy phạm của ngôn
ngƣ̃ và văn tƣ̣ có tác động tí ch cƣ̣c để nâng cao trì nh độ giáo dục cho toàn dân.
iii) Trình độ tiêu chuẩn hoá , quy phạm hoá của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông
dụng quốc gia là một trong những chỉ tiêu đầu tiên về sự phát triển văn minh của
một quốc gia., là một điều kiện tất yếu của sự thông tin hoá xã hội . Là một công cụ
nhịp nhàng của việc sản xuất và sinh hoạt xã hội, ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ có vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh tế và cuộc sống, có ảnh hƣởng sự đến sự phát triển
của xã hội.
Trong việc thƣ̣c hiện công việc quy phạm hoá , tiêu chuẩn hoá của ngôn ngƣ̃
và văn tự thông dụng quốc gia, phải thâm nhập vào mối quan hệ giữa sự quy phạm
hoá, tiêu chuẩn hoá của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ với sƣ̣ phát triển và tí nh đa dạng
,
phong phú của ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ . Thƣ̣c hiện việc quy phạm hoá , tiêu chuẩn hoá
của ngôn ngữ và văn tự là để ngôn ngữ và văn tự đi vào khuôn khổ chứ không phải
kiềm chế ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ . Nhiệm vụ của nhà nƣớc là phục vụ lợi ích của toàn
dân và nhƣ̃ng nhu cầu của sƣ̣ phát triển chí nh trị , kinh tế , khoa học, văn hoá và
giáo dục.


1.1.1.3. Phạm vi áp dụng của luật
Điều 2. Luật ngôn ngƣ̃… đã quy đị nh : “ tiếng phổ thông và chƣ̃ Hán quy
phạm đƣợc gọi là ngôn ngữ và văn tự thông dụng quốc gia”.

Điều này quy đị nh phạm vi áp dụng của tiếng phổ thông và
chƣ̃ Hán quy
phạm. Tiếng phổ thông là ngôn ngƣ̃ thông dụng quốc gia , còn chữ Hán quy phạm
là văn tự thông dụng quốc gia.
i) Phạm vi điều chỉnh của luật này là tiếng phổ thông và chữ Hán quy phạm.
Ở Trung Quốc, phạm vi áp dụng củ a ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ trong nƣớc hiện hành có
khác, đƣợc chia thành hai tầng cấp , một là ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ thông dụng quốc
gia, hai là ngôn ngƣ̃ và văn tƣ̣ của các dân tộc thiểu số và vùng tƣ̣ trị dân tộc.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hóa dân tộc ở Việt Nam. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Trần Trí Dõi (2004), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi
ba tình phía Bắc. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). NXB Tƣ pháp,
Hà Nội.
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). NXB Tƣ pháp,
Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Khang(2009), Chính sách ngôn ngữ và vấn đề lập pháp ngôn ngữ
ở Việt Nam hiện nay, Hội thảo toàn quốc “Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam về ngôn ngữ trong thời kì công nghiệp, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”, Hà
Nội.
6. Nguyễn văn Khang (2010), Chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nuớc
Việt Nam qua các thời kì, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Khang (2012), Nghiên cứu khảo sát thái độ ngôn ngữ của đồng bào
dân tộc thiểu số đối với tiếng nói chữ viết dân tộc sử dụng trong giáo dục và trên
sóng phát thanh truyền hình phục vụ cho việc xây dựng luật ngôn ngữ ở Việt
Nam, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.

8. Nguyễn văn Khang (2013),Việt Nam với luật ngôn ngữ: Những cơ sở xã hội ngôn ngữ cho việc xây dựng luật ngôn ngữ ở Việt Nam. Trong Tạp chí Ngôn ngữ
cuốn số 01 năm 2013, Hà Nội.
9. Từ điển Hán-Việt hiện đại (2000). NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Hán:


10.李岚清(1997)《做好语言文字工作,为现代化建设服务》,《语文建设》,1998(0
2) . Lý Lam Thanh, Tố hảo ngữ ngôn công tác, vi hiện đại hóa kiến thiết phụ vụ.
Trong nguyệt san “Ngữ văn kiến thiết”, cuốn số 2 năm 1998, NXB Ngữ văn, Bắc
Kinh.
11.国家语委标准化工作委员会办公室(1997)
《关于企业、商店的牌匾、商品包装、广告等正确使用汉字和汉语拼音的若干
规定》,《国家语言文字规范和标准选编》,中国标准出版社. Quốc gia ngữ
ngôn văn tự công tác ủy viên hội biện công thất, Quan vu xí nghiệp, thƣơng điếm
đích bài biển, thƣơng phẩm bao trang, quảng cáo đẳng chính xác sử dụng Hán tự hòa
Hán ngữ phiên âm đích nhƣợc can quy định. Trong cuốn “Quốc gia ngữ ngôn văn tự
quy phạm hòa tiêu chuẩn tuyển biên”, NXB Tiêu chuẩn Trung Quốc, Bắc Kinh.
12.
国家工商行政管理局(1987)《关于商标用字规范化若干问题的通知》,《教育政
策法规文件汇编(全四卷)》(欧少亭主编(2001),

第六篇

语言文字规范化法规文件汇编),延边人民出版社. Quốc gia công thương quản
lý cục, Quan vu thƣơng tiêu dụng tự quy phạm hóa nhƣợc can vấn đề đích thông tri.
Trong cuốn số 06 “Ngữ ngôn văn tự quy phạm hóa pháp luật pháp quy văn kiện hội
biên” của tập “Giáo dục chính sách pháp quy văn kiện hội biên”, Âu Thiếu Đình
chủ biên ( 2001) , NXB Nhân dân Diên Biên, Diên Biên.
13.国家工商管理行政总局(1998)《广告语言文字管理暂行规定》,《现行工商

行政管理法规汇编:现行广告法规汇编》(2012),中国工商出版社.

Quốc

gia

công thương quản lý tổng cục, Quảng cáo ngôn ngữ văn tự quản lý tạm hành quy
định. Trong cuốn “Hiện hành quảng cáo pháp quy hội biên” của tập “Hiện hành
công thƣơng hành chính pháp quy hội biên” (2012) , NXB Công thương Trung
Quốc, Bắc Kinh.
14.连登岗(2009)《捍卫祖国通用语言文字是语言规划工作的重要职责》,《(
第五届)全国语言文字应用学术研讨会论文集》,辽宁大学出版社.

Liên

Tăng

Cảng, Hán vệ tổ quốc thông dụng ngữ ngôn văn tự thị ngữ ngôn quy hoạch công
tác đích trọng yếu chức trách. Trong cuốn “(Đệ ngữ giới) Toàn quốc ngữ ngôn văn
tự ứng dụng học thuật nghiên thảo hội luận văn tập”, NXB Đại học Liêu Ninh,


Thẩm Dƣơng.
15.列宁

《论纯洁俄罗斯语言》,第266-

(1924)

267页,《列宁全集》第30卷,人民出版社1957年版。V.I.Lênin, “Luận thuần

khiết Nga-la-tư ngữ ngôn”, Trang 266-267, Quyển 30, “V.I.Lênin Toàn tập”, NXB
Nhân Dân, Bắc Kinh, năm 1957.)
16.全国人大教科文卫委员会教育室,教育部语言文字应用司.(2001)《中华人民
共和国国家通用语言文字法学习读本》,语文出版社. Toàn quốc nhân dân đại biểu
đại hội giáo dục khoa học, văn hóa hòa vệ sinh ủy viên hội giáo dục thất, Giáo dục bộ
ngôn ngữ văn tự ứng dụng ty (hợp biên), Trung Hoa Nhân dân cộng hòa quốc quốc
gia thong dụng ngữ ngôn hòa văn tự pháp học tập đọc bản. NXB Ngữ văn, Bắc
Kinh.
17.张奚若(1955)《大力推广以北京语音为标准音的普通话》,《中国语文》195
5(12), Trƣơng Hề Nhƣợc, Đại lực Suy quảng dĩ Bắc Kinh ngữ âm vi biêu chuẩn
âm đích phổ thông thoạt. Trong nguyệt san “Trung Quốc ngữ văn” cuốn số 12 năm
1955. NXB Giáo dục nhân dân, Bắc Kinh.
18.周炜.(2013)

《中国少数民族语言生活研究——

以西藏自治区为例》,人民出版社. Zhu Vĩ, Trung Quốc thiểu số dân tộc ngữ ngôn
sinh hoạt nghiên cứu— dĩ Tây Tạng tự trị khu vi lệ. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
19.《中华人民共和国宪法》(2004), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân Cộng
hoà quốc Hiến pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
20.《中华人民共和国国家通用语言文字法》(2000), 人民出版社. Trung Hoa
Nhân dân Cộng hoà quốc quốc gia thong dụng ngữ ngôn hòa văn tự pháp. NXB
Nhân dân, Bắc Kinh.
21.《中华人民共和国民族区域自治法》(2001), 人民出版社. Trung Hoa Nhân
dân Cộng hoà quốc dân tộc khu vực tự trị pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
22.《中华人民共和国教育法》(1995), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc giao dục pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
23.《中华人民共和国义务教育法》(2006), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc nghĩa vụ giao dục pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.



24.《中华人民共和国民事诉讼法》(1991), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc dân sự tố tụng pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
25.《中华人民共和国刑事诉讼法》(2012), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc hình sự tố tụng pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
26.《中华人民共和国行政诉讼法》(2014), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc hành chính tố tụng pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
27.《中华人民共和国人民法院组织法》(2006), 人民出版社. Trung Hoa Nhân
dân Cộng hoà quốc nhân dân pháp viện tổ chức pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
28.《中华人民共和国全国人民代表大会组织法》(1982), 人民出版社. Trung
Hoa Nhân dân Cộng hoà quốc toàn quốc nhân dân đại biểu đại hội tổ chức pháp.
NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
29.《中华人民共和国全国人民代表大会和地方各级代表大会代表法》(2010),
人民出版社. Trung Hoa Nhân dân Cộng hoà quốc toàn quốc nhân dân đại biểu
đại hội hòa địa phương các cấp nhân dân đại biểu đại hội đại biểu pháp. NXB
Nhân dân, Bắc Kinh.
30.《中华人民共和国著作权法》(2010), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc trước tác quyền pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
31.《中华人民共和国会计法》(1999), 人民出版社. Trung Hoa Nhân dân
Cộng hoà quốc hội kế pháp. NXB Nhân dân, Bắc Kinh.
32.《实用越汉分类词典》(2007), 民族出版社. Thực dụng Vi ệt-Hán phân loại từ
điển, NXB Dân tộc, Bắc Kinh.
33.《越汉辞典》(2005), 商务印书馆. Việt-Hán từ điển, NXB Thƣơng vụ ấn thƣ,
Bắc Kinh.
34.《现代越汉词典》(2011) ,外语教学与研究出版社. Hiện đại Việt-Hán từ
điển, NXB Gíao dục và nghiên cứu ngoài ngữ, Bắc Kinh.
35.《新越汉词典》(2011), 广西教育出版社. Tân Việt-Hán từ điển, NXB Gíao dục
Quảng Tây, Nam Ninh.




×