Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích “hồn trương ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch của lưu quang vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.48 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH
“HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH
CỦA LƯU QUANG VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH
“HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH
CỦA LƯU QUANG VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ÁI HỌC



HÀ NỘI - 2014


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Tổng bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết với nội dung: “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần
này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Hiện nay ngành giáo dục đang thực hiện công cuộc cải cách và đổi mới
để đưa giáo dục Việt Nam vươn ra khu vực và thế giới. Nhiều phương pháp
giảng dạy sai lầm và thiếu hiệu quả đã và đang được thay thế bằng những
phương pháp đúng đắn và hiệu quả hơn. Việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
văn bản đang thay thế cho phương pháp giảng văn trước đây. Thay thế
phương pháp giảng văn truyền thống bằng đọc hiểu văn bản là một việc làm
đúng đắn, theo kịp với phương pháp dạy học hiện đại trên thế giới. Nếu trước
đây, học văn là thầy đọc giảng, trò chép; thầy áp đặt cách hiểu của mình cho
học sinh thì hiện nay học sinh trở thành người tích cực, chủ động, sáng tạo
trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chương. Phương pháp hướng dẫn học
sinh đọc - hiểu văn bản là phương pháp nhằm giúp cho học sinh có khả năng
lĩnh hội được tri thức một cách chủ động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao nhất,
tạo nên sự phát triển toàn diện về kĩ năng cũng như tâm lí, nhận thức, nhân
cách của người học. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thay đổi phương pháp

giảng dạy cũ chủ yếu là thuyết giảng sang phương pháp giảng dạy mới là một
điều không đơn giản. Một điều dễ thấy trong nhiều trường phổ thông hiện nay

1


là tuy phương pháp đọc - hiểu văn bản đã được áp dụng từ khá lâu song các
giáo viên rất lúng túng khi dạy một giờ đọc hiểu văn bản theo đúng nghĩa.
Nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ ràng đọc hiểu là như thế nào vì vậy giờ
học văn trở thành giờ tập đọc, câu hỏi rời rạc, nhàm chán khiến học sinh
không hiểu, không hứng thú. Trước thực trạng như vậy, chúng tôi muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học văn hiện
nay, giúp người dạy người học có cái nhìn rõ hơn về hoạt động đọc hiểu văn
bản văn học.
Tác phẩm văn học nào cũng tồn tại trong một hình thức thể loại nhất
định. Dạy học đọc hiểu văn bản để giúp học sinh có thể tiếp nhận được các
lớp thông tin tiềm ẩn sau bề mặt ngôn từ, tất yếu phải tháo gỡ cấu trúc bề mặt
ấy một cách hợp lí, đúng quy luật của sáng tạo văn chương. Đọc hiểu văn bản
theo đặc trưng thể loại sẽ giúp học sinh không chỉ hiểu một văn bản cụ thể
trong chương trình mà còn có thể tự đọc hiểu những văn bản cùng loại khác
trong đời sống. Chính vì vậy, dạy học văn theo đặc trưng thể loại mặc dù đã
sớm được nghiên cứu nhưng vẫn cần được tìm tòi, suy ngẫm sâu hơn trong
quá trình đổi mới nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học văn. Điều đó
càng trở nên đúng đắn khi những kịch bản văn học Việt Nam sau một thời
gian “vắng bóng” đã “có mặt trở lại” trong chương trình Ngữ văn phổ thông
để hoàn thiện năng lực đọc hiểu văn bản kịch cho học sinh. Khai thác sức
mạnh riêng bằng chính đặc trưng của thể loại kịch trong quá trình giáo dục và
đào tạo vừa phù hợp quy luật của sáng tạo văn học, vừa đáp ứng được những
yêu cầu của tiến trình vận động đổi mới cách dạy học văn trong nhà trường
phổ thông hiện nay.

Lưu Quang Vũ là nhà viết kịch xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại,
có những đóng góp to lớn cho nền sân khấu nước nhà. Với khả năng sáng tạo
phi thường, trong gần 10 năm, Lưu Quang Vũ đã viết được gần 50 kịch bản và
hầu hết trong số đó đều đã được dàn dựng. Ngay khi ra đời, các vở kịch của
ông đã nhanh chóng được công chúng đón nhận nồng nhiệt. Cho đến nay, sau

2


một độ lùi thời gian cần thiết, nhiều vở kịch của ông vẫn có sức sống mãnh liệt
trong lòng công chúng. Lưu Quang Vũ có được thành công đó là bởi những
sáng tác của ông không chỉ đáp ứng được nhu cầu của công chúng đương thời
mà còn đề cập đến những vấn đề của muôn đời. Những sáng tác đó đã khẳng
định được giá trị nội dung và nghệ thuật của mình qua phép thử thời gian.
Trong các sáng tác của Lưu Quang Vũ, chúng ta không thể không nhắc đến vở
kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Đây là một trong những vở diễn được
dàn dựng nhiều nhất, được diễn ở nhiều nước trên thế giới và cũng là vở kịch
thu hút sự chú ý của công chúng hơn cả. Bắt đầu từ năm học 2008 – 2009, văn
bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” được đưa vào chương trình phổ thông và
được học ở lớp 12. Đến nay, tuy văn bản không còn mới mẻ, song ở các nhà
trường, nhiều giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn
trích trên sao cho hiệu quả. Vì vậy việc dạy và học đoạn trích này theo phương
pháp đổi mới ra sao là một điều rất cần được quan tâm. Chính điều này đặt ra
cho người viết suy nghĩ cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để có một hướng dạy
học văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” sao cho hợp lí và hiệu quả nhất.
Mỗi tác phẩm văn học là đứa con tinh thần của nhà văn do vậy những tác
phẩm xuất sắc luôn là sự biểu hiện cụ thể phong cách nghệ thuật của nhà văn.
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những kịch bản thành công nhất,
thể hiện rõ nét những đặc điểm của kịch Lưu Quang Vũ, gắn liền với tên tuổi
Lưu Quang Vũ. Do vậy, tìm hiểu kịch bản này, chúng ta không thể tách rời việc

tìm hiểu phong cách nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ nói chung. Việc tìm
hiểu phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ sẽ là tiền đề quan trọng giúp
giáo viên và học sinh đọc và hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu của luận văn là: HƢỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN
TRÍCH “HỒN TRƢƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƢNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH CỦA LƢU
QUANG VŨ

3


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Công trình, bài viết nghiên cứu về các tác phẩm kịch của Lưu Quang
Vũ nói chung
Lưu Quang Vũ là một con người có tài năng về nhiều mặt: thơ ca, phê
bình, truyện ngắn, sân khấu. Trong đó, sân khấu là lĩnh vực ông thành công
hơn hẳn, để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng mọi người và thể hiện tài năng đặc
biệt của mình. Thậm chí GS Phan Ngọc còn khẳng định: “Lưu Quang Vũ là
nhà viết kịch lớn nhất thế kỉ này của Việt Nam” [49; tr. 264]
Lịch sử nghiên cứu về tác gia Lưu Quang Vũ và những tác phẩm kịch
của ông đã được bắt đầu ngay khi những tác phẩm của ông ra đời. Chúng đã
được công chúng đón nhận và đưa ra những nhận xét khác nhau. Ngay từ
những ngày đầu hàng loạt bài báo, bài nghiên cứu về các tác phẩm của Lưu
Quang Vũ liên tục xuất hiện như: “Sống mãi tuổi 17” hay bài ca về người cộng
sản trẻ tuổi” (Văn nghệ - 3/1980) (Vũ Quang Vinh) ““Nguồn sáng trong đời”
một vở diễn đẹp” (Tạp chí sân khấu – 3/1985) (Nguyễn Thị Minh Thái), “Kịch
Lưu Quang Vũ những trăn trở về lẽ sống, lẽ làm người” (Tạp chí văn học –
5/1986) (Phan Trọng Thưởng), “Một vở diễn hướng thiện”(Tạp chí sân khấu 4/1988) (Lam Hồng), “Sự kiện Lưu Quang Vũ” (Tuổi trẻ chủ nhật – 4/1988)
(Phong Lê), “Nhân đọc và xem “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”” (Tạp chí văn

học – 1/1989) (Phan Trọng Thưởng),… thậm chí một học giả người Pháp cũng
có lời ngợi ca rất cao đối với kịch tác gia Lưu Quang Vũ: “Moliere ở Việt Nam
tên là Lưu Quang Vũ” (1988). Những kịch bản của Lưu Quang Vũ vẫn còn tiếp
tục được nghiên cứu ngày một sâu rộng hơn bởi cả ngành sân khấu và văn học.
Tính đến thời điểm năm 2005 – khi PGS. TS Lí Hoài Thu và em gái của tác giả
Lưu Quang Vũ – PSG.TS Lưu Khánh Thơ in tuyển tập những bài viết những
công trình nghiên cứu về Lưu Quang Vũ trong cuốn: “Lưu Quang Vũ – tác
gia và tác phẩm” thì thư mục mà hai tác giả sưu tầm được đã lên tới con số
238. Đến nay con số đó đã tăng lên rất nhiều. Điều đó cho thấy sức sống của
những tác phẩm kịch của Lưu Quang Vũ trong lòng công chúng. Tác phẩm của
4


ông sẽ được quan tâm hơn nữa đối với nhà trường phổ thông vì Lưu Quang Vũ
đã có hai tác phẩm được đưa vào chương trình học là “Tôi và chúng ta” (lớp
9) và “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (lớp 12).
Trong các bài viết của mình, các nhà nghiên cứu có nhắc đến một vài
khía cạnh của kịch Lưu Quang Vũ. Đáng chú ý là bài viết của Phan Trọng
Thưởng: “Kịch Lưu Quang Vũ những trăn trở về lẽ sống, lẽ làm người”. Tác
giả đã đề cập đến chất thơ của đề tài, của tư tưởng như một “đặc điểm nổi bật
nhất, quán xuyến sáng tác, làm nên thành công và tạo nên phong cách riêng
của anh” [56; tr.142]. GS Phan Ngọc cũng chỉ ra một “kịch pháp Lưu Quang
Vũ” nhưng do nhiều lí do nên ông chưa thể khảo sát được. Đặc biệt, tác giả Vũ
Thị Thanh Hoài đã có những nghiên cứu rất đầy đủ, chính xác về đặc điểm
kịch Lưu Quang Vũ trong luận văn thạc sĩ: “Đặc điểm kịch Lưu Quang Vũ”.
Tác giả đã cố gắng “làm sáng tỏ những đặc điểm có tính chất quán xuyến, bao
trùm làm nên gương mặt, diện mạo riêng của phong cách kịch Lưu Quang Vũ”
[12; tr.13]. Trong công trình của mình, tác giả đã tìm hiểu những đặc điểm tiêu
biểu của kịch Lưu Quang Vũ dưới góc độ thể loại kịch. Đây là một tư liệu tham
khảo quan trọng để chúng tôi tiến hành tìm hiểu kịch và những đặc điểm kịch

của Lưu Quang Vũ. Tuy nhiên, khác với tác giả Vũ Thị Thanh Hoài, chúng tôi
không chỉ tìm hiểu kịch như những tác phẩm văn học đơn thuần mà còn tiến
hành tìm hiểu những đặc điểm, tính chất nổi bật, đặc trưng cho phong cách
nghệ thuật của ông và dễ hiểu với học sinh nhằm định hướng cho việc đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông.
2.2. Các bài viết về tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” và về vấn đề
giảng dạy văn bản trên trong nhà trường phổ thông
Từ xưa đến nay, các bài nghiên cứu, phê bình thường tập trung vào các
vở kịch của Lưu Quang Vũ. Trong đó, vở kịch được các nhà nghiên cứu quan
tâm nhất là vở “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Chúng ta có thể kể tên một
số bài viết tiêu biểu như:

5


- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ truyện cổ dân gian đến kịch của
Lưu Quang Vũ – xét về mặt tư tưởng triết học. Tạp chí sân khấu, số 10/2003
của Đặng Hiển
- Chung quanh vở diễn “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu
Quang Vũ. Báo Văn nghệ, số ngày 3/1/1989.
- Sự khai thác motip dân gian trong kịch Lưu Quang Vũ của Lưu Khánh Thơ.
- Nhân đọc và xem “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Tạp chí Văn học.
Số 1/1989 của Phan Trọng Thưởng.
- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ở Liên Xô. Báo Văn nghệ số ngày
2/6/1990 của Viễn Triều.
- Nghĩ về Lưu Quang Vũ nhân xem vở “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt”, tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật, số 1/1988 của Trần Việt.
- Hồn và xác trong “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Tạp chí Văn học
và tuổi trẻ. Số 2/2009 của Lê Huy Bắc
Ngoài ra các nhà nghiên cứu, phê bình khác cũng có đề cập đến kịch
bản trên trong những bài viết của mình như Ngô Thảo, Phạm Vĩnh Cư, …

Trong các bài viết trên, các tác giả đã đưa ra những nhận định, những
đánh giá về các tác phẩm. Lưu Khánh Thơ nhận xét về triết lí sâu sắc về sự
vạy mượn thân xác của hồn Trương Ba: “Cuộc sống thật đáng quý nhưng
không phải sống thế nào cũng được. Sống vay mượn, chắp vá, không có sự
hài hòa giữa hồn và xác chỉ đem lại bi kịch cho con người. Cuộc sống chỉ có
giá trị khi con người được sống đúng là mình, được sống trong một thể thống
nhất” [49; tr. 317]. Nhà nghiên cứu Phan Trọng Thưởng chỉ ra nghĩa tự nó và
nghĩa cho nó của “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”: “…nghĩa tự nó của Hồn
Trương Ba…là sự hoà hợp và ý thức đạo lí về phần hồn và phần xác của con
người. Còn nghĩa cho nó là cuộc đấu tranh cho sự hoàn thiện nhân cách con
người mà chúng ta đang tiến hành hiện nay theo đòi hỏi không chỉ của ý thức
đạo lí mà còn của chính nhu cầu tồn tại của con người, là quan niệm nhân
sinh trong môi trường đạo đức xã hội mới” [49; tr. 346]. Tác giả Phạm Vĩnh

6


Cư lại tìm thấy trong cách kể của Lưu Quang Vũ như “một bi kịch triết lí thời
nay với hai chiều kích đan thoa: chiều kích nhân sinh, xã hội và chiều kích
bản thể siêu hình..” [49; tr. 272].
Ý kiến của các nhà nghiên cứu đã cho thấy sự quan tâm đến tác phẩm
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. Đồng thời qua đó ta cũng
thấy giá trị của tác phẩm. Đúng như nhà nghiên cứu Ngô Thảo đã nhận định:
“Cùng với thời gian, có thể nhiều vở diễn phục vụ các yêu cầu kịp thời của Vũ sẽ
bị quên đi. Nhưng riêng tôi cứ tin là rồi cái vở kịch mượn tích xưa này rồi sẽ
trên sân khấu một thời gian dài nữa” [49; tr.255]. Tuy nhiên, hầu hết các ý kiến
đều chỉ dừng lại ở việc chỉ ra một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm, nêu ra những nhận định cá nhân về vở kịch hoặc nêu những nhận định về
vở kịch để minh hoạ cho một tính chất nào đó trong kịch của Lưu Quang Vũ.
Các bài viết, ý kiến đánh giá tuy chưa nhiều và chỉ dừng lại ở góc độ khái quát

nhưng là những tư liệu quan trọng cho việc xác định sự thể hiện của đặc điểm
kịch Lưu Quang Vũ trong tác phẩm "Hồn Trương Ba, da hàng thịt".
Từ khi “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” được đưa vào chương trình
phổ thông, tác phẩm bắt đầu nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu PPDH Văn và các nhà giáo. Các tác giả đã chỉ ra những giá trị về nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm để định hướng giáo viên và học sinh tiếp
cận văn bản. Tuy nhiên, sự tiếp cận này mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu vào
văn bản nhưng lại chưa đặt văn bản trong hệ thống những kịch bản của Lưu
Quang Vũ để thấy được tính chất đặc trưng của nó, từ đó có hướng dạy học
tác phẩm thích hợp.
Về phương pháp dạy học đoạn trích trên còn có khóa luận tốt nghiệp
“Dạy học "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" theo đặc trưng thể loại” của Trần
Thị Diệu Linh, ĐHSPHN 2006, “Dạy học đoạn trích “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” (SGK Ngữ văn 12) từ đặc điểm tính thời sự và những giá trị
muôn thuở của xung đột kịch Lưu Quang Vũ” của Đặng Thị Mai Hoa,
ĐHSPHN, 2009, “Định hướng đọc hiểu “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ
7


đặc điểm kịch Lưu Quang Vũ”, ĐHSPHN, 2009 của Trương Thị Hồng Vân,
“Tổ chức thảo luận nhóm trong giờ học trích đoạn kịch bản văn học “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ” của Quản Thị Thu Phương,
ĐHSPHN, 2011. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra các biện pháp tiếp
cận đoạn trích hoặc từ góc độ thể loại hoặc từ đặc điểm kịch của Lưu Quang
Vũ, hoặc đề xuất một hướng dạy học hiện đại đối với đoạn trích “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”. Đó đều là những hướng tiếp cận đúng. Tuy nhiên,
những tài liệu nghiên cứu trên còn quá ít ỏi, chưa có tài liệu nào đề xuất việc
giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản có sự kết hợp đặc trưng
thể loại kịch và phong cách nghệ thuật tác giả. Chính vì vậy, việc thực hiện đề
tài “Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng

thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ”
là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tính khả thi của việc hướng dẫn học sinh lớp 12 đọc hiểu
văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách
nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ.
- Xây dựng biện pháp phù hợp, tích cực trong giờ dạy học đoạn trích
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh lớp 12, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tác
phẩm văn chương.
- Thiết kế bài soạn thực nghiệm: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ
thuật kịch của Lưu Quang Vũ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài. Trong phần này, đề tài sẽ nghiên
cứu về kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học, về đặc trưng thể loại kịch và một số
đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ.

8


Thứ hai: Đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp dạy học văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
Thứ ba: Thiết kế giáo án và đưa vào thực nghiệm
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học văn bản “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ trong chương trình Ngữ văn 12
Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh lớp
12 đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và
phong cách nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ.

6. Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng những biện pháp nào để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ
thuật kịch Lưu Quang Vũ.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp như trong luận văn thì sẽ rèn được kĩ
năng đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại
và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ, từ đó nâng cao hiệu quả dạy
học văn bản này.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” – Lưu Quang Vũ SGK Ngữ
văn 12, tập 2, Cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2011
- Đặc trưng thể loại kịch
- Một số đặc điểm quan trọng trong phong cách nghệ thuật kịch Lưu
Quang Vũ
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Bước đầu xác định được cơ sở lí luận của việc xây dựng những biện
pháp nhằm hướng dẫn học sinh lớp 12 đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ.

9


- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Nội dung luận văn có thể giúp giáo viên có thêm tư liệu phục vụ việc
giảng dạy văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ nói
riêng, các tác phẩm kịch nói chung.
+ Giúp học sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản từ đặc trưng thể loại kết
hợp với phong cách nghệ thuật của tác giả, từ đó góp phần nâng cao chất

lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
10. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu về tác giả Lưu Quang Vũ, văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”; kĩ
năng đọc hiểu văn bản.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, khảo sát
bằng phiếu hỏi, dự giờ đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng và biện pháp
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


TI LIU THAM KHO
1. Hoi Anh (2002), Tỏc gia kch núi - kch th. NXB Sõn khu, H Ni.
2. Lờ Huy Bc (2009), Hn v xỏc trong Hn Trng Ba, da hng tht,
Tp chớ Vn hc v tui tr (2), tr. 18-19
3. Nguyn Th Bỡnh (2007), Vn xuụi Vit Nam 1975 1995, nhng i
mi c bn, NXB Giỏo dc, H Ni.
4. Nguyn ng Chi (1972) Kho tng truyn c tớch Vit Nam (tp 2).
NXB Khoa hc xó hi, H Ni.
5. Nguyễn Viết Chữ (2006), Ph-ơng pháp dạy học tác phẩm văn ch-ơng
theo loại thể. NXB i hc S phm, H Ni.

6. Nguyễn Viết Chữ (2007), Việc bồi d-ỡng kĩ năng đọc nghe nói viết
cho học sinh trong dạy học Ngữ văn. Tạp chí Giáo dục (172), tr.26-27
7. inh Th Hng Giang (2005), Quan nim v s sng v cỏi cht trong
kch Lu Quang V. Khúa lun tt nghip, H Ni.
8. V H, Ngụ Tho (1988), Lu Quang V - mt ti nng, mt i ngi.
NXB Thụng tin.
9. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên) (2004),
Từ điển thuật ngữ văn học. NXB Giỏo dc, H Ni.
10. ng Hin (2003), Hn Trng Ba, da hng tht t truyn c tớch dõn
gian n kch ca Lu Quang V xột v mt t tng trit hc, Tp
chớ Sõn khu, (10), tr. 34-35
11. ng Th Mai Hoa (2009), Dy hc on trớch Hn Trng Ba, da
hng tht (SGK Ng vn 12) t c im tớnh thi s v nhng giỏ tr
muụn thu ca xung t kch Lu Quang V. Khúa lun tt nghip, i
hc S phm H Ni.
12. V Th Thanh Hoi (2003), c im kch Lu Quang V. Lun vn
thc s, i hc S phm H Ni.
13. Nguyn i Hc (2009), T duy h thng trong dy hc vn, Bỏo Vn
ngh (14), tr 7-8. H Ni.
11


14. Nguyn i Hc (2010), Phng phỏp t duy h thng trong dy hc vn.
NXB Giỏo dc Vit Nam, H Ni.
15. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1999), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sphạm. NXB i hc Quc gia, H Ni.
16. Hong Ngc Hin. Tp bi ging nghiờn cu vn hc. NXB Giỏo dc
17. Hong Ngc Hin (dch v gii thiu) (1992), Nhp mụn vn hc.
Trng vit vn Nguyn Du. 1992
18. Hong Ngc Hin (2006), Nhng ng ng vo vn hc. NXB Giỏo
dc. H Ni.

19. ng Hin (2005), Dy vn, hc vn. NXB i hc S phm H Ni.
20. Nguyễn Thanh Hùng (2003), Hiểu văn- Dạy văn. NXB Giỏo dc, H Ni.
21. Nguyễn Thanh Hùng (2008), c - hiu tỏc phm vn chng trong
nh trng. NXB Giỏo dc, H Ni.
22. Nguyn Thanh Hựng (2011), K nng c hiu Vn. NXB i hc S
phm, H Ni.
23. Nguyễn Thị Thanh H-ơng (1998), Ph-ơng pháp tiếp nhận tác phẩm văn
học ở nhà tr-ờng THPT. NXB Giỏo dc.
24. Lờ Th Hng (2008), Chuyờn dy hc Ng vn 12 (Hn Trng Ba,
da hng tht). NXB Giỏo dc, H Ni.
25. Trn Th Diu Linh (2006), Dy hc Hn Trng Ba, da hng tht
theo c trng th loi. Khúa lun tt nghip, i hc S phm H Ni.
26. Phan Trọng Luận (1983), Cm th vn hc, ging dy vn hc. NXB
Giỏo dc, H Ni.
27. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn ch-ơng ở
tr-ờng THPT. NXB Giỏo dc, H Ni.
28. Phan Trọng Luận (2002), Văn ch-ơng, bạn đọc. sáng tạo. NXB i hc
Quc gia. H Ni.
29. Phan Trọng Luận (2004), Ph-ơng pháp dạy học văn (tập 1). NXB i hc S
phm H Ni.
12


30. Phan Trọng Luận Trần Đình Sử (đồng chủ biên) (2006), Tài liệu bồi
d-ỡng giáo viên thực hiện ch-ơng trình sách giáo khoa lớp 10 THPT môn
Ngữ văn. NXB Giỏo dc. H Ni.
31. Phan Trọng Luận (ch biờn) (2008), Thit k bi hc Ng vn 12 (tp
2). NXB Giỏo dc.
32. Phng Lu (2002), Lý lun vn hc. Tp I. NXB i hc s phm.
33. Nguyễn Đăng Mạnh (ch biờn)(2008), Phân tích bình giảng tác phẩm

văn học 12 nâng cao. NXB GD.
34. Lờ c Ngc (2005), Giỏo dc i hc phng phỏp dy v hc. NXB
HQG H Ni. H Ni.
35. Hong Phờ (ch biờn) (2004), T in ting Vit. NXB Nng. H Ni.
36. Qun Th Thu Phng (2011), T chc tho lun nhúm trong gi hc
trớch on kch bn vn hc Hn Trng Ba, da hng tht ca Lu
Quang V. Lun vn thc s, i hc S phm H Ni.
37. S Giỏo dc v o to H Ni, Ti liu phõn phi chng trỡnh THPT
mụn Ng vn (Dựng cho cỏc c quan qun lớ giỏo dc v giỏo viờn ỏp
dng t nm hc 2008 - 2009)
38. Trần Đình Sử (2003), c hiu vn bn mt khõu t phỏ trong ni dung
v phng phỏp dy hc vn hin nay, Bỏo Vn Ngh (31), tr. 12-13.
39. Trần Đình Sử (ch biờn) (2005), Lớ lun vn hc (tp 2) Tỏc phm v
th loi vn hc. NXB i hc S phm, H Ni.
40. Trn ỡnh S (tng ch biờn) (2006), Ng Vn 10 (2 tp). Ban KHXH
& NV NXB Giỏo dc.
41. Trần Đình Sử (2007), Dạy học văn là dạy học sinh đọc - hiểu văn bản Tạp
chí Văn học và tuổi trẻ, (9), tr 24-25
42. Trần Đình Sử (2007) Đọc hiểu văn bản là nh- thế nào?, Tạp chí Văn
học và tuổi trẻ, (11), tr 20-21.
43. Trần Đình Sử (đồng chủ biên) (2008), Ng vn 12 (Nõng cao). tp 1. NXB
Giỏo dc.
13


44. TrÇn §×nh Sö (®ång chñ biªn) (2008), Ngữ văn 12 – Sách giáo viên
(Nâng cao). tập 1. NXB Giáo dục.
45. Tất Thắng (1971), “Chủ đề của tác phẩm kịch”, Tạp chí văn học (1), tr
30-31
46. Đỗ Ngọc Thống (2009), “Pisa đánh giá năng lực đọc - hiểu của học sinh

như thế nào?” Tạp chí Văn học và tuổi trẻ (2)
47. Đỗ Ngọc Thống (2012) Tài liệu chuyên văn (3 tập). NXB Giáo dục.
48. Lƣu Khánh Thơ (tuyển chọn) (2001), Lưu Quang Vũ – tài năng và lao
động nghệ thuật. NXB Văn hoá thông tin. Hà Nội.
49. Lƣu Khánh Thơ – Lý Hoài Thu (tuyển chọn và biên soạn) (2007),
Lưu Quang Vũ – Tác gia và tác phẩm. NXB Giáo dục. Hà Nội.
50. Lƣu Khánh Thơ (2008) “Vài nét về kịch Lưu Quang Vũ”, Tạp chí Văn
học và tuổi trẻ, (4)
51. Lý Hoài Thu (2006), “Lưu Quang Vũ và chặng đường kịch Việt Nam
cuối thế kỉ XX”, Tạp chí nghiên cứu văn học (8)
52. Hà Thị Thu Thủy (2011), Biện pháp tạo lập mối quan hệ tương tác giữa
ba chủ thể: nhà văn (thông qua văn bản) – giáo viên – bạn đọc học sinh
trong giờ học tác phẩm văn chương. Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
53. Phan Trọng Thƣởng (1986), “Kịch Lưu Quang Vũ, những trăn trở về lẽ
sống, lẽ làm người”, Tạp chí văn học (5)
54. Phan Trọng Thƣởng (1989), “Nhân đọc và xem “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt””, (1)
55. Phan Trọng Thƣởng (1955), “Phép ứng xử với cái chết trong kịch Lưu
Quang Vũ”, Tạp chí văn học (5)
56. Phan Trọng Thƣởng (1996), Giao lưu văn học và sân khấu. NXB Văn
hoá. Hà Nội.
57. Hoàng Tiến Tựu (2003), Bình giảng truyện dân gian. NXB Giáo dục

14


58. Trƣơng Thị Hồng Vân (2009), Định hướng đọc hiểu “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt” từ đặc điểm kịch Lưu Quang Vũ. Khóa luận tốt nghiệp, Đại
học Sư phạm Hà Nội.

59. Lƣu Quang Vũ (1994), Tuyển tập kịch Lưu Quang Vũ. NXB Sân khấu,
Hà Nội.
60. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội. Hà Nội.
61. Trần Khánh Yên (2006), Dấu ấn Lưu Quang Vũ qua vở kịch nói “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”. Báo cáo khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

15



×