Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn việt nam chương trình ngữ văn 12 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.42 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ HƢƠNG GIANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
- CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 - TẬP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ HƢƠNG GIANG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM
- CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 - TẬP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Khánh Thành



HÀ NỘI – 201

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU.. ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................12
1.1. Kỹ năng sống............................................................................................12
1.1.1. Nội hàm khái niệm ...............................................................................12
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống.... ......................................................................14
1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .............16
1.1.4. Các kĩ năng sống tích hợp giáo dục cho học sinh qua dạy học
truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2............................18
1.2. Vấn đề giảng dạy theo hướng tích hợp… ................................................21
1.2.1. Khái niệm tích hợp ...............................................................................21
1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp .................................................................21
1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp ...............................................................24
1.2.4. Tích hợp dạy học trong môn Ngữ văn… ..............................................24
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt
Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 ........................................................27
1.3.1.Cơ sở tâm lí, nhận thức của học sinh và nhu cầu giáo dục kĩ năng sống
27

1.3.2. Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học hiện nay ...............30
1.3.3. Khả năng tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở cấp
THPT nói chung và truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 Tập 2 nói riêng..............................................................................................................32
1.3.4. Truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 và

i


những nội dung có thể tích hợp… ...................................................................36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM - CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 TẬP 2 ..............................................................................................................42
2.1. Thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 .....................42
2.1.1. Thực trạng kĩ năng sống và nhu cầu được giáo dục kĩ năng sống
của học sinh… .................................................................................................42
2.1.2. Khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 .......43
2.1.3. Phân tích kết quả khảo sát… .................................................................47
2.1.4. Nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế… ...................................49
2.2. Biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2 .....................52
2.2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................52
2.2.2. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực… ............................................54
2.2.3. Xây dựng mục tiêu… ............................................................................72
2.2.4. Các bước thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục KNS ......................76
2.2.5. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong kiểm tra, đánh giá ……… .......79
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM… ................................................82
3.1. Mục đích thực nghiệm…… .....................................................................82
3.2. Tổ chức thực nghiệm…............................................................................82

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................82
3.2.2. Giáo viên dạy thực nghiệm… ...............................................................82
3.2.3. Thời gian thực nghiệm… ......................................................................83
3.2.4. Chọn mẫu và nội dung thực nghiệm… .................................................83
3.2.5. Thiết kế bài dạy thực nghiệm… ............................................................84
3.2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..............................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... ............................................................106
1. Kết luận.... ...................................................................................................106
2. Khuyến nghị... .............................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................109
ii


PHỤ LỤC .......................................................................................................113
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phiếu khảo sát học sinh...........................................................
44
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12
- Tập 2.... ....................................................................................................... ..45
Bảng 2.3. Cơ sở vận dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình
Ngữ văn 12 - Tập 2 ................................................................ ……………….45
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình
Ngữ văn 12 - Tập 2…… ..................................................................... ………46
Bảng 2.5. Quan điểm của giáo viên về mục đích tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương
trình Ngữ văn 12 - Tập 2…… ................................................................. ……46

Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm ............... …102
Bảng 3.2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua dạy học
thực nghiệm tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa… ............................................103
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ở Trung tâm GDTX
Thanh Trì………… .........................................................................................103
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ở trường THPT Ngô Thì
Nhậm………… ...............................................................................................104
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp, thống kê kết quả bài kiểm tra của học sinh
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……… ..............................................104

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những biến đổi về nhiều mặt của xã hội hiện nay đã có tác động mạnh
mẽ đến đời sống con người. Nhiều vấn đề nảy sinh mà trước đây con người
chưa từng gặp phải hoặc chưa từng đối đầu thì nay đòi hỏi phải có cách ứng
phó để tránh gặp rủi ro không cần thiết. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục
và những người tâm huyết đến sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến việc
giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ.
Giáo dục kĩ năng sống cho người học đã trở thành trách nhiệm của mỗi
quốc gia. Điều này đã được thể hiện trong báo cáo Giám sát toàn cầu Giáo
dục cho mọi người năm 2009, trong đó tại mục tiêu 3 có nêu: "Đảm bảo đáp
ứng tất cả mọi nhu cầu học tập của thanh thiếu niên và người lớn thông qua
tiếp cận bình đẳng với các chương trình học tập và kĩ năng sống phù hợp " và
tại mục tiêu 6 có ghi "Cải thiện tất cả mọi khía cạnh của chất lượng giáo dục
và đảm bảo chất lượng tốt nhất sao cho mọi đối tượng đều đạt được kết quả
học tập được công nhận được và đo lường được, nhất là khả năng đọc viết,
làm tính và kĩ năng sống cơ bản". Những mục tiêu này cho thấy mỗi quốc gia

cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống
phù hợp đồng thời kĩ năng sống được coi như một tiêu chí của chất lượng
giáo dục.
Ở nước ta, mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật giáo dục năm 2005 - Điều 2).
Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu trang bị
kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc
biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ
thông cũng được đổi mới theo hướng “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
1


động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật giáo
dục năm 2005 - Điều 5). Giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh
mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ
năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để chung sống, Học để tự
khẳng định mình. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một
số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong nhà trường phổ thông.
Đặc biệt, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong
những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông, giai đoạn 2008 - 2013
do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Có thể nói việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng, đặc biệt ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân khác

nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên
nhân sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định
giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức…Chính vì thế mà
nhiều học sinh đã giải quyết vấn đề gặp phải một cách tiêu cực.
Kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường ở các nước cho
thấy, nó thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn giữa giáo viên và học sinh, đem
lại hứng thú học tập cho học sinh do các em cảm thấy được tham gia vào
những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, cũng như đem đến bầu
không khí năng động hơn trong lớp học và trong trường. Việc giáo dục kĩ
năng sống, giúp học sinh rèn luyện hành vi, có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, cộng đồng và tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa gia đình,
bạn bè và xã hội, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa, lành mạnh
2


Các môn học đều hàm ẩn nội dung giáo dục kĩ năng sống với những mức
độ khác nhau. Xét về chức năng bộ môn trong hệ thống các môn học trong nhà
trường, Ngữ văn là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ
hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận
văn bản văn học và các loại văn bản khác. Môn Ngữ văn còn giúp học sinh có
được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của
con người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có
năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội của con người. Với
tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư
duy, trau dồi tình cảm, rèn luyện những rung động tinh tế để con người sống tốt
hơn, lành hơn. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn dẫn dắt chúng ta nhận ra cái đẹp tự
nhiên hiển hiện rõ ràng hoặc ẩn giấu của cuộc sống.Vì vậy, có thể triển khai giáo
dục kĩ năng sống vào các nội dung của môn Ngữ văn mà không cần phải đưa

thêm thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học.
Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn lớp 12 - tập 2, chúng tôi nhận thấy
các tác phẩm truyện ngắn hiện đại Việt Nam chiếm vị trí quan trọng trong
chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông, khi được tuyển chọn đưa vào
Sách giáo khoa đều là những tác phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật, có
tác dụng bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm góp phần hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh. Nhưng nhìn vào thực tế giảng dạy có thể nhận
thấy, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng của truyện ngắn Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 - tập 2 với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
để qua mỗi bài học các em có được những kinh nghiệm sống cần thiết làm
hành trang quý giá bước vào đời.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên và với mong
muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những giá trị và kĩ
năng sống qua mỗi tác phẩm truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn
12 - tập 2, chúng tôi lựa chọn đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - Tập 2
3


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ "Kĩ năng sống" đã xuất hiện
trong một số chương trình giáo dục của UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp
quốc), trước tiên là chương trình "Giáo dục những giá trị sống" với 12 giá trị
cơ bản của giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn
này với mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như
đưa đến một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn
các chương trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo
nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do UNESCO (Tổ chức
Văn hóa, Giáo dục và Khoa học) tiến hành tại một số nước Đông Nam Á là

một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên
cứu KNS nêu trên.
Các tổ chức WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF, UNESCO đã
chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ xuất
phát điểm này, một số nhà nghiên cứu như J.H.Fichter (nhà xã hội học người
Mỹ), P.Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập đến vấn
đề giá trị sống như những chuẩn mực trong giá trị đạo đức con người. Từ đây,
một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời
như: Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị
sống cho thiếu niên (8 đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (NXB thành phố Hồ
Chí Minh - 2000), Tài liệu tập huấn

kĩ năng cơ bản trong tham vấn,

G.Bandzeladze (1985)…
Như vậy, KNS đã được giới nghiên cứu xã hội học trên thế giới quan
tâm cách đây gần ba thập kỉ và giáo dục KNS được thể nghiệm như là một hệ
quả tất yếu của quá trình nghiên cứu.
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng
phát triển của quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay
đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học,
4


đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng
lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã
hội…) để thích ứng với những thay đổi chóng mặt của xã hội. Theo đó, vấn
đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng
được đông đảo các nước quan tâm. Chương trình hành động DaKar về Giáo
dục cho mọi người (Senegal - 2000) đã đặt ra trách nhiệm của mỗi quốc gia

phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình giáo dục KNS
phù hợp và KNS được coi như một nội dung của chất lượng giáo dục.
Tại nhiều nước trên thế giới, thanh thiếu niên đã được học kĩ năng về
những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh
những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người với người. Ví dụ, học sinh
tiểu học ở Nhật Bản được học cách đối phó, thích ứng với các tai nạn như
động đất, sóng thần, thiên tai, cháy, đuối nước, giao thông. Tại Mỹ, việc dạy
KNS trở thành một phần tất yếu trong hầu hết các môn học, Ngữ văn cũng
không phải là ngoại lệ. Trong mỗi giờ học Văn, chương trình tích cực đưa
Văn về với cuộc sống, gần gũi và thực tế.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực
hiện theo 3 hình thức:
- KNS là môn học riêng biệt
- KNS được tích hợp vào một số môn học chính
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong
chương trình
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS thành một
môn học riêng biệt. Ví dụ như: Malawi, Cămpuchia…Còn đa số các nước để
tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp KNS vào một phần nội
dung môn học, chủ yếu là các môn xã hội như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục
5


giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường….Một số nước đã sử dụng
cách tiếp cận "Whole School Approach " trong đó hình thức xây dựng "Trường
học thân thiện " nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS trong nhà trường.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và

cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO,
nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng ở các nước không giống nhau.
Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lí,
xã hội. Quan niệm, nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa
thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia. Mặt khác, ngay
trong một quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh vực giáo dục chính quy
và không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục chính quy ở một số
nước, những kĩ năng như đọc, viết, nghe, nói được coi là những KNS cơ sở.
Trong khi đó, giáo dục chính quy ở một số nước các KNS cơ bản lại được xác
định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS
nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa
thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, chưa có quốc gia nào tìm ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
1.2 . Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt
Nam từ những năm 1995-1996, thông qua dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường" do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội
Chữ Thập đỏ Việt Nam thực hiện.Từ đó đến nay, nhiều cơ quan tổ chức trong
nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề xã hội như:
Phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ
và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích học đường, bảo vệ môi trường…
Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS
và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.
6


Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và giáo
dục KNS cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về

vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở
các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp
để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh
THPT). Một số chương trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này
là: Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả Phạm
Văn Nhân (2003); Kĩ năng thanh niên tình nguyện của Trần Văn Thời (1998).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là Nguyễn Thanh Bình. Với một
loạt các bài báo, các đề tài khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo,
tác giả đã đóng góp đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS
và giáo dục KNS, cách tiếp cận KNS, các con đường giáo dục KNS cho học
sinh trong nhà trường.
Hiện nay vấn đề giáo dục KNS đang được cả xã hội quan tâm. Mới chỉ
trong khoảng một thập niên trở lại đây, đã có rất nhiều các trung tâm giáo dục
KNS ra đời như Tâm Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực thuộc
trung ương hội khoa học tâm lí - Giáo dục Việt Nam…. thu hút đông đảo giới
trẻ cũng như các bậc phụ huynh song tác dụng của các khóa học này có được
bền lâu hay không còn phụ thuộc nhiều vào sự tự rèn luyện của bản thân
người học. Ngoài ra, rất nhiều Website, các diễn đàn về KNS trên internet
cũng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh, một số chương trình nghiên cứu đã ra đời như Giáo dục giá trị
sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, NXB ĐHQG Hà Nội - 2010). Trên cơ sở đặc
điểm phát triển tâm lí học sinh THCS, các tác giả cuốn sách đã xác định
những giá trị sống và kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi này. Từ đó, chỉ ra vai
trò của mỗi kĩ năng và đề xuất một số hoạt động giúp học sinh hình thành
7



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tích hợp rèn kĩ
năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường
trung học cơ sở. Trường Đại Học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động ngoài giờ lên lớp sách giáo
viên 12. Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn lớp 12. Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông.
6. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ
thông. Nxb Đại học Sư Phạm.
7. Nguyễn Thị Bình (2012), Văn xuôi Việt Nam sau 1975. Nxb Đại học Sư Phạm.
8. Lê Minh Châu, Nguyễn Thúy Hồng, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị
Thu Phƣơng, Lƣu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, Đào Vân Vi,
Nguyễn Huệ Vi (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường
trung học phổ thông. Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. Lê Anh Chiến (2003), “Dạy Ngữ văn theo hướng tích hợp”, Tạp chí Giáo
dục (67)
10. Nguyễn Viết Chữ (2005), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
(theo loại thể). Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Long Điền, Nguyễn Văn Minh (1999), Từ điển Văn liệu. Nxb Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Đức (2010), Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục,
Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo
8



Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp). Trường Đại Học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
13. Lê Thị Hƣơng Giang (2014), Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua môn Ngữ văn ở Trung tâm GDTX Thanh Trì. Sáng kiến kinh nghiệm
cấp thành phố.
14. Lê Bá Hán (Chủ biên), Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật
Ngữ Văn học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Bùi Hiển (2001), Từ điển Giáo dục học. Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
16. Nguyễn Thái Hòa (1999), Những vấn đề thi pháp của truyện. Nxb
Giáo dục.
17. Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tiếp cận văn học. Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
18. Trần Bá Hoành (2002), “Dạy học tích hợp”, nguồn .
19. Trần Bá Hoành (2006), "Dạy học tích hợp" Tạp chí Giáo dục (9), tr. 11 - 14.
20. Đỗ Kim Hồi, Trần Đăng Xuyền (1994), Giảng văn văn học Việt Nam
1945 - 1975. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Thanh Hùng (2003), “Tích hợp trong dạy học Ngữ văn”, Tạp
chí giáo dục số 3.
22. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn dạy văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (1998), Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn
học ở trường THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Thị Hƣờng (2008), Chuyên đề dạy - học Ngữ văn lớp 12 "Chiếc
thuyền ngoài xa " (Nguyễn Minh Châu). Nxb Giáo dục.
25. Nguyễn Công Khanh (2012), Phương pháp Giáo dục giá trị sống, kĩ
năng sống. Nxb Đại học Sư phạm.
26. Nguyễn Công Khanh (2012), Xây dựng mô hình câu lạc bộ giáo dục giá
trị sống. Nxb Hà Nội
27. Phạm Văn Lập (2007), Bài giảng phương pháp dạy học sinh ở trường
THPT. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
9



28. Ngọc Linh (2003), Kĩ năng sống dành cho học sinh học cách "cho và
nhận". Nxb Văn học.
29. Hồ Văn Liên (2012), "Giáo viên chủ động thiết kế chương trình việc dạy
học tích hợp sẽ hiệu quả hơn", Tạp chí Giáo dục và thời đại, tr 8 - 9
30. Nguyễn Văn Long (2009), Phân tích tác phẩm văn học hiện đại Việt
Nam từ góc nhìn thể loại. Nxb Giáo dục.
31. Nguyễn Văn Long (2009), Phân tích tác phẩm văn học hiện đại Việt
Nam từ góc nhìn thể loại. Nxb Giáo dục Việt Nam.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thi Kim Thoa (2012), Giáo dục giá trị sống
và kĩ năng sống. Tài liệu lưu hành nội bộ.
33. Phan Trọng Luận (1999), Phương pháp dạy học Văn. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
34. Phan Trọng Luận (chủ biên), Bùi Minh Đức, Nguyễn Thị Ngân Hoa,
Phạm Thị Thu Hƣơng, Bùi Minh Toán (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn 12
tập 2. Nxb Giáo dục.
35. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử (2008), Hướng dẫn thực hiện chương
trình sách giáo khoa lớp 12 môn Ngữ văn. Nxb Giáo dục.
36. Phƣơng Lựu, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Nam, Lê Ngọc Trà, La
Khắc Hòa, Thành Thế Thái Bình (2004), Lí luận văn học. Nxb Giáo dục.
37. Nguyễn Dục Quang (2010), Hướng dẫn thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
38. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo khoa nâng cao tập 1 lớp 12.
Nxb Giáo dục.
39. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo khoa nâng cao tập 2 lớp 12.
Nxb Giáo dục.
40. Trần Đình Sử (chủ biên) (2008), Sách giáo viên nâng cao tập 2 lớp 12.
Nxb Giáo dục.
41. Nguyễn Thành Thi (chủ biên), Phạm Thị Phƣơng, Hoàng Phong Tuấn

(2008), Tư liệu Ngữ văn phần Văn học 12. Nxb Giáo dục.
10


42. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ
văn THPT. Nxb Giáo dục.
43. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thành
Thi, Nguyễn Thị Hồng Vân (2008), Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 12.
Nxb Giáo dục.
44. Nguyễn Thị Hồng Vân, Phùng Thị Vân Anh (2014), Tài liệu tập huấn
tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông(Lưu hành nội bộ)
45. Từ điển tiếng Việt (1993). Nxb Giáo dục Văn hóa.

11



×