Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427 KB, 64 trang )

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu hướng chung của nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đã và đang dần đi vào quỹ đạo hội nhập, phát triển. Trong tiến
trình đó, với sự đổi mới về cơ chế quản lý từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước như một tất yếu
khách quan, vừa tạo điều kiện phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của mình trong nền kinh tế.
Ở nước ta, với cơ chế thị trường cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước, xây dựng
đã trở thành một ngành sản xuất kinh doanh độc lập. Nó bao gồm các tổ chức chuyên nhận
thi công, cung cấp dịch vụ về xây dựng. Các tổ chức này đều tự phải hạch toán kinh doanh
với hình thức xây dựng theo kiểu giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng là
chủ yếu. Điều thay đổi này đã tạo ra sự phát triển vượt bậc trong ngành xây dựng của nước
ta về số lượng các doanh nghiệp xây dựng, số lượng, chất lượng các công trình xây dựng,
đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Đi cùng với sự thành công của các doanh nghiệp không thể không nhắc đến đó
chính là đội ngũ người lao động, một trong những nguồn lực quan trọng hàng đầu
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có một dự án, một
kế hoạch kinh doanh tốt với công nghệ hiện đại tuy nhiên nếu không có một nguồn nhân
lực đủ về số lượng và chất lượng để triển khai thì cũng khó có thể thành công. Yếu tố
nhân lực lại càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt và mang tính quốc tế sâu sắc như hiện nay. Trong bối cảnh
đó, việc thu hút, duy trì, phát triển nguồn nhân lực được xem là một trong những nhiệm
vụ sống còn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao - tài sản vô giá của mỗi
doanh nghiệp là vấn đề không hề đơn giản bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong


đó có yếu tố tiền lương. Đây là vừa là yếu tố duy trì, vừa là công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị quản lý tốt đội ngũ người lao động trong doanh nghiệp. Thế nhưng trong mối quan
hệ giữa doanh nghiệp và người lao động lại luôn luôn tồn tại mâu thuẫn thông qua vấn
đề tiền lương. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản
chi phí, còn đối với người lao động thì tiền lương lại chính là khoản thu nhập chính
giúp họ tái sản xuất sức lao động. Vì thế giải quyết tốt mâu thuẫn cố hữu này đã và
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

1


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

đang trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế thị trường Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Mỹ Việt cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó Là một quốc gia đang trên đà phát triển,
Việt Nam ngày nay đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế và
trong khu vực. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động dưới sự quản lý của nhà
nước, các doanh nghiệp đang hết sức cố gắng vươn lên nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, đồng thời xuất phát từ hoạt động thực tiễn, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt một cách nghiêm túc với sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của các anh chị Phòng Tài chính - kế toán cũng như ban lãnh đạo Công ty, em đã
quyết định chọn đề tài :" Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt " cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền lương của
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt
Luận văn được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hường và cô Phạm Thị Hồng Hạnh
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, cũng như sự
giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và trình độ bản
thân còn hạn chế vì vậy luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin đề nghị được bảo vệ luận văn trước hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp - Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Trường
Đại học Mỏ - Địa chất.
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

2


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN


3


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG MỸ VIỆT

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
a. Thông tin chung về Công ty

-Tªn C«ng ty: C«ng ty CP ®Çu t X©y dùng Mü - ViÖt
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

4


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

-Tªn giao dÞch: MY – VIET INVESTMENT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY

- Trụ sở giao dịch: Nhà số 9_ tổ 91_ ô chợ dừa_ Đống Đa_ Hà Nội

- Tel: 0439.714.823 - Fax: 0439.714.823
- Mã số thuế: 0102019440
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội
- Vốn điều lệ là: : 4.968.000.000 đồng (bốn tỷ chín trăm sáu mươi tám triệu đồng/.)
- Giấy phép kinh doanh: số 0102019440 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp lần 1 ngày 25 tháng 8 năm 2006 và thay đổi lần 5 ngày 24 tháng 4 năm 2015
- Số tài khoản: 100114851049811 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần XNK chi nhánh
Hà Nội.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt được thành lập vào25 tháng 8 năm
2006. Tuy mới thành lập từ năm 2006 nhưng bước đầu Công ty đã khẳng định được
năng lực của mình với bộ máy quản lý giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ và công nhân
viên lành nghề, máy móc dụng cụ thi công được trang bị hiện đại và có năng lực tài
chính bằng vốn lưu động tự có đồng thời nhận được sự tin tưởng cam kết đảm bảo tín
dụng của ngân hàng khi cần thiết trên cơ sở tài sản đảm bảo của Công ty .
Là một Công ty mới thành lập nhưng Công ty đang không ngừng vươn lên
khẳng định mình trong công việc xây dựng công trình. Nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư
trang thiết bị, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý và củng cố tổ chức bộ máy
hoạt động trong Công ty nên trong những năm qua Công ty đạt những kết quả đáng
khích lệ. Năm 2006 cho đến nay Công ty thực hiện được rất nhiều dự án.
Với phương châm “Chất lượng - tiến độ - giá thành - thẩm mỹ”, Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Mỹ Việt mong muốn tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao và giá thành hợp lý, luôn làm hài lòng chủ đầu tư, đối tác.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt là doanh nghiệp hạch toán độc lập,
được ký kết các hợp đồng kinh tế, chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

5



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

doanh, hoạt động tài chính, tổ chức nhân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Công ty được quyền tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải
đảm bảo hoạt động đúng pháp luật của Nhà nước.
- Đảm bảo đủ việc làm, chế độ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên và người lao
động theo quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh và quy định của pháp luật.
- Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Thuế và các quy định khác của Nhà nước.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định
của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Tổ chức sản xuất của Công ty phải tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước; đảm bảo chất lượng sản xuất không làm tổn hại
đến lợi ích kinh tế và uy tín của Công ty.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0102019440 do
Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần 1 ngày 25 tháng 8 năm 2006, Công ty
kinh doanh những ngành nghề như sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,hạ tầng kỹ thuật,
công trình điện đến 35 KV;
- Thi công lắp đặt điện nước;
- Sản xuất,gia công cơ khí, kết cấu thép, kết cấu các loại vật liệu;
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình dân dụng và công nghiệp trong kĩnh
vực xây dựng và hoàn thiện. Giám sát thi công xây dựng công trình loại công
trình cấp thoát nước dân dụng, công nghiệp, hệ thống kỹ thuật trong lĩnh vực lắp

đặt thiết bị công trình.
- Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế điện dân dụng,công nghiệp;thiết kế hệ
thống thông gió, điều hoà không khí.
- 1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty
Do Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt là doanh nghiệp xây dựng cơ
bản, sản phẩm chủ yếu của Công ty là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng
tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây
dựng lâu dài…nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng Mỹ Việt nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung có đặc điểm
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

6


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật),
mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác
nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phân tán, chịu ảnh hưởng lớn của
thời tiết, địa hình, thời vụ… Để khắc phục tốt việc thi công xây dựng các công trình
đòi hỏi việc tổ chức thi công linh hoạt, đảm bảo bao quát và hoàn thành tốt công trình
nhận thầu.
Mặt khác, Công ty kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề nên sản phẩm của
công ty đa dạng và phong phú, thuộc nhiều chủng loại. Trong mỗi ngành đều có những
sản phẩm mang đặc trưng riêng, do đó quy trình sản xuất sản phẩm của mỗi ngành
cũng khác nhau. Tuy nhiên, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty là xây
dựng, nên tác giả sẽ trình bày đôi nét về quy trình công nghệ này. Quy mô xây dựng
công trình của công ty đều phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sau:

- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A)
- Trên cơ sở thiết kế hợp đồng và xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức quá trình
công để tạo ra sản phẩm, giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy
móc lao động thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn
thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ thuật
và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

7


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Đấu thầu

Ký hợp đồng với bên A

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ
thi công với bên A

Bàn giao và thanh quyết toán
Công trình với bên A

Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ xây dựng
Trong cùng một thời gian, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Mỹ Việt thường
phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm khác
nhau nhằm hoàn thành theo hợp đồng xây dựng đã ký kết với chủ đầu tư. Với một năng
lực sản xuất nhất định, để có thể thực hiện được điều này Công ty đã tổ chức lao động
tại chỗ, tuy nhiên cũng có lúc Công ty phải điều lao động từ công trình này đến công
trình khác nhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng theo đúng tiến độ thi công.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Công ty có trụ sở đặt tại Nhà số 9_ tổ 91_ ô chợ dừa_ Đống Đa_ Thành phố Hà
Nội, là trung tâm văn hóa kinh tế của cả nước nên thuận lợi cho việc đảm nhận, ký kết
các hợp đồng kinh tế cũng như tiếp nhận và thực thi tốt các quy định của Nhà nước.
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

8


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những khó khăn. Do đặc điểm của ngành xây dựng,
các công trình không nằm tập trung, cố định mà rải rác khắp nơi và thường xuyên thay
đổi khiến việc quản lý, sử dụng lao động, nguyên nhiên vật liệu… không được chặt chẽ
và có hiệu quả như các ngành kinh tế khác.
b. Điều kiện về khí hậu
Mỗi công trình ở từng khu vực khác nhau lại chịu ảnh hưởng bởi khí hậu không
giống nhau. Do miền Bắc có 4 mùa nên các công trình tiến độ bị giảm nhiều ở các
tháng mùa mưa khoảng tháng 6 đến tháng 9, các công trình ở miền Trung và miền Nam

tiến độ bị giảm từ khoảng tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, khí hậu khô ráo, hướng gió chủ yếu là hướng Đông Bắc, thuận lợi
cho việc xây dựng.
1.4.2. Trang thiết bị kỹ thuật chủ yếu của Công ty
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hóa các trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia
thi công các Dự án có đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến độ thi công theo
xu hướng hiện nay. Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ
hiện đại, tập trung đầu tư thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình dân
dụng, công nghiệp, thi công xây dựng đường giao thông,…
Với phương châm năng lực công nghệ là năng lực cạnh tranh hàng đầu, chất
lượng công trình và tiến độ thi công là yếu tố quyết định trong thi công công trình, do
vậy từ khi thành lập tới nay Công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều tỷ đồng để mua sắm
máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công. Danh sách cụ thể trang thiết bị của
Công ty như sau:
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
NĂM 2015
TT

Loại thiết bị

Đơn
vị

Số
lượng

Tình trạng
thiết bị


Nước sản xuất

1

Máy khoan GPS 20

Bộ

1

Tốt

Trung Quốc

2

Máy khoan GPS 15

Bộ

1

Tốt

Trung Quốc

3

Máy khoan Lepper


Bộ

1

Tốt

Nhật

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

9


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

4

Cẩu 20 - 30 tấn

Cái

3

Tốt

Nga

5


Cẩu 35 - 40 tấn

Cái

3

Tốt

Nhật

6

Cẩu 50 - 60 tấn

Cái

1

Tốt

Nhật

7

Cẩu long môn 3,2T

Cái

2


Tốt

Việt Nam

8

Cẩu long môn 135T

Cái

1

Tốt

Việt Nam

9

Búa đóng cọc

Bộ

3

Tốt

Trung Quốc

10


Búa rung các loại

Cái

4

Tốt

Đức

11

Máy đo đạc

Cái

15

Tốt

Nga

12

Máy bơm vữa

Cái

4


Tốt

Nhật

13

Máy trộn bê tông

Cái

13

Tốt

Nga

14

Máy ép gió

Cái

3

Tốt

Đức

15


Máy ủi các loại

Cái

2

Tốt

Nga

16

Máy bơm bê tông

Cái

2

Tốt

Đức

17

Máy bơm nước

Cái

8


Tốt

Trung Quốc

18

Máy phát điện

Cái

7

Tốt

Trung Quốc

19

Canô

Cái

1

Tốt

Nga

20


Trạm trộn bê tông

Trạm

3

Tốt

Việt Nam

21

Phao trung 6x2x3

Cái

30

Tốt

Việt Nam

22

Xe vận chuyển bê
tông

Cái


3

Tốt

Hàn Quốc

23

Xe lao dầm

Cái

1

Tốt

Việt Nam

24

Máy ủi các loại

Cái

2

Tốt

Nga


25

Máy xúc các loại

Cái

2

Tốt

Nga

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

10


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
26

Ván khôn dầm

Luận văn tốt nghiệp

Bộ

6

Tốt


Việt Nam

L = 24 – 33m

Qua bảng trên ta thấy máy móc thiết bị của Công ty về chất lượng đang còn mới tới
80% - 90%, đã tạm thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất, song do tính chất cùng một lúc
thi công nhiều công trình, ở các vùng miền khác nhau, đôi khi số lượng máy móc này
không đủ để luân chuyển. Vì vậy, Công ty vẫn phải thuê ngoài một số trang thiết bị
máy móc để phục vụ cho việc thi công công trình được thuận lợi và kịp tiến độ.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công các công trình
ở những địa bàn khác nhau trên cả nước, rải rác và không tập trung, hầu hết là ở xa
trung tâm. Bên cạnh đó, kết cấu của mỗi công trình lại khác nhau nên việc tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty có những đặc điểm riêng không giống những DN sản xuất
khác.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Mỹ Việt có bộ máy quản lý theo hình thức,
chức năng cụ thể được thể hiện như ở sơ đồ như sau
ĐẠI HỘI Đ BẢNG BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH NĂM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

2015ỒNG CỔ ĐÔNG COO
GIÁM ĐỐC

P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH


P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT

P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

SV:
Trần
Thị Thu Huyền
- Lớp
Kế toán B – K57
- HN
CÔNG
TRƯỜNG
CÔNG
TRƯỜNG
CÔNG
TRƯỜNG
1

2

3

P. VẬT TƯ
THIẾT BỊ

11
CÔNG TRƯỜNG
…N



Trng i Hc M - a Cht

Lun vn tt nghip

Hỡnh 1-2: S t chc b mỏy qun lý ca
Cụng ty C phn u t v xõy dng M Vit
Ngay t khi mi ra i, Cụng ty ó t mc tiờu hng u cho s tn ti ú l:
cht ch - vng vng v t chc, hiu qu - cht lng - uy tớn trong kinh doanh. Do
vy, qun lý cht ch ti tn cỏc cụng trỡnh, cỏc t chc sn xut, Cụng ty ó t chc
b mỏy qun lý thnh cỏc Ban, ng u l ban Giỏm c. giỳp vic cho ban Giỏm
c. giỳp vic cho ban Giam c cú cỏc phũng, cỏc ban chc nng c t chc
theo yờu cu qun lý sn xut kinh doanh, qun lý v k thut
t c mc tiờu sn xut ca Cụng ty, chc nng, nhim v ca cỏc phũng ban
Cụng ty c phõn nh c th nh sau:

- Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý cao nhất của Công ty gồm Chủ
tịch Hội đồng quản trị và các uỷ viên Hội đồng quản trị, có chức năng
quản lý và quyết định những vấn đề quan trọng của Công ty thông qua Hội
đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Kiểm tra sự hợp pháp, hợp lý của các hoạt động trong công ty.
- Giám đốc Công ty: Quản lý và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật. Thay mặt Công ty ký kết các
hợp đồng kinh tế và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Công ty.
- Các phó giám đốc: Giúp đỡ Giám đốc trong các vấn đề HC QT, các
vấn đề kế hoạch, triển khai tìm việc và đôn đốc thực hiện công việc công
ty
- Kế toán trởng: Quản lý các vấn đề tài chính, kiểm tra tính hợp pháp, hợp

lệ của chứng từ kế toán, trợ giúp Giám đốc trong các vấn đề liên quan tới
tài chính của Công ty.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết ,thực
hiện tham gia đấu thầu, lập tiến độ thi công các hạng mục công trình theo hợp
đồng ký kết , hoàn tất các hồ sơ liên quan tới các việc nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện các vấn đề hành chính tại Công
ty, các vấn đề về đời sống ngời lao động.
SV: Trn Th Thu Huyn - Lp K toỏn B K57 - HN

12


Trng i Hc M - a Cht

Lun vn tt nghip

- Phòng Kế toán: Đảm bảo cung ứng vốn kịp thời, thực hiện thanh toán vốn
với chủ đầu t.
- Các đội thi công: Thực hiện thi công trực tiếp các hạng mục công trình,
hoàn tất hồ sơ (thanh toán giữa các đội với Công ty, hồ sơ nghiệm thu công
trình, ...) cập nhật trực tiếp lên Phòng kế hoạch Công ty.
- Đội t vấn giám sát: Thực hiện nhiệm vụ t vấn giám sát các công trình,
hoàn tất hồ sơ (Hồ sơ nghiệm thu, thanh toán công trình, ...) cập nhật trực
tiếp lên Phòng kế hoạch Công ty.
1.6. Tỡnh hỡnh t chc sn xut v lao ng ca Cụng ty
1.6.1. c im t chc sn xut
Do cỏc cụng trỡnh cú c im thi cụng khỏc nhau, thi gian xõy dng thng
kộo di, mang tớnh n chic, nờn lc lng lao ng ca Cụng ty c t chc
thnh cỏc i sn xut, mi i sn xut li c t chc thnh cỏc t sn xut theo

hng mc cụng trỡnh. Trong mi i sn xut li c t chc thnh cỏc t sn xut
theo yờu cu thi cụng, tựy thuc vo nhu cu trong tng thi k m s lng cỏc i
cụng trỡnh, cỏc t sn xut trong mi i s thay i cho phự hp vi iu kin c th.
Hỡnh thc t chc sn xut ca Cụng ty C phn u t v xõy dng M Vit
theo hng chuyờn mụn húa sn xut.
- B phn sn xut chớnh gm: Cỏc cụng trng xõy dng, phõn xng vn ti,
c gii.
- B phn phc v sn xut: lm nhim v phc v thng xuyờn cho b phn
sn xut chớnh nh: sa cha mỏy múc, cung cp in.
Nhỡn chung mụ hỡnh hin nay ca Cụng ty ang ỏp dng l mụ hỡnh phự hp vi
thc tin iu kin sn xut ca ngnh xõy dng, to iu kin cho kt qu hot ng
sn xut kinh doanh t hiu qu.
* Ch cụng tỏc ca Cụng ty
Cụng ty C phn u t v xõy dng M Vit t chc cụng tỏc theo hai ch :
- Khi hng lng vn phũng thc hin ch lm vic theo gi hnh chớnh:
lm vic 8 ting/ ngy, ngh th 7 v ch nht.
- Khi cỏc cụng trng, phõn xng, t i thc hin tun lm vic giỏn on.
Ngy lm vic 3 ca, mi ca lao ng ch lm vic 01 ca/ ngy.
Gi lm vic trong ca: 8 gi/ ngy. Thi gian c ngh gia ca l 30 phỳt c
tớnh vo gi lm vic, riờng ca 3 c ngh 45 phỳt c tớnh vo thi gian lm vic.

SV: Trn Th Thu Huyn - Lp K toỏn B K57 - HN

13


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp
Ca 1


Ca 2

Ca 3

Ca 1: Bắt đầu từ 6 giờ đến 14 giờ
Ca 2: Bắt đầu từ 14 giờ đến 22 giờ
Ca 3: Bắt đầu từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Mỗi lao động trực tiếp phải làm việc cố định theo 1 ca trong 1 tuần, trừ trường
hợp đau ốm, có việc riêng phải được Chỉ huy công trường cho phép.
Đổi ca: Công ty quy định đổi ca như sau khi người lao động đã thực hiện hết
thời gian làm ca cố định trong tuần.
Đổi ca 1 về làm ca 3 sau 01 ngày nghỉ
Đổi ca 2 về làm ca 1 sau 01 ngày nghỉ
Đổi ca 3 về làm ca 2 sau 01 ngày nghỉ
Mỗi người lao động trực tiếp phải làm việc 48 giờ tương đương với 06 ca/ tuần.
1.6.2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Trong Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Mỹ Việt, công nhân hầu hết phải là
thợ được đào tạo qua các lớp tay nghề của ngành xây dựng. Chính vì vậy chất lượng
lao động cũng như số lượng lao động đã đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của Công ty.
Là một Công ty xây dựng có quy mô vừa nên số lượng cán bộ công nhân viên
không nhiều. Xét theo trình độ lao động thì lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất
là 53,91%. Điều này phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty, lao
động bố trí tương đối hợp lý.

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

14



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2015
ĐVT: người

Bảng 1-

2
Chỉ tiêu

Số lượng

Phân theo trình độ văn hóa - nghề nghiệp

Tỷ lệ (%)

103

100.00

26

26.41

Cử nhân

4


2.16

Cao đẳng

15

8.09

Trung cấp

8

9.43

60

53.91

Kỹ sư

Lao động phổ thông

Thu nhập của người lao động trong Công ty phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và khối lượng tiêu thụ được. Lương của cán bộ, công nhân viên là sự thỏa
thuận giữa Công ty và người lao động dựa trên quy chế lương Công ty hiện hành và
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

15



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

dựa trên năng lực đóng góp thực tế, chức vụ, trình độ, quá trình gắn bó với Công ty.
Trong những năm gần đây, do nền kinh tế mở cửa, tốc độ phát triển của ngành xây
dựng ngày càng mạnh mẽ, cộng với sự chỉ đạo nghiêm túc đúng đắn nên đời sống và
thu nhập của cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty là tương đối ổn định, đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

16


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Qua nghiên cứu, phân tích tình hình về điều kiện vật chất kỹ thuật sản xuất của
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ Việt ta có thể rút ra một số kết luận về mặt thuận
lợi cũng như khó khăn mà Công ty đang gặp phải như sau:
* Thuận lợi:
- Tài sản thiết bị máy thi công của Công ty tốt cả về chất lượng lẫn số lượng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đội ngũ
công nhân lành nghề, có phẩm chất đạo đức chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao,
đoàn kết, năng động, sáng tạo vượt qua mọi khó khăn gian khổ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới.
- Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gọn gàng, phù hợp với cơ chế quản lý

mới hiện nay.
* Khó khăn:
- Cùng với khó khăn chung của Ngành: Nội bộ ngành xây dựng không ổn định
nên không thu hút các chủ đầu tư mới vào các công trình.
- Do thành lập chưa lâu nên tên tuổi Công ty chưa được nhiều bạn hàng biết đến.
- Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào vốn vay của Ngân hàng nên
không chủ động được vốn thi công.
- Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn.
- Trình độ kỹ thuật của lao động trong Công ty nói chung đã tăng lên song vẫn
còn thấp.
- Đối diện với những khó khăn như vậy đòi hỏi Công ty phải tổ chức được một
đội ngũ lãnh đạo giỏi, có khả năng đưa Công ty ngày một đi lên. Công ty phải luôn
nghiên cứu tận dụng tối đa thuận lợi để mang lại hiệu quả tốt nhất cho mình. Các kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty trong năm 2015
của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Mỹ Việt sẽ được phân tích chi tiết trong
Chương 2

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

17


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MỸ VIỆT.


SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

18


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần
đầu tư xây dưng Mỹ Việt.
Qua bảng số liệu 2-1 cho thấy: Trong năm 2015 Công ty đã hoàn thành được
phần lớn các chỉ tiêu trong kế hoạch và vượt so với thực hiện năm 2014. Cụ thể:
Tổng doanh thu và thu nhập đạt 12.345.789.003đồng, đạt 126.79% so với kế
hoạch, điều này chứng tỏ đội ngũ nhân sự phòng Kinh tế - Kế hoạch của Công ty lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh tương đối chính xác. Năm 2015 cũng đánh dấu những cố
gắng vượt bậc của Công ty, tổng doanh thu và thu nhập năm 2015 tăng 268.419.676
đồng, tương ứng tăng 26,79%. Tổng doanh thu và thu nhập tăng cao là do doanh thu
hoạt động xây lắp tăng mạnh nhất sau đó là doanh thu đóng cọc, bán bê tông và doanh
thu cho thuê mặt bằng, thuê xe của Công ty. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, máy móc
trang thiết bị của Công ty ngày càng hoàn thiện, áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ công tác xây lắp. Bên cạnh đó, do Công ty không có các khoản tăng trừ
doanh thu, đây là yếu tố rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện tại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 cũng tăng mạnh
3.164.686.030 đồng, tương ứng 42,68% so với năm 2014. Tăng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ chính là một trong những nhân tố lớn giúp Công ty tăng lợi nhuận
năm qua
Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2015 là 8.675.492.131đồng tăng so với năm

2014 là 2.485.929.408 đồng tương ứng tăng 40,16% và tăng so với kế hoạch năm 2015
là 2.444.194.131đồng tương ứng tăng 39.22%. Nguyên nhân giá vốn hàng bán tăng lên
đáng kể so với năm 2015 là do sự biến động giá cả thị trường của các yếu tố đầu vào
như sự tăng lên của nguyên vật liệu đầu vào, tăng tiền lương bình quân làm chi phí
nhân công tăng… và rất nhiều yếu tố đầu vào khác đã làm giá vốn tăng mạnh. Đồng
thời do khối lượng xây lắp năm qua đã tăng lên kéo theo giá vốn cũng đồng thời biến
động. Sự nhìn nhận về giá cả thị trường và sự định hướng kế hoạch của Công ty tốt nên
giá trị thực tế khá sát với kế hoạch đã lập ra.
Số lao động của Công ty năm 2014 là 100 người, đến năm 2015 số lao động của
Công ty là 120 người tăng 20 người, tương ứng với mức tăng 20% so với năm 2014 và
đạt 98.36% so với kế hoạch đề ra. Số lao động tăng lên cho thấy khối lượng công việc,
quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên và đây là chủ trương nằm trong kế
hoạch của Công ty.

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

19


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Tổng quỹ lương của Công ty năm thực hiện 2015 là 739.523.625 đồng tăng so với
năm 2014 là 133.154.495 đồng tương ứng tăng 21,96% và tăng so với kế hoạch đặt ra
139.523.625 đồng tương ứng tăng 23,25%. Thu nhập bình quân hàng tháng của người
lao động năm 2015 là 3.423.720đ/ng-th tăng 391.875 đồng so với năm 2014 và tăng
145.032 đồng so với kế hoạch năm 2015. Qua đó cho thấy thu nhập năm 2015 của
Công ty tăng nhẹ so với năm 2014 và kế hoạch năm 2015, tuy tốc độ tăng không cao
nhưng cũng đã góp phần cải thiện đời sống của người lao động. Đây cũng là điều kiện

tốt để người lao động cống hiến sức lao động của mình cho Công ty. Công ty cần phát
huy việc này để đời sống của người lao động ngày càng tăng lên, giúp cho người lao
động đảm bảo cuộc sống ổn định hơn trong tình hình lạm phát cao của nền kinh tế và là
yếu tố giúp Công ty giữ chân được lao động trình độ cao và thu hút nhân tài.
Năng suất lao động bình quân tính bằng chỉ tiêu giá trị năm 2015 là 102.881.575
đồng/ng-năm tăng so với năm 2014 là 5.507.882 đồng/ng-năm tương ứng tăng 5.66%
và tăng so với kế hoạch 20.554.881 đồng/ng-năm tương ứng tăng 24.97%. Nguyên
nhân là do doanh thu năm 2015 tăng cao so với năm 2014 và tốc độ tăng doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng số lượng lao động.
Đánh giá chung các chỉ tiêu kinh tế năm 2015 của Công ty cho thấy hầu hết các
chỉ tiêu doanh thu, lao động, tiền lương và năng suất lao động đều ở mức giá trị khá
cao, vượt mức so với năm 2014 và hoàn thành kế hoạch năm 2015. Trong năm 2015 do
nhà nước điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái đã ảnh hưởng không nhỏ tới một số phương
án kinh doanh của Công ty. Được sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và sự cố gắng hết
mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang cố gắng thật tốt trong việc
tìm kiếm và khắc phục khó khăn để đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Vốn kinh doanh bình quân của Công ty năm 2015 là 25.329.491.195 đồng, tăng
13.813.256.133 đồng tương ứng tăng gấp 2,5 so với năm 2014 .Tài sản dài hạn bình
quân và tài sản ngắn hạn bình quân đều tăng đáng kể.
Lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Trong năm 2015 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 47.622.700 đồng tăng so
với năm 2014 là 19.915.004 đồng, tương ứng tăng 71,88% so với năm 2014. Có thể nói năm
2015 là năm đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Có được kết quả trên là nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới
sự dẫn dắt của ban lãnh đạo với chiến lược đúng đắn, linh hoạt trong điều kiện thị trường khó
khăn như hiện nay.

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

20



Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG MỸ VIỆT NĂM 2015
Bảng 2-1
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Thực hiện
năm 2014

Năm phân tích
KH 2015

So sánh

TH 2015

TH (2015/2014)

(TH/KH) 2015

Chênh lệch
(+/-)


Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
(+/-)

Tỷ lệ
(%)

1

Tổng doanh thu và thu nhập

Đồng

9,737,369,327

10,043,856,700

12,345,789,003

2,608,419,676

126.79

2,301,932,303

122.92


2

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Đồng

7,414,261,448

9,740,265,890

10,578,947,478

3,164,686,030

142.68

838,681,588

108.61

3
4
5

Giá trị sản lượng xây lắp
Giá vốn hàng bán
Tổng số lao động bình quân

Đồng

Đồng
Người

7,400,000,000
6,189,562,723
100

8,035,467,892
8,231,298,000
122

10,915,226,730
8,675,492,131
120

3,515,226,730
2,485,929,408
20

147.50
140.16
120.00

2,879,758,838
444,194,131
-2

135.84
105.40
98.36


6

Năng suất lao động tính bằng
giá trị

Đ/ ngnăm

97,373,693

82,326,694

102,881,575

5,507,882

105.66

20,554,881

124.97

7

Tổng quỹ lương

606,369,130

600,000,000


739,523,625

133,154,495

121.96

139,523,625

123.25

8

Tiền lương bình quân

Đồng
Đ/ ngth

3,031,846

3,278,689

3,423,720

391,875

112.93

145,032

104.42


Đồng

11,516,235,062

25,260,070,000

25,329,491,195

13,813,256,133

219.95

69,421,195

100.27

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

1,252,765,344
10,263,469,718
27,707,696
22,166,157

1,360,000,000
23,900,070,000
42,078,500

40,123,987

1,947,379,787
23,382,111,408
47,622,700
45,192,511

694,614,443
13,118,641,690
19,915,004
23,026,354

155.45
227.82
171.88
203.88

587,379,787
-517,958,592
5,544,200
5,068,524

143.19
97.83
113.18
112.63

9
10
11


Tổng vốn kinh doanh bình
quân
Tài sản dài hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

21


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá chung cho hầu hết các chỉ tiêu lao động, tiền lương, năng suất lao động
và các chỉ tiêu đặc biệt khác là lợi nhuận đều cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty năm 2015 có chiều hướng tốt hơn so với năm 2014. Công ty hoàn thành
cơ bản các chỉ tiêu đề ra. Công ty nên duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh này và nên
có những bước tiến tốt trong những năm tới.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng Mỹ
Việt.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán.
Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, từ đó thấy được những nét cơ bản, khái quát nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để rút ra các kết luận tổng quát, đồng thời phát hiện ra các vấn đề cần
nghiên cứu sâu

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là đánh giá sự biến động của tài sản và
nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và kết cấu, liên hệ với các
chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy một cái nhìn tổng thể nhất về
tình hình tài chính trong năm của Công ty có khả quan hay không để từ đó đưa ra các
kết luận chính xác, biện pháp tốt nhất cho công tác quản lý, dự tính được rủi ro và tiềm
năng tài chính trong tương lai.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Mỹ Việt
tác giả tiến hành phân tích qua bảng 2-2:
Phần tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm 31/12/2015, tổng
tài sản của Công ty đạt 18.725.143.202 đồng, tăng 7.370.205.244 đồng so với đầu năm
tương ứng với tỷ lệ tăng 64,91%. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng so
với đầu năm là 7.107.162.358đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 70,79%. Trong đó: Tiền
và các khoản tương đương tiền cuối năm tăng mạnh (tăng 180.246.148đồng tương
đương tăng 30,88%). Các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh, tăng 1.237.117.705
đồng tương ứng tăng 84,58% điều này cho thấy trong năm 2015 Công ty đã thu được
nợ của khách hàng kỳ trước và thu về được giá trị các công trình quyết toán những năm
trước. Hàng tồn kho do đặc điểm kinh doanh của công ty là Công ty kinh doanh lĩnh
vực xây lắp nên hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao và có giá trị lớn.
Năm qua, chỉ tiêu hàng tồn kho trong khoản mục tài sản ngắn hạn của công ty là tăng
mạnh nhất về tốc độ, tăng 73,66% tương ứng tăng 481.040.212 đồng. Chỉ tiêu tài sản
ngắn hạn khác có xu hướng tăng nhẹ. Trong năm 2015 nhận thấy tài sản dài hạn của
công ty tăng 263.042.886 đồng, do năm qua Công ty sắm mới một số máy móc trang
thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh làm tài sản cố
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

22


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

định tăng mạnh, đi liền đó là sự tăng sút của tài sản dài hạn hác do năm qua công ty đã
thanh lý một số máy móc không cần thiết cho sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu nhập
khác cho công ty. Hơn nữa, chiến lược này nằm trong kế hoạch hiện đại hóa công nghệ
sản xuất của công ty nhằm tiết kiệm sức lao động – chi phí nhân công mà vẫn mang
đến những khoản doanh thu lớn cho Công ty trong năm nay và những năm tới.
Phần nguồn vốn: Tốc độ tăng nguồn vốn cũng như tài sản, nguyên nhân là do nợ
phải trả tăng 3.239.855.111đồng tương ứng tăng 51,68%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng
mạnh 2.424.958.969 đồng ứng với tăng 38,68%, bên cạnh đó nợ dài hạn của công ty
giảm khá mạnh cho thấy năm qua công ty đã chú ý đến việc thanh toán những khoản
nợ lâu năm với các đơn vị cho công ty vay nợ tạo uy tín cho công ty với chủ đầu tư và
tăng chi phí vay vốn. Điều này là hợp lí. Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty tăng
4.130.350.133đồng tương ứng tăng 81,22% so với thời điểm đầu năm. Yếu tố này cho
thấy Công ty đã sử dụng toàn bộ phần lợi nhuận đạt được sau thuế sau năm 2014 để bổ
sung vào phần nguồn vốn chủ sở hữu, gia tăng tính tự chủ về tài chính cho Công ty.
So sánh theo chiều ngang cho thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty cuối
năm đạt 18.725.143.202 đồng, nhận thấy cuối năm so với đầu năm đã tăng
7.370.205.244đồng tương ứng tăng 64,91%.
Cơ cấu tài sản: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn cuối năm 2015 là 91,57% tăng
3,16% so với đầu năm. Do quy mô tổng tài sản tăng nên kéo theo sự tăng mạnh trong
cơ cấu của tài sản ngắn hạn và nguyên nhân như đã phân tích ở trên trong phần tài sản.
Bên cạnh đó, do sự đầu tư mua sắm mới TSCĐ của Công ty trong năm qua đã làm tăng
giá trị tài sản dài hạn nhưng vẫn chiếm tỷ trọng vừa và hợp lý trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Là một đơn vị kinh doanh xây lắp nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn của
Công ty phải chiếm tỉ lệ cao hơn tài sản dài hạn đây là một yếu tố năm trong kế hoạch
của ban lãnh đạo công ty. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao là lợi thế tốt với công ty
giúp duy trì cân bằng quay vòng vốn kinh doanh đem lại lượng vốn nhanh nhất cho
công ty và hạn chế tối thiểu mức vay nợ từ bên ngoài.


SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

23


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỸ VIỆT
Bảng 2-2
Chỉ tiêu

Đầu năm

Cuối năm
Tỷ
trọng

Số tiền (VNĐ)

Số tiền (VNĐ)

Tỷ trọng
(%)

So sánh số tiền
(+/-)

A. Tài sản ngắn hạn


CLTĐ tỷ
trọng (%)

So sánh số CN và ĐN

%

10,039,079,614

88.41

17,146,241,972

91.57

7,107,162,358

170.79

3.16

583,641,605

5.14

763,887,753

4.08


180,246,148

130.88

-1.06

II. Các khoản phải thu ngắn hạn

1,462,631,257

12.88

2,699,748,962

14.42

1,237,117,705

184.58

1.54

III. Hàng tồn kho

7,071,488,963

62.28

12,280,247,256


65.58

5,208,758,293

173.66

3.30

921,317,789

8.11

1,402,358,001

7.49

481,040,212

152.21

-0.62

B. Tài sản dài hạn

1,315,858,344

11.59

1,578,901,230


8.43

263,042,886

119.99

-3.16

I. Tài sản cố định

825,314,132

0.78

1,405,314,132

7.50

580,000,000

170.28

6.72

II. Tài sản dài hạn khác

490,544,212

11.59


173,587,098

0.93

-316,957,114

35.39

-10.66

11,354,937,958

100.00

18,725,143,202

100.00

7,370,205,244

164.91

0.00

A. Nợ phải trả

6,269,279,695

55.21


9,509,134,806

50.78

3,239,855,111

151.68

-4.43

I. Nợ ngắn hạn

6,269,279,695

55.21

8,694,238,664

46.43

2,424,958,969

138.68

-8.78

0

0.00


814,896,142

4.35

814,896,142

0.00

4.35

B. Vốn chủ sở hữu

5,085,658,263

44.79

9,216,008,396

49.22

4,130,350,133

181.22

4.43

I. Vốn chủ sở hữu

5,085,658,263


44.79

8,344,540,402

44.56

3,258,882,139

164.08

-0.22

0

0.00

871,467,994

4.65

871,467,994

0.00

4.65

11,354,937,958

100.00


18,725,143,202

100.00

7,370,205,244

164.91

0.00

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

IV. Tài sản ngắn hạn khác

TỔNG TÀI SẢN

II. Nợ dài hạn

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

24


Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


Nhìn vào cơ cấu tài sản của Công ty năm 2015, tác giả thấy vô cùng hợp lý do đó
sự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn và sự tăng nhẹ của tài sản dài hạn có thể được coi là
một dấu hiệu tốt cho cho sự phát triển của Công ty. Trong năm 2015 sắp tới ban lãnh
đạo Công ty sẽ có những hoạch định và chiến lược mới để tăng khả năng, tiềm lực tài
chính của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2015 là 50,78% so với đầu
năm giảm 4,43%, còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 49,22%, tăng 4,43% so với đầu năm.
Qua đây có thể thấy Công ty chủ yếu huy động vốn nợ, sự giảm đi của nợ phải trả và
sự tăng lên của vốn chủ sở hữu là biểu hiện tốt, Công ty nên tiếp tục duy trì xu hướng
này.
Nếu so sánh theo chiều dọc của bảng phân tích ta thấy cơ cấu của nguồn vốn có
sự biến động khá nhiều. Trong khi đó cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có sự biến đổi ít
hơn. Đặc biệt là tiểu mục vốn chủ sở hữu nằm trong khoản mục nợ phải trả là có sự
biến đổi mạnh nhất (đầu năm chiếm tỷ trọng 44,79% trong cơ cấu tài sản nhưng đến
cuối năm là 44,92%; tăng mạnh nhất 81,22% so với đầu năm), bên cạnh đó là sự tăng
của tỷ trọng tiểu mục nợ dài hạn trong khoản mục nợ phải trả của Công ty (cuối năm
tăng 4,43% so với đầu năm; tăng từ tỷ trọng 4,43% trong cơ cấu nguồn vốn đầu năm).
Sự biến động khác biệt đó đã được tác giả giải thích từ phần trên của luận văn.
Kết luận: Nhìn vào bảng phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
năm 2015 của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Mỹ - Việt có thể nhận thấy rằng: Cuối
năm quy mô tài sản, nguồn vốn của Công ty có sự tăng lên mạnh so với đầu năm đây là
biểu hiện tốt cho thấy sự phát triển lớn mạnh của công ty giai đoạn sau hơn giai đoạn
trước. Qua bảng phân tích cũng cho thấy Công ty thiên về huy động vốn nợ là chủ yếu,
nguồn vốn chủ sở hữu tuy đã tăng trong năm qua nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy mức độ độc lập tự chủ về tài chính của Công ty
không cao nhưng mặt khác lại mang đến chi phí sử dụng vốn thấp. Ban lãnh đạo Công
ty cần phải đề ra các biện pháp, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tình hình sử dụng vốn
để đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, từ đó tận dụng
được lợi thể của đòn bẩy tài chính giúp khuếch đại tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
Đây cũng là bài toán kinh tế đặt ra đòi hỏi những nhà quản trị Công ty cần suy nghĩ,

xem xét và đưa ra các giải pháp, hoạch định các chiến lược mới cho sự phát triển của
Công ty trong giai đoạn tiếp theo.
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của
Công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng Mỹ - Việt
cũng như các doanh nghiệp khác cần có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Muốn đảm
SV: Trần Thị Thu Huyền - Lớp Kế toán B – K57 - HN

25


×