Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch tại cù lao an bình – tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.93 KB, 29 trang )

Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với
sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình – tỉnh
Vĩnh Long
Nguyễn Thị Kiều Nga
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Du lịch học; Mã số: Chương trình thí điểm
Người hướng dẫn: TS. Đỗ Ngọc Anh
Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về sự hài long của du khách. Đánh giá đúng tiềm năng và
thực trạng của du lịch Cù lao An Bình; chất lượng sản phẩm du lịch cũng như đánh giá được
mức độ hài lòng của du khách về sản phẩm du lịch và hiểu được mong muốn của du khách
khi đến du lịch tại Cù lao An Bình. Từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm
nâng cao sự hài lòng của du khách và thu hút ngày càng nhiều du khách đến với Cù lao An
Bình, góp phần vào sự phát triển đời sống, kinh tế, xã hội cho người dân nơi đây nói riêng và
ngành du lịch Vĩnh Long nói chung.
Keywords: Du lịch; Du khách; Sản phẩm du lịch; Cù Lao An Bình; Sự hài lòng
Content:


1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 4
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
6. Bố cục luận văn.................................................................................... 6
7. Đóng góp của luận văn ......................................................................... 6
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 7


1.1. Một số lý luận về sự hài lòng của khách du lịch..... ....................... ...7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan………….... ........................ ......7
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và các mức độ hài lòng của khách du lịch .... .7
1.1.2.1. Chất lượng dịch vụ ...................................................................... 7
1.1.2.2. Mức độ hài lòng của khách du lịch ............................................. 7
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, đánh giá sự hài lòng của khách du
lịch trong kinh doanh du lịch .................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề lý luận về sản phẩm du lịch……… ....................... ..11
1.2.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch....................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch ..................................................... 9
1.2.4. Cơ sở hình thành sản phẩm du lịch ................................................ 9
1.2.4.1.Cơ cấu của sản phẩm du lịch ....................................................... 9
1.2.4.2. Tài nguyên du lịch ....................................................................... 9
1.2.4. Phân loại sản phẩm du lịch .......................................................... 10
1.3. Những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động du lịch dựa vào cộng
đồng tại các địa phƣơng………………................................................ ..10
1.3.1. Trong nước.................................................................................... 10
Tiểu kết ................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM DU LỊCH
TẠI CÙ LAO AN BÌNH VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ... 11
2.1. Tiềm năng du lịch tại Cù lao An Bình tỉnhVĩnh Long. ................... 11
2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………… ........................ …11
2.1.2. Dân cư - kinh tế - xã hội ............................................................... 11
2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long . 11
2.2. Thực trạng sản phẩm du lịch Cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long …...12
2.2.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại cù lao An Bình. ........................ 12
2.1.1.2. Doanh thu du lịch ...................................................................... 13



2
2.1.1.3. Nguồn nhân lực du lịch.............................................................. 13
2.1.1.4. Công tác quảng bá, xúc tiến ...................................................... 13
2.2.2. Các sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình ..................................... 14
2.2.2.1. Tuyến điểm du lịch trên cù lao An Bình .................................... 14
2.2.2.2. Các loại hình du lịch và dịch vụ tại cù lao An Bình ................ 14
2.3. Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lƣợng sản
phẩm du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long…………………… ...15
2.3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ............................................... 15
2.3.1.1. Thông tin về độ tuổi và giới tính................................................ 15
2.3.1.2. Thông tin về trình độ văn hóa.................................................... 15
2.3.1.3. Thông tin về quốc tịch ............................................................... 15
2.3.1.4. Thông tin về thu nhập ................................................................ 15
2.3.2. Sở thích của khách du lịch ............................................................ 15
2.3.2.1. Số lần du khách đến An Bình ..................................................... 15
2.3.2.2. Hình thức đi du lịch cù lao An Bình của du khách ................... 15
2.3.2.3. Sở thích lựa chọn sản phẩm lưu niệm của du khách ................. 15
2.3.3. Kết quả sự hài lòng của khách qua dữ liệu nghiên cứu ............... 15
2.3.3.1. Sự hài lòng của du khách về những chỉ tiêu lực hút của sản
phẩm du lịch ............................................................................................ 16
2.3.3.2. Sự hài lòng của du khách về cơ sở du lịch ................................ 16
2.3.3.3. Sự hài lòng của du khách dịch vụ ẩm thực ................................ 17
2.3.3.4. Sự hài lòng của du khách về dịch vụ lưu trú homestay ............. 17
2.3.3.5. Sự hài lòng của du khách về nhân viên phục vụ ....................... 17
2.3.3.6. Sự hài lòng của du khách về dịch vụ mua sắm hàng quà lưu niệm
................................................................................................................. 18
2.3.3.7. Sự hài lòng của du khách về sự hấp dẫn của các loại hình vui
chơi, giải trí............................................................................................. 18
2.3.3.8. Sự hài lòng của du khách về sự đón tiếp của người dân địa
phương .................................................................................................... 18

2.4. Đánh giá chung về du lịch cù lao An Bình...................................... 19
2.4. 1. Những ưu điểm và thuận lợi…………………… ........................ 19
2.4.2. Những hạn chế và khó khăn ......................................................... 19
Tiểu kết ................................................................................................... 20
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM DU LỊCH TẠI CÙ LAO AN BÌNH TỈNH VĨNH LONG ........ 21
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp………… ....................... …..21
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ................................. 21


3
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long và của huyện
Long Hồ................................................................................................... 21
3.1.2.1.Định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long ........................... 21
3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch huyện Long Hồ ......................... 21
3.1.3. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn ..................................... 21
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch cù lao An Bình
……………………………………. ...................................................... .29
3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất – kỹ thuật21
3.2.2. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cù lao An Bình ....... 21
3.2.2.1. Khai thác thêm các loại hình du lịch ......................................... 21
3.2.2.2. Phát triển thêm dịch vụ du lịch mới .......................................... 21
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cù lao An Bình
………………………………………………… ................................ …22
3.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại cù lao An Bình
................................................................................................................. 22
3.2.5. Giải pháp về thị trường và khách du lịch cù lao An Bình ............ 22
3.2.6.Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch ........................................ 22
3.2.7. Giải pháp kêu gọi đầu tư du lịch cù lao An Bình ......................... 22
3.2.8.Giải pháp về tổ chức, quản lý tại các điểm nhà vườn du lịch cù lao

An Bình .................................................................................................... 22
3.3. Kiến nghị ......................................................................................... 22
Tiểu kết................................................................................................... 22
KẾT LUẬN ............................................................................................ 23


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế dịch vụ. Trong đó, ngành Du lịch Việt Nam có đủ những yếu
tố trở thành ngành kinh tế mũi nhọn từ nguồn lợi chính là dịch vụ du
lịch.
Là một bộ phận của du lịch Việt Nam, ngành du lịch Vĩnh
Long những năm qua đã nổi tiếng với thương hiệu “du lịch sinh thái
– sông nước miệt vườn”, trong đó, hoạt động du lịch tại cụm cù lao
An Bình được xem là khu vực thu hút số lượng lớn du khách đến
Vĩnh Long và cũng chính vì thế du lịch Vĩnh Long được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chọn là 01 trong 4 tỉnh của cả nước để xây
dựng mô hình du lịch sinh thái cộng đồng.
Người nông dân của vùng Cù lao An Bình trù phú, mang sẵn
đặc tính phóng khoáng, thân thiện được sinh ra từ sự ưu đãi của
thiên nhiên đất đai màu mỡ, cây lành trái ngọt, đã sớm hình thành
hoạt động du lịch từ thời gian đầu năm 1992 cho đến tận bây giờ.
Trong quãng thời gian đó họ đã trải qua không ít khó khăn, trở ngại
để mỗi năm nhìn lại tăng trưởng du lịch hàng năm đều tăng, năm sau
cao hơn năm trước.
Là một người con của đất Vĩnh Long và đã có nhiều cơ hội đến
với cù lao An Bình trong vai trò là du khách, là người đi nghiên cứu,

là dân bản địa… Tác giả nhận thấy rằng tiềm năng phát triển du lịch
của cù lao An Bình là rất lớn, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn


5

chế nhất định và luôn băn khoăn với câu hỏi “sản phẩm du lịch cù
lao An Bình đã thật sự thỏa mãn được nhu cầu của du khách chưa và
thỏa mãn như thế nào, mức độ nào,…?
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên
cứu sự hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch tại cù lao
An Bình - tỉnh Vĩnh Long” để từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp, mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đúng tiềm năng và thực trạng của du lịch cù lao An Bình.
Đánh giá được mức độ hài lòng của du khách về sản phẩm du lịch
của cù lao An Bình.Từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch của cù lao An Bình tỉnh
Vĩnh Long và thu hút ngày càng nhiều du khách đến với cù lao An
Bình, tỉnh Vĩnh Long, góp phần vào sự phát triển đời sống, kinh tế,
xã hội cho người dân nơi đây và ngành du lịch Vĩnh Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự hài lòng của du
khách về sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu; Phương pháp khảo sát thực
địa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh.



6

6. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chủ yếu của luận văn được trình
bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình và
sự hài lòng của du khách
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt khoa học: đề tài góp phần củng cố cơ sở lý luận về tâm lý
khách du lịch và chất lượng sản phẩm du lịch.
- Về mặt thực tiễn: đề tài giúp các doanh nghiệp, các nhà vườn kinh
doanh du lịch, chính quyền và cư dân địa phương có cái nhìn toàn
diện hơn về lợi ích khi nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và làm
thỏa mãn nhu cầu của du khách khi kinh doanh du lịch. Đề tài đưa ra
được những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch tại cù
lao An Bình. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số lý luận về sự hài lòng của khách du lịch
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan

1.1.1.1. Khái niệm về khách du lịch
1.1.1.2. Khái niệm sự hài lòng của khách du lịch
1.1.1.3. Khái niệm về nhu cầu du lịch và sự thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch
1.1.1.3. Khái niệm về sở thích, tâm trạng và hành vi tiêu dùng của
khách du lịch
1.1.2. Chất lượng dịch vụ và các mức độ hài lòng của khách du
lịch
1.1.2.1. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là nhận thức của khách hàng về chất lượng
dịch vụ của một mặt hàng cụ thể nào đó dựa trên sự so sánh thành
tích của sản phẩm đó trong việc cung cấp dịch vụ với sự mong đợi
chung của khách hàng đối với tất cả các hãng khác trong Cùng
ngành cung cấp dịch vụ.
1.1.2.2. Mức độ hài lòng của khách du lịch
Chúng tôi chia mức độ hài lòng của du khách và cho điểm đánh
giá theo chiều tăng dần từ 1 đến 5 điểm với 05 mức độ thể hiện cụ
thể như sau: Mức rất không hài lòng; Mức không hài lòng; Mức bình
thường; Mức khá hài lòng; Mức rất hài lòng.


8

1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, đánh giá sự hài lòng của
khách du lịch trong kinh doanh du lịch
Trước hết, sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, chất lượng
dịch. Muốn tạo ra những dịch vụ du lịch có chất lượng đòi hỏi người
phục vụ du lịch phải tìm cách điều chỉnh hành vi của mình phù hợp
với đặc điểm tâm lý và hành vi của khách du lịch, để làm được như
thế phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá sự hài lòng của du khách.

Thứ hai, khách du lịch là đối tượng trung tâm của hoạt động du lịch.
Để kinh doanh du lịch đạt kết quả tốt cần phải nghiên cứu và đánh
giá sự hài lòng của du khách. Thứ ba, việc nghiên cứu, đánh giá sự
hài lòng của du khách cũng sẽ giúp cho chính quyền và cư dân địa
phương nơi diễn ra hoạt động du lịch, có cách nhìn bao quát hơn,
thông cảm hơn, thân thiện hơn nhằm mang lại sự hài hòa hợp lý nhất
cho quá trình kinh doanh du lịch.
1.2. Một số vấn đề lý luận về sản phẩm du lịch
1.2.1. Khái niệm về du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (2005) trong điều 4 chương I thì:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
⃰ Khái niệm về các loại hình du lịch:

 Du lịch sinh thái
 Du lịch cộng đồng


9

 Du lịch văn hóa
1.2.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã dựa vào
thành phần như tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
nhân văn), cơ sở vật chất – kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch
và đội ngũ cán bộ - nhân viên du lịch, sự sẵn sàn đón tiếp của cộng
đồng địa phương để hình thành bảng câu hỏi điều tra sự hài lòng của
du khách đối với chất lượng sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình.

1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch có những đặc tính cơ bản sau: Tính tổng hợp;
Tính không dự trữ; Tính không thể dịch chuyển; Tính dễ dao động;
Tính thời vụ; Tính cạnh tranh.
1.2.4. Cơ sở hình thành sản phẩm du lịch
1.2.4.1.Cơ cấu của sản phẩm du lịch
- Những thành phần tạo lực hút
- Cơ sở du lịch
- Dịch vụ du lịch
1.2.4.2. Tài nguyên du lịch
Tại khoản 4 điều 4 chương I Luật Du lịch Việt Nam, tài
nguyên du lịch được định nghĩa: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích văn hóa lịch sử, công trình lao động
sáng tạo của con người hoặc những giá trị nhân văn khác, là nhân
tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch
và đô thị du lịch”.


10

Tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên đã - đang khai thác
và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:

 Tài nguyên du lịch tự nhiên
 Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.4. Phân loại sản phẩm du lịch
1.3. Những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động du lịch dựa
vào cộng đồng tại các địa phƣơng
1.3.1. Trong nước
* Lào Cai

* Hội An
1.3.2. Ngoài nước
* Thái Lan
* Malaysia
Tiểu kết
Qua chương 1 chúng tôi đã thống kê, phân tích các khái niệm,
các nội dung về du lịch, khách du lịch, sự hài lòng của khách du lịch,
sản phẩm du lịch, các đặc tính của sản phẩm du lịch… đây là những
nội dung tạo nền tảng cho việc nghiên cứu sự hài lòng của du khách
đối với sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh và là cơ sở lý
luận cho các chương tiếp theo.


11

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN PHẨM DU LỊCH
TẠI CÙ LAO AN BÌNH VÀ SỰ HÀI LÒNG
CỦA DU KHÁCH
2.1. Tiềm năng du lịch tại Cù lao An Bình tỉnhVĩnh Long
2.1.1. Vị trí địa lý
Cù lao An Bình nằm giữa sông Tiền và sông Cổ Chiên, có tổng
diện tích 6.482 km2, gồm 4 xã trong 14 xã của huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long: An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh và Đồng Phú. Phía
Bắc của cù lao An Bình giáp chợ nổi Cái Bè - tỉnh Tiền Giang, phía
Đông Nam giáp làng trái cây huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre, phía Tây
hướng về cầu Mỹ Thuận, phía Nam đối diện với thành phố Vĩnh Long.
2.1.2. Dân cư - kinh tế - xã hội
2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long
Tài nguyên du lịch tự nhiên:

Dựa vào thế mạnh của vùng đồng bằng sông nước, sông ngòi
chằn chịt, không bị ảnh hưởng của lũ lụt do bảo vệ bởi hệ thống đê
bao vững chắc, cù lao An Bình đã và đang khai thác loại hình du lịch
Sông nước miệt vườn(tham quan, nghỉ dưỡng...) khá hiệu quả.
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn cù lao An Bình khá phong phú với
nhiều di tích lịch sử văn hóa (đặc biệt là di tích cấp quốc gia chùa
Tiên Châu), một sô làng nghề (làng mai vàng Phước Định), văn hóa
ẩm thực đậm chất miền Tây,…


12

- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở lƣu trú: khai thác và phục vụ theo hình thức homestay. Hiện
tại cù lao An Bình có 22 điểm du lịch nhà vườn và khu du lịch (xem
Bảng 2.2. Danh sách các điểm vườn, khu du lịch trên cù lao An
Bình, phần phụ lục 1).
- Cơ sở hạ tầng
2.2. Thực trạng sản phẩm du lịch Cù lao An Bình tỉnh Vĩnh
Long
2.2.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại cù lao An Bình
2.2.1.1. Thị trường du khách
Tổng lượt khách đến Vĩnh Long năm 2012 đạt 900.000 ngàn
lượt, tăng 08% so với năm 2011. Trong đó, lượt khách đến cù lao An
Bình chiếm đến 90% tổng lượt khách đến Vĩnh Long hàng năm. [36,
tr 1]. Có thể thấy, du lịch cù lao An Bình là nơi thu hút chủ yếu
khách khi đến du lịch Vĩnh Long. Do vậy, du lịch tại cù lao An Bình
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc góp phần tăng trưởng
ngành du lịch và mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cho toàn tỉnh.

Lượng khách đến An Bình qua các năm đều tăng, trong đó khách du
lịch quốc tế chiếm từ 30 – 40 % tổng lượt khách. Tuy nhiên năm
2012 lượt khách quốc tế tăng không đáng kể, lượt khách nội địa tăng
1,3 lần so với năm 2011, điều này cho thấy thị trường khách nội địa
có chiều hướng tăng tỷ trọng và tạo tiền đề cho việc du lịch cù lao
An Bình đầu tư khai thác thị trường khách nội địa vào những năm
sắp tới.


13

Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
khoản 10%. Chỉ tiêu tăng trưởng trung bình của tỉnh 2010 – 2015
phấn đấu đạt 20%/ năm, so với tỷ trọng đóng góp vào ngành du lịch
Vĩnh Long của du lịch cù lao An Bình thì ngành du lịch còn phải
phấn đấu nhiều hơn nữa mới đạt được kế hoạch đề ra.
2.1.1.2. Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch qua các năm đều tăng, năm sau tăng cao hơn
năm trước mặt dù tình hình kinh tế chung là khó khăn.
2.1.1.3. Nguồn nhân lực du lịch
Tổng số lao động tại 22 điểm du lịch là 109 người. Trong đó,
nhân viên có trình độ đại học chỉ có 10 người (chủ yếu là cấp quản
lý), chiếm 9,1%, nếu chia bình quân trên 22 điểm du lịch thì mỗi
điểm du lịch chưa được một người có trình độ đại học quản lý, các
trình độ đại học chuyên ngành quản trị kinh được 02 người, đại học
ngoại ngữ được 01 người, còn lại là các chuyên ngành khác và
không có trình độ đại học chuyên ngành du lịch. Trình độ cao đẳng
được 02/109 và trung cấp là 01/109. Còn lại là trình độ phổ thông có
96/109, chiếm 88,07%. Trong 109 lao động du lịch thì đã qua đào
tạo nghiệp vụ du lịch là 14/109, chiếm 12,84%. Vấn đề đào tạo nhân

lực du lịch cho cù lao An Bình nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói
chung là một thách thức rất lớn.
2.1.1.4. Công tác quảng bá, xúc tiến
Du khách biết đến cù lao An Bình qua kênh thông tin bạn bè và
người thân giới thiệu là đa số, chiếm 57%, trong đó khách nội địa


14

chọn phương án này nhiều hơn (115/221 chiếm 52%). Du khách Biết
cù lao An Bình qua mạng thông tin internet và báo đài lần lượt
chiếm 14% và 5%. Từ những kết quả trên đã phần nào thể hiện vấn
đề về công tác quảng bá, xúc tiến và tổ chức du lịch tại cù lao An
Bình còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế.
2.2.2. Các sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình
2.2.2.1. Tuyến điểm du lịch trên cù lao An Bình
Hiện nay trong 04 xã thuộc cù lao An Bình có tổng cộng 22
điểm du lịch, chiếm gần 80% trên tổng số 28 điểm du lịch nhà vườn
của tỉnh Vĩnh Long. (xem bảng thống kê phần phụ lục 1)[34, tr 9 –
11]. Hầu hết các điểm du lịch đều nằm trên tuyến đường sông thuận
tiện tham quan bằng thuyền, bao gồm các tuyến điểm trên sông:
Tuyến du lịch đầu vàm sông Mương Lộ; Tuyến du lịch dọc theo
sông Mương Lộ; Tuyến du lịch theo sông Cái Muối, gồm các điểm
du lịch nhà vườn.
2.2.2.2. Các loại hình du lịch và dịch vụ tại cù lao An Bình :


Các loại hình du lịch tại cù lao An Bình
Nếu dựa vào tài nguyên du lịch hiện có thì Cù lao An Bình đã


và đang khai thác các loại hình du lịch chủ yếu: Du lịch sông nước;
Du lịch văn hóa truyền thống; Du lịch sinh thái;Du lịch vườn
Nếu dựa vào mục đích, nhu cầu đi du lịch thì du lịch tại cù lao
An Bình đã đáp ứng được những loại hình du lịch sau đây: Du lịch
nghỉ ngơi, giải trí; Du lịch tham quan, nghiên cứu; Du lịch thể thao:


15

với các dịch vụ đi xe đạp trong đường làng, tập chèo xuồng, trượt
nước...


Các dịch vụ du lịch:

Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ nhà hàng ẩm thực; Dịch vụ vui chơi, giải
trí; Dịch vụ mua sắm; Dịch vụ phục vụ.
2.3. Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của du khách về chất lƣợng
sản phẩm du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long
2.3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành phỏng vấn trên 250 mẫu, thu về
221 mẫu (xem phụ lục 2), được sử dụng cho nghiên cứu. Nghiên cứu
được thu thập từ khách du lịch đến tham quan, nghỉ ngơi và sử dụng
các dịch vụ khác tại KDL Vinh Sang và các nhà vườn Mai Quốc
Nam(1- 2), Mười Hưởng, Hai Đào... Các mẫu điều tra được phát
thuận tiện, sau khi tiến hành điều tra, thu thập thông tin và xử lý số
liệu, nghiên cứu có những thông tin như sau:
2.3.1.1. Thông tin về độ tuổi và giới tính
2.3.1.2. Thông tin về trình độ văn hóa
2.3.1.3. Thông tin về quốc tịch

2.3.1.4. Thông tin về thu nhập
2.3.2. Sở thích của khách du lịch
2.3.2.1. Số lần du khách đến An Bình
2.3.2.2. Hình thức đi du lịch cù lao An Bình của du khách
2.3.2.3. Sở thích lựa chọn sản phẩm lưu niệm của du khách
2.3.3. Kết quả sự hài lòng của khách qua dữ liệu nghiên cứu


16

2.3.3.1. Sự hài lòng của du khách về những chỉ tiêu lực hút của sản
phẩm du lịch
Về cơ bản du khách chủ yếu chọn phương án đánh giá “bình
thường” và “khá hài lòng”; ở mức độ “rất hài lòng” dao động từ
10,4% đến 16,3% đối với các chỉ tiêu tính liên kết giữa các điểm du
lịch, tài nguyên du lịch nhân văn, thắng cảnh tự nhiên và sự đa dạng
của sản phẩm du lịch. Mức độ “không hài lòng” về sự đa dạng sản
phẩm du lịch là khá lớn chiếm 42,5%; không hài lòng về mức độ
khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn chiếm đến 46,6 %; chiếm
tỷ lệ cũng không nhỏ đối với việc không hài lòng về mức độ liên kết
giữa các điểm du lịch trên cù lao An Bình là 34,9%.
2.3.3.2. Sự hài lòng của du khách về cơ sở du lịch
Mức độ đánh giá “bình thường” và “khá hài lòng” dao động
trong khoảng 30,3% - 48.5%, điều này thể hiện có thể đối tượng
khách du lịch khi đến với cù lao An Bình chủ yếu là du lịch nhà
vườn và homestay nên mức độ đòi hỏi thỏa mãn dịch vụ là không
cao nên dễ chấp nhận quy mô, điều kiện còn nhỏ lẻ của các cơ sở
nơi đây, do vậy mà mức độ “rất hài lòng” là có nhưng không cao,
mức trung bình chung vào khoảng 8,7%. Bên cạnh đó vẫn tồn tại
mức độ “không hài lòng” của du khách về các chỉ tiêu này cũng

không phải là ít. Trong đó, “không hài lòng” về hệ thống giao thông
chiếm đến 19%.


17

2.3.3.3. Sự hài lòng của du khách dịch vụ ẩm thực
Trung bình chung của mức“rất hài lòng” là 20,62%; mức “khá
hài lòng” là 39,46%; mức “bình thường” là 34,86%. Ở chỉ tiêu “đáp
ứng nhanh” thì tỷ lệ “không hài lòng” chiếm 7,2% và là chỉ số cao
nhất trong các mức “không hài lòng” các chỉ tiêu còn lại, cho thấy
mức độ chuyên nghiệp và nhanh chóng trong chế biến cũng như
phục vụ cần phải cải thiện hơn; mức “không hài lòng” về các chỉ tiêu
món ăn đa dạng, món ăn ngon, sạch sẽ hợp vệ sinh và nhiệt tình
phục vụ cũng chiếm khoảng 4,78% cho thấy những hạn chế này vẫn
tồn tại và ảnh hưởng đến sự cảm nhận và sự hài lòng của khách du
lịch; sự phục vụ thiếu nhiệt tình cũng đã nhận phản hồi “rất không
hài lòng” 0,9%.
2.3.3.4. Sự hài lòng của du khách về dịch vụ lưu trú homestay
Ở phần đánh giá dịch vụ lưu trú homestay, có 102 mẫu nghiên
cứu trả lời là đã sử dụng dịch vụ này nên các tỷ lệ tần số tính trên
102 mẫu nghiên cứu. Du khách đã đánh giá “khá hài lòng” đến
52,9% về du lịch homestay mang đậm bản sắc văn hóa của vùng, kế
đến là “khá hài lòng” với mức độ sạch sẽ thoáng mát (41%), đảm
bảo an toàn, an ninh (40,3%). Mức độ “không hài lòng” với các chỉ
tiêu đánh giá trong phần này trung bình là 4,5%. Mức độ “rất không
hài lòng” trung bình thì chỉ có 0,58%.
2.3.3.5. Sự hài lòng của du khách về nhân viên phục vụ
Nổi bật trong các chỉ tiêu đánh giá, mức độ đánh giá “không
hài lòng” về chỉ tiêu trình độ ngoại ngữ của nhân viên không phải là



18

thấp, chiếm đến 14,5% và 2,3% “rất không hài lòng” cùng chỉ tiêu,
Khách du lịch cũng thể hiện sự “Không hài lòng” với chỉ tiêu sự
quan tâm của nhân viên là 6,3%, với chỉ tiêu phong cách và kỹ năng
giao tiếp cũng là 6,3%, chỉ tiêu mức độ chuyên nghiệp là 5,0%, càng
cho thấy vấn đề đào tạo nhân viên phục vụ trong du lịch trong thời
gian tới phải được đầu tư đào tạo.
2.3.3.6. Sự hài lòng của du khách về dịch vụ mua sắm hàng quà lưu
niệm
Mức độ “không hài lòng” ở phần đánh giá này chiếm tỷ lệ khá
cao, về chỉ tiêu mang tính đặc trưng của vùng có đến 26,7%. Mức độ
“rất hài lòng” chỉ chiếm bình quân 9,58%, mức độ “khá hài lòng”
trung bình 33,1%, mức độ “bình thường” trung bình 41, 52% cao
nhất trong các mức đánh giá, đồng nghĩa với việc dịch vụ mua sắm
thiếu sức hút và chưa kích cầu được khách du lịch.
2.3.3.7. Sự hài lòng của du khách về sự hấp dẫn của các loại
hình vui chơi, giải trí
Tỷ lệ khách “không hài lòng” dao động trong khoảng 1,8% 7,2%, tỷ lệ khách “rất không hài lòng” với mức độ từ 0,9% - 1,8%.
Du khách đặc biệt “khá hài lòng” với loại hình du lịch sông nước
(46,6%) và cũng “rất hài lòng” với loại hình du lịch này (24,4%).
2.3.3.8. Sự hài lòng của du khách về sự đón tiếp của người dân địa
phương
Mức độ “rất hài lòng” của du khách qua các chỉ tiêu chiếm tỷ lệ
trung bình 28%, mức độ “khá hài lòng” là 45,6%, mức độ “Bình


19


thường” là 23%, mức độ “không hài lòng” và “rất không hài lòng”
chiếm rất thấp. Có thể thấy rằng sự nhiệt tình và sẵn sàn đón tiếp của
người dân được khách du lịch đánh giá cao, là điều kiện tốt để phát
triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại cù lao An Bình.
2.4. Đánh giá chung về du lịch cù lao An Bình
2.4. 1. Những ưu điểm và thuận lợi
- Là địa phương đi đầu trong việc hình thành và khai thác du lịch
sông nước miệt vườn miền ở ĐBSCL; là nơi chủ yếu thu hút khách
du lịch đến du lịch tại Vĩnh Long; chưa xuất hiện các hiện tượng tiêu
cực như: tranh giành rước khách đến các điểm vườn; “chặt chém” du
khách…
2.4.2. Những hạn chế và khó khăn
- Về cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được đầu tư đúng
mức; Nhân lực du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu; Loại hình du lịch
cần có sự đổi mới; Chưa khai thác được du lịch làng nghề và sản
phẩm lưu niệm; Dịch vụ trong các cơ sở lưu trú đơn điệu; Loại hình
đờn ca tài tử chưa chuyên nghiệp; Thiếu tính liên kết, hợp tác chặt
chẽ; Chưa chủ động trong việc xác định thị trường du khách và khai
thác; Chưa chủ động trong công tác xúc tiến điểm du lịch; Khó khăn
của nhà vườn, KDL liên quan đến thủ tục hành chính.


20

Tiểu kết
Từ những vấn đề thực tiễn về tiềm năng và thực trạng phát
triển du lịch cù lao An Bình và mức độ hài lòng của du khách về sản
phẩm cù lao An Bình đã làm sáng tỏ những vấn đề hạn chế, khó
khăn còn tồn tại, cần được hỗ trợ, đầu tư, nghiên cứu và tìm ra giải

pháp phù hợp cho du lịch An Bình hiện tại và cho cả tương lai khi
thị trường du lịch ngày càng rộng mở, sự cạnh tranh ngày càng khóc
liệt không phải để tiêu diệt mà để hoàn thiện hơn và phát triển bền
vững hơn.


21

CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
DU LỊCH TẠI CÙ LAO AN BÌNH TỈNH VĨNH LONG
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long và của
huyện Long Hồ
3.1.2.1.Định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long
3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch huyện Long Hồ
3.1.3. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch tại cù
lao An Bình tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất – kỹ
thuật
3.2.2. Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm du lịch cù lao An Bình
3.2.2.1.

Khai thác thêm các loại hình du lịch

- Du lịch chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng
- Du lịch tâm linh
3.2.2.2.


Phát triển thêm dịch vụ du lịch mới

Triết lý sinh tồn của du lịch là “Lạ” (PGS.TS.Nguyễn Phạm
Hùng). Vì thế với những dịch vụ, sản phẩm du lịch đưa vào khai
thác trong thời gian dài cũng cần có sự đổi mới và bổ sung thêm để
du khách không bị nhàm chán.


22

- Dịch vụ mua sắm; Dịch vụ giải trí ban đêm; Dịch vụ làm nông dân
kiểu mới; Dịch vụ giải trí mới với các trò chơi dân gian; Dịch vụ
tham quan sinh - vật - cảnh và mua dụng cụ sửa kiểng; Dịch vụ bổ
trợ trong ẩm thực tại các nhà hàng, nhà dân
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cù lao An Bình
3.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại cù lao An
Bình
3.2.5. Giải pháp về thị trường và khách du lịch cù lao An Bình
3.2.6.Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch
3.2.7. Giải pháp kêu gọi đầu tư du lịch cù lao An Bình
3.2.8.Giải pháp về tổ chức, quản lý tại các điểm nhà vườn du lịch
cù lao An Bình
3.3. Kiến nghị
* Đối với UBND tỉnh Vĩnh Long
* Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long
* Đối với các nhà vườn kinh doanh du lịch, các khu du lịch
Tiểu kết
Từ những cơ sở quan trọng tác giả đã nghiên cứu và xây dựng
những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

cù lao An Bình. Các kiến nghị đối với UBND Tỉnh, Sở Văn hóa,
Thể thao và du lịch Tỉnh, các nhà vườn kinh doanh du lịch, các khu
du lịch tại cù lao An Bình là điều kiện cần và đủ để các giải pháp
mang tính khả thi cao hơn.


23

KẾT LUẬN
Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia trên thế giới vì sự đóng góp thiết thực vào nền kinh tế; mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho các nước đang phát triển và kém phát
triển. Hoạt động du lịch ngày nay không đơn thuần là công việc kinh
doanh “mua - bán” theo nghĩa thông thường mà đó là vấn đề giữa
“cho” và “nhận” vì đối tượng du lịch là sự đa dạng của các đối
tượng khách và sự đa dạng của các sản phẩm du lịch, sản phẩm du
lịch trước hết mang tính chất của một sản phẩm văn hóa.
Nhiều công trình, nhiều đề tài đã nghiên cứu về du lịch cù lao
An Bình và đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách về sản
phẩm du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long” do tác giả thực
hiện cũng không nằm ngoài mục đích tìm ra những giải pháp nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch cù lao An Bình qua cơ sở các lý
luận có liên quan đến sản phẩm du lịch, tiềm năng và thực trạng hoạt
động du lịch của cù lao An Bình và yếu tố rất quan trọng tạo nên thị
trường đó là du khách và sự hài lòng của du khách.
Tóm lại, để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch
thì đòi hỏi sản phẩm du lịch cũng phải đa dạng, phong phú đi đôi với
chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và ngày càng nâng cao. Đề
tài này là những bước đi đầu của tác giả trong công tác nghiên cứu
vì sự phát triển du lịch của địa phương mình với nhiệt tình và tâm

huyết nhưng do trình độ hạn chế nên hy vọng rằng kết quả của
nghiên cứu sẽ góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của du lịch


24

cù lao An Bình và du lịch tỉnh Vĩnh Long. Và đây cũng là sự mở
màng cho những nghiên cứu tiếp theo của tác giả trong tương lai.
Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn thêm từ các quý thầy cô,
các chuyên gia và những ai quan tâm đến đề tài.


×