Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các làng chài trên vịnh hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.76 KB, 10 trang )

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại các làng chài trên Vịnh Hạ Long
Hà Thị Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Luận văn Thạc sĩ ngành: Du lịch học
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Hải
Năm bảo vệ: 2013
Abtracts: Trình bày cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các làng chài trên vịnh Hạ Long.
Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại các làng chài trên vịnh Hạ Long và mối quan hệ giữa du
lịch với cộng đồng địa phương. Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng tại các làng chài trên vịnh Hạ Long.

Keywords: Du lịch sinh thái; Làng chài; Vịnh Hạ Long
Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng về các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội, nhu
cầu đi du lịch của con người ngày càng tăng và trở thành nhu cầu cơ bản không thể thiếu được
trong đời sống. Hoạt động du lịch đang trở thành “con gà đẻ trứng vàng” cho nhiều quốc gia trên
thế giới. Ở Việt Nam, ngành du lịch tuy còn non trẻ nhưng đã có bước phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng, đóng góp những thành tựu đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
Việt Nam. Vì vậy, mục tiêu của ngành du lịch Việt Nam là phải hoạt động có hiệu quả, hòa nhập với
xu hướng phát triển của khu vực và thế giới.
Như chúng ta đã biết, du lịch là một trong những ngành kinh tế “hết sức phụ thuộc vào môi
trường thiên nhiên cũng như các đặc trưng văn hóa xã hội của cư dân bản địa” (Hiệp hội bảo
tồn thiên nhiên quốc tế tại Việt Nam. “Xây dựng năng lực phục vụ các sáng kiến về du lịch bền



vững”. Đề cương dự án, 1997). Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học trên thế
giới đã đề cập nhiều đến phát triển du lịch với mục đích đơn thuần là lợi ích kinh tế đang đe dọa
môi trường sinh thái và nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác động này sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu nghiên cứu “phát triển du
lịch bền vững” nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững. Một số loại hình du lịch đã được ra đời bước đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường
và văn hóa bản địa như: du lịch sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch
khám phá, du lịch cộng đồng đã góp phần nâng cao hiệu quả của mô hình du lịch có trách nhiệm,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Du lịch bền vững cũng như du lịch cộng đồng ở nước ta vẫn còn là một khái niệm mới. Tuy
rằng trong thời gian gần đây cụm từ này đã được nhắc đến khá nhiều. Thông qua các bài học
kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại các quốc gia trên thế giới, nhận thức về một phương
thức du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tác dụng nâng cao hiểu biết và chất lượng cuộc
sống cho cộng đồng đã xuất hiện tại Việt Nam dưới các hình thức du lịch tham quan, tìm hiểu
với những tên gọi như: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch thiên nhiên .
Nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch vì sự phát triển bền vững dài hạn,
đồng thời khuyến khích và tạo các cơ hội tham gia của người dân địa phương, trong những năm
qua, loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đã và đang được triển khai tại nhiều địa
phương trong cả nước: Bản Lác - Mai Châu (Hòa Bình), Suối Voi - Lộc Tiên - Phú Lộc (Thừa
Thiên Huế), vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn), thôn Sín Chải – Sa Pa (Lào Cai), đảo Cát Bà
(thành phố Hải Phòng). Tuy nhiên việc phát triển một số mô hình tại các địa phương còn mang
tính thí nghiệm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho từng khu vực. Do đó, công tác triển khai vẫn
còn chậm và chưa đi vào nề nếp, chưa hoạt động hiệu quả theo đúng quy tắc của du lịch cộng
đồng, du lịch bền vững.
Nằm trong lòng Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long tồn tại một cộng đồng dân chài
sinh sống thủy cư, tụ cư hình thành nên bảy làng chài trên Vịnh Hạ Long. Trong đó tập trung chủ
yếu nhất là ở ba làng chài: Ba Hang, Vông Viêng, Cửa Vạn . Khác với các làng chài dọc bờ biển
Việt Nam, dân chài nơi đây cư trú hoàn toàn trên biển. Chính địa hình hàng ngàn đảo đá che chắn
như những bức tường thành vững chắc chắn sóng to, bão lớn đã tạo điều kiện hình thành bộ phận
cư dân sinh sống trên mặt biển. Cuộc sống của họ gắn với chiếc thuyền từ khi sinh ra cho đến khi



chết, nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Không gian sinh tồn của họ là vùng biển nước mênh
mông chập chùng hàng nghìn hòn đảo, phụ thuộc vào mùa vụ tôm cá. Không những thế, cộng
đồng ngư dân trên vịnh Hạ Long còn là chủ nhân của những giá trị văn hóa truyền thống mang
đậm yếu tố biển.
Tụ cư ở trung tâm Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long nhưng cuộc sống của những
người dân chài nơi đây gặp rất nhiều khó khăn, phải đối mặt với sóng gió, cái đói cái nghèo luôn
đeo đẳng cuộc sống của họ, trình độ học vấn thấp kém. Từ khi Hạ Long trở thành Di sản thế giới,
các làng chài và cuộc sống của những người dân chài đã trở thành điểm đến thu hút du khách
song việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch cho đến nay vẫn còn ở mức
thấp, chỉ có một số ít hộ tham gia và hưởng lợi từ du lịch. Trong khi đó nguồn lợi thủy hải sản
ngày càng suy giảm, nhiều bản sắc văn hóa truyền thống ngày càng bị mai một mất đi do sự chi
phối của nền kinh tế thị trường. Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa cộng
đồng của các làng chài trên vịnh Hạ Long một mặt góp phần nâng cao đời sống kinh tế - văn hóa xã hội; phục dựng các giá trị văn hóa truyền thống của ngư dân thủy cư trên vịnh Hạ Long và tạo
một sản phẩm du lịch mới mang tính bền vững là hết sức cần thiết.
Để góp phần quảng bá, giới thiệu những giá trị đặc sắc của Vinh Hạ Long tăng sức hấp dẫn
với du khách; giảm tải lượng khách tại các tuyến điểm du lịch truyền thống; thay đổi sinh kế
nâng cao đời sống vật chất và ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ Di sản của cộng đồng dân cư,
phát triển hơn nữa hoạt động du lịch ở Quảng Ninh nói chung và Vịnh Hạ Long nói riêng, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các làng
chài trên Vịnh Hạ Long” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Du lịch học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các
làng chài trên Vịnh Hạ Long.
- Nâng cao mức sống CĐĐP, giảm áp lực tới môi trường & tài nguyên du lịch hướng tới
phát triển du lịch bền vững.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu



- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các
làng chài trên Vịnh Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi 3 làng chài Ba Hang, Vông
Viêng, Cửa Vạn.
+ Về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ năm 2011 – 2012.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ quan trong của đề tài là tập trung nghiên
cứu và làm rõ các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
- Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại các làng chài trên vịnh Hạ
Long
- Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại các làng chài trên vịnh Hạ Long và mối quan hệ
giữa du lịch với cộng đồng địa phương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tại các làng chài trên vịnh Hạ Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả đã sử dụng phương pháp này nghiên cứu các tài liệu đã thu thập được nhằm tìm ra
bản chất và thực trạng của đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa các tài liệu đã được công
bố, những công trình nghiên cứu, tạp chí, internet, sách, báo, tài liệu thu thập từ các hãng lữ
hành, báo cáo của UBND tỉnh, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, Ban quản lý Vịnh Hạ Long…để
thu thập thông tin, có những đánh giá, phân tích nhận định đúng đắn, khách quan.


Sử dụng phương pháp này sẽ giúp tác giả có sự nhìn nhận tổng quan về sự phát triển thành
công hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại một số quốc gia cũng như các địa phương
khác của Việt Nam, qua đó rút ra bài học hữu ích cho Quảng Ninh.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành tham vấn các nhà quản lý

và các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở trung ương và địa phương để hoàn thiện kết quả
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp này được sử dụng nhằm điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của khu vực nhằm bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu nhập. Đồng thời việc
trực tiếp tham quan, khảo sát tại địa phương đã giúp tác giả đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng
hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa phương.
Khảo sát tại địa bàn nghiên cứu được tiến hành tập trung vào tháng 3 năm 2012.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tham khảo ý kiến của một số người chuyên
môn ở địa phương về thực trạng hoạt động sinh thái ở ba làng chài trên Vịnh Hạ Long nhằm làm
căn cứ cho những nhận xét, đánh giá của mình. Sử dụng phương pháp phỏng vấn, đánh giá
nhanh và điều tra bảng hỏi. Cụ thể tác giả tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với người dân địa
phương muốn tham gia và khả năng tham gia vào các hoạt động du lịch, thái độ của người dân
địa phương đối với khách du lịch. Đối với khách du lịch, tác giả điều tra bằng bảng hỏi đối với
khách du lịch quốc tế và nội địa để có những đánh giá nhận xét khách quan về hoạt động du lịch
tại đây. Qua đó đã giúp tác giả hiểu và có cái nhìn chia sẻ hơn về cuộc sống, con người nơi đây,
hiểu rõ hơn về mong muốn, nguyện vọng của người dân địa phương tham gia làm du lịch cũng
như mong muốn của du khách đến nơi này. Từ đó đề xuất một số giải pháp với hi vọng đóng góp
nhỏ cho sự phát triển du lịch sinh thái trên Vịnh Hạ Long.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6.1. Trên thế giới


Trong vài thập kỷ trở lại đây, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng
và phát triển rộng khắp trên thế giới. Cùng với sự phát triển nhanh chóng đó thì sự xuất hiện
ngày càng nhiều những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đối với môi trường tự nhiên, kinh
tế xã hội của lãnh thổ đón khách là một tất yếu. Vì vậy các nhà nghiên cứu du lịch đã quan tâm
nhiều hơn đến việc đánh giá các tác động này. Những người tiên phong trong lĩnh vực này phải
kể đến là Budowski (Tourism and Environmental Conservation: Confic Coexistense, Symbiois?,

Environmental Conservation, Vol.3, No1, 1976), Mathieson & Wall (Tourism: Physical
Environmental, Economic and Social Impacts, Longman, London,1982); Buckley & Pannell
(Environmental Impacts of Tourism and Recreation in National Packs and Coservation Reserves,
Journal of Tourism studies, Vol.1, 1990), Shaw and William (Critical Issues in Tourism,
Blackwell, Oxford, 1994) ... Các tác giả này cùng với các nghiên cứu của mình đều thống nhất là
cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường đó là du lịch sinh thái.
Khái niệm Du lịch sinh thái bắt đầu được đề cập từ những năm đầu của thập ky 80 của
thế kỷ XX. Những nhà nghiên cứu đầu tiên và điển hình của lĩnh vực này phải kể đến Boo
(Ecotourism: The potential and Pitfalls, Baltimore: Worldwide Fund for Nature, USA, 1990),
Ceballos – Lascurain (Tourism, Ecotourism and Protected Areas, IUCN, Gland, Switzerland,
1996)... Cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Du lịch sinh thái của các nhà khoa
học quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater (Ecotourism in the Third World: Problems for
Sustainable Tourism Development, Ecotourism Managerment, No.4, 1993), Dowling
(Ecotourism and Development: Partners in Prpgress, A paper Prepared for the National Regional
Tourism Conference, Launceston, Tasmania, 1995), Lingberg and Hawkins (Ecotourism: A
guide for Planers and Managers, The Ecotourism Society, North Bennington, Vermont, 1993)....
6.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về Du lịch sinh thái xuất hiện nhiều từ giữa thập
niên 90 của thế kỷ trước trở lại đây như: Đề tài “Cơ cở khoa học của phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, trong Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát
triển bền vững ở Việt Nam (4/1998) đã tập hợp được sự đóng góp, tham luận của nhiều tác giả
(Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Quang Mỹ và nnk, Lê Văn Lanh, Võ Trí Chung...). Các báo cáo
chủ yếu tổng quan một số vấn đề lý luận về Du lịch sinh thái và tài nguyên du lịch sinh thái ở


Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các công trình của: Phạm Trung Lương (chủ biên) Du lịch sinh
thái – những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, 1998; Đặng Duy Lợi
“Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)
phục vụ mục đích du lịch”, luận án PTS khoa Địa lý – Địa chất Trường đại học sư phạm Hà Nội,
1992, Phạm Quang Anh “phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du

lịch xanh ở Việt Nam”, luận án PTS khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học khoa học tự nhiên,
Đại học quốc gia Hà Nội, 1996, Nguyễn Thị Sơn “Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát
triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Cúc Phương”, luận án tiến sỹ Địa lý, Trường đại học sư
phạm Hà Nội, 2000, Chu Thành Huy, “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Núi
Cốc, Tỉnh Thái Nguyên”, luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2008.
6.3. Khu vực nghiên cứu
Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO hai lần công nhận, Kỳ quan
thiên nhiên của thế giới do Tổ chức New7wonders bầu chọn, là một trọng điểm trong phát triển
du lịch của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung. Bởi vậy nên, trong những năm
qua, có rất nhiều các Công trình nghiên cứu, Hội thảo, Dự án... nghiên cứu về Vịnh Hạ Long.
Trong đó là các nghiên cứu tập trung ở những nội dung chủ yếu: các giá trị của Vịnh Hạ Long,
khai thác và phát triển các tuyến du lịch, vấn đề ô nhiễm môi trường, quản lý du khách, đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển du lịch sinh thái trên Vịnh Hạ Long. Nghiên cứu loại hình du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng tại các làng chài trên Vịnh Hạ Long là một vấn đề mới, chưa có công
trình nào được công bố. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu các nghiên cứu đi trước, tác giả đã mạnh
dạn chọn hướng nghiên cứu còn mới mẻ trên với hi vọng đưa du lịch của Vịnh Hạ Long nói
riêng, Du lịch Quảng Ninh và Du lịch Việt Nam nói chung phát triển bền vững, mang lại lợi ích
to lớn cho cộng đồng cư dân địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, trích dẫn và phụ lục, phần
nội dung nghiên cứu của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng


Chương 2. Điều kiện phát triển và hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng tại các làng chài chài trên Vịnh Hạ Long
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
các làng chài trên Vịnh Hạ Long


References
* TIẾNG VIỆT
1. Lê Tuấn Anh (2004), Di sản thế giới ở Việt Nam, Trung tâm công nghệ thông tin du lịch,
Tổng cục du lịch.
2. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long (2011), Kế hoạch quản lý du khách trên Vịnh Hạ Long giai đoạn
2010 – 2015, Hạ Long.
3. Ban quản lý Vịnh Hạ Long, Bảng tổng hợp khách từng điểm từ năm 2008 đến 2012, Hạ Long.
4. Ban quản lý Vịnh Hạ Long (2012), Báo cáo Kết quả phối hợp kiểm tra rà soát nhà bè, nhà
nổi, nhân hộ khẩu mặt nước trên Vịnh Hạ Long, Hạ Long.
5. Nguyễn Thị Thùy Dương (2001), Đời sống ngư dân thủy cư vùng Vịnh Hạ Long (những tìm
hiểu bước đầu), Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn.
6. Nguyễn Thị Thu Hằng (2008), Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan mới trên
Vịnh Hạ Long, Luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà
Nội.
7. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Chu Thành Huy (2008), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ núi Cốc, tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
9. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái - những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở
Việt Nam, NXB Giáo dục.


10. Ngô Hải Ninh (2011), Nghiên cứu du lịch sinh thái cộng đồng và đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững tại huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ, Viện Việt Nam học
và khoa học phát triển.
11. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật du lịch, NXB Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh.
12. Võ Quế (chủ biên)(2006), Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng (Tập 1), NXB Khoa học
kỹ thuật.
13. Thi Sảnh (2003), Non nước Hạ Long, Hội khoa học lịch sử Quảng Ninh.
14. Thi Sảnh (2004), Quảng Ninh - Miền đất những trầm tích, NXB trẻ.

15. Phạm Hồng Sơn (2003), Du lịch Hạ Long
16. Sở văn hóa thể thao và du lịch Quảng Ninh (2012), Báo cáo công tác quản lý hoạt động du
lịch năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Hạ Long.
17. Lê Thị Hiền Thanh (2008), Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch Homestay ở Sa Pa (Lào
Cai), Luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
18. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Trần Đức Thanh (2003), “Bàn về du lịch sinh thái”, Tạp chí du lịch, 34 – 35.
20. Tổng cục du lịch (2005), Non nước Việt Nam, Trung tâm công nghệ thông tin du lịch, Hà
Nội.
21. Nguyễn Minh Tuệ (1997), Địa lý du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2007), Trường cao đẳng VHNT và DL Hạ Long, Giáo
trình Địa chí Quảng Ninh, Hạ Long.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2007), Trường cao đẳng VHNT và DL Hạ Long, Giáo
trình thực hành hướng dẫn du lịch ở một số điểm di tích, thắng cảnh Quảng Ninh, Hạ Long.


24. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 2178/ QĐ-UBND, Về việc phê duyệt
phương án di dời đối với nhà bè trên Vịnh Hạ Long, ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
25. Ủy ban nhân dân phường Hùng Thắng, Báo cáo kinh tế xã hội Ủy ban nhân dân phường
Hùng Thắng năm 2011 – 2012, Hạ Long
26. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục.

* TIẾNG ANH
27. Hạ Long bay management derpartment (2010), Cửa Vạn fishing village a cultural feature of
Hạ Long bay, Hạ Long.
* INTERNET
28. Hội đồng Bộ Trưởng nước CHXHCN Việt Nam (1984), Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích
lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh,

www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/.../View_Detail.aspx?ItemID=3482, 20/9/2012
29. UNESCO (1972), Công ước quốc tế về bảo vệ di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới,
c 2/7/2012.



×