LÊ QUỲNH NGA
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
-------------so O c« -------------
LÊ QUỲNH NGA
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CHUẨN NGHÈ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
HÀ NỘI - 2016
=h
ri=
B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
LÊ QUỲNH NGA
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO YIÊN MẦM NON QUẬN HOÀN KIỂM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC s ĩ : KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS .TS. Trần Thị Tuyết Oanh
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
V ớ i lòng kính trọng sâu sắc nhất, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy
giáo, cô giáo trong trường Đ ại học Sư phạm Hà N ộ i 2.
V ớ i tình cảm thành kính, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến
PG S.TS Trần Thị Tuyết Oanh, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đ ào tạo
quận Hoàn K iếm , Thành phố Hà N ộ i đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc khảo sát, cung cấp số liệu, tư vấn khoa học và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn ở bên cạnh,
động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
M ặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết. N hưng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế. Kính m ong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy giáo,
cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Lê Quỳnh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu ữ ong luận văn là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn
ữ ong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Lê Quỳnh Nga
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Chuyên môn
CM
Bồi dưỡng chuyên môn
BDCM
Cán bộ quản lý
CBQL
Giáo viên
GV
Giáo viên mầm non
GV MN
Đội ngũ giáo viên mầm non
ĐNGVMN
Giáo dục mầm non
GDMN
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
Giáo viên mầm non
GVMN
Quản lý giáo dục
QLGD
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tà i................................................................................................1
2. Mục đích nghiền cứu.........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 4
7. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................... 5
Chương 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.....................................................................6
1.1. Tổng quan nghiền cứu................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tà i.............................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học...................................... 8
1.2.2. Chuyên môn, bồi dưỡng chuyên m ôn.................................................. 14
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng chuyên m ôn........................................................... 16
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp................................................................................17
1.3. Một số vấn đề lí luận cơ bản về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp........................................................ 18
1.3.1. Giáo viên mầm non và chuẩn nghề nghiệp của GVMN....................... 18
1.3.2. Các thành tố của quá trình BDCM cho giáo viên mầm non................ 22
1.4. Quản lý BDCM cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp... 25
1.4 1. Nội dung quản lý BDCM cho GVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp... 25
1.4.2. Vai trò chức năng của PGD&ĐT trong quản lý BDCM cho GVMN. 31
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BDCM cho giáo viên mầm non. . 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 37
Chương 2: THựC TRẠNG QUẢN LÝ BDCM CHO GIÁO VIÊN MẦM
NON QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................. 38
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng.............................................................. 38
2.2. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội, giáo dục của
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
39
2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội, giáo dục quận
Hoàn Kiếm, thảnh phố Hà Nội...................................................................... 39
2.1.2. Tình hình giáo dục ở quận Hoàn Kiếm...............................................40
2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn và bồi dưỡng chuyền môn cho giáo
viên mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.............................. 45
2.3.1. Thực trạng trình độ chuyên môn của ĐNGVMN................................ 45
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm n o n .............47
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viênmầm non quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà N ội......................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. 53
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức bồi dưỡng................................................................................................ 60
2.4.3. Thực trạng quản lý chủ thể và đối tượng bồi dưỡng........................... 67
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng............... 69
2.4.5. Thực trạng quản lý tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên..................... 70
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp v ụ .........................................................................................................72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng..................................................................... 74
2.5.1. Ưu điểm:............................................................................................... 74
2.5.2. Tồn tại:..................................................................................................75
2.5.3. Nguyên nhân......................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẨN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP........................................................79
3.1. Nguyền tắc đề xuất biện pháp..................................................................... 79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống:..................................................... 79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...................................................... 79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học......................................................80
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.......................................................80
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp..................... 80
3.2.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm cho giáo viên mầm non về bồi dưỡng
chuyên môn đáp ứng chuẩn nghề nghiệp...................................................... 80
3.2.2. Tổ chức khảo sát chuyên môn của giáo viên làm căn cứ cho bồi dưỡng
chuyên môn đáp ứng chuẩn nghề nghiệp...................................................... 84
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động độc lập của người học.......................................85
3.2.4. Đa dạng các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp........................................................................... 88
3.2.5. Tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên trong bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.................................................................................. 93
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá két quả bồi dưỡng phù hợp với đối tượng............ 97
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp................................................................ 101
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất...... 101
3.4.1. Khái quát về quá trình khảo sát.........................................................101
3.4.2. Két quả khảo sá t................................................................................ 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 110
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô lớp học ở bậc M N ..................................................................40
Bảng 2.2. Số liệu học sinh bậc học MN............................................................... 41
Bảng 2.3. Kết quả chăm sóc- nuôi dưỡng............................................................44
Bảng 2.4. Số lượng, chất lượng GYMN các trường MN, mẫu giáo quận Hoàn
Kiếm, thảnh phố Hà N ộ i......................................................................................46
Bảng 2.5. Đánh giá nhận thức về các mục tiêu BDCM cho GVMN.................. 47
Bảng 2.6. Số lượng các lớp bồi dưỡng và số lượng GV tham gia bồidưỡng.......49
Bảng 2.7. Mức độ phù hợp về thời điểm BDCM cho GVMN............................ 50
Bảng 2.8. Xây dựng ké hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên m ôn................ 53
Bảng 2.9. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động BDCM cho GVMN................................ 56
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ cần thiết về các nội dung cần BDCM cho GVMN 61
Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng G V .......................... 63
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện của các phương pháp BDCM cho GVMN..........65
Bảng 2.13. Mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá..................... 72
Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM
cho ĐNGVMN......................................................................................................73
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp QL BDCM cho
GVMN quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội......................................................103
Bảng 3.2: Ket quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp QL BDCM cho
GVMN quận Hoàn Kiếm thảnh phố Hà Nội......................................................105
Bảng 3.4: Thứ hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............... 107
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý BDCM cho GVMN
quận Hoàn Kiếm thảnh phố Hà Nội................................................................... 104
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp QL BDCMNV cho GVMN quận
Hoàn Kiếm thảnh phố Hà Nội............................................................................ 106
Biểu đồ 3.3: Sự tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất.................................................................................................................107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hu óng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" [22, tr.7]
và "Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi duỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa
và con người Việt Nam”.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc
học nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ trực tiếp cho mục tiêu
phổ cập giáo dục ở các bậc học. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách
nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay, ngành giáo dục
mầm non ở nước ta đã có những tiến bộ nhiều mặt trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ. Tại các thảnh phố, quận, huyện... ngành giáo dục mầm non phát triển
khá mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Các bậc cha mẹ đã có niềm tin vào các
trường mầm non và có nhu cầu bức thiết đưa con đến trường.
Đảng ta luôn coi trọng sự phát triển khoa học công nghiệp cùng với Giáo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra nguồn nhân lực
có chất lượng cao về trí tuệ, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Luật
Giáo dục, Chương II, Mục 1, Điều 22 có ghi: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [48, tr.44]. Muốn
đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên chúng ta cần quan tâm là năng lực
1
sư phạm của đội ngũ giáo viên, bởi đây là người trực tiếp tác động đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non đề ra, đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống các
kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ, phải có kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, kĩ năng giao tiếp với trẻ, phụ huynh,
đồng nghiệp, cộng đồng,... Đồng thời thường xuyên tự trau dồi bồi dưỡng cho bản
thân về những kiến thức mới, công nghệ thông tin. Đe có được những năng lực sư
phạm trên, người giáo viên mầm non cần không ngừng học tập, rèn luyện tại
trường, tự học tập một cách nghiêm túc và thường xuyên. Muốn có ngôi trường
mạnh thì phải có đội ngũ giáo viên giỏi, nhưng điều hành như thế nào để họ tận tâm
với nghề lại có trách nhiệm cao trong tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận, vì
mục tiêu chung của trường, trách nhiệm này lại là của các nhà quản lý. Vì vậy vai
ữò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều hành ĐNGV
để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong
công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi người quản lý phải có
những giải pháp hợp lý để bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nuôi dưỡng trẻ.
Theo báo cáo tại Hội thảo: “Phát triển chăm sóc và giáo dục mầm non Việt
Nam”, hiện nay có trên 90% GVMN có trình độ đạt chuẩn là từ Trung cấp sư phạm
mầm non trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và khoảng 60% đạt chuẩn nghề nghiệp
theo quy định. Tuy tỉ lệ GVMN đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần lớn được
đào tạo chắp vá qua nhiều thế hệ, nhiều loại hình đào tạo nên năng lực thực tế chưa
tương xứng với trình độ đào tạo. Vì vậy, chất lượng chăm sóc và giáo dục của đội
ngũ giáo viên nhìn chung chưa đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GD&ĐT.
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các trường
mầm non công lập hay ngoài công lập (luận văn của học viên các khóa). Các bài
báo, đề tài về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non, hiện tượng bảo mẫu hành hạ
2
trẻ em có nhiều.Tuy nhiên, nghiên cứu hệ thống về chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non còn ít, đặc biệt nghiên cứu về chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Hội thì vẫn
chưa có.
Với cương vị là một chuyên viên phụ trách chất lượng chuyên môn mầm non
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn cho giáo viên mầm non, tôi nhận thấy vấn đề quản lý việc bồi dưỡng
chuyên môn tại các trường mẫu giáo, mầm non công lập và ngoài công lập còn chưa
được chú trọng và đẩy mạnh, do đó kiến thức của giáo viên còn chưa sâu, vẫn còn
mơ hồ, chưa phân định rõ nét giữa các phương pháp giáo dục cải cách và phương
pháp giáo dục mầm non mới. Đặc biệt là với những giáo viên trẻ mới ra trường,
kinh nghiệm chưa nhiều, kiến thức học trên lớp và kiến thức thực hành có những
vấn đề chưa rõ nét.
Từ những vẫn đề ữên, đồng thời xuất phát từ thực tiễn công việc, tác giả đã
chọn đề tài: “Quản lý bồi dưỡng chuyền môn cho giáo viên mầm non của Quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài
luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng chuyên môn và thực tiễn
quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý BDCM cho GVMN
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, và nâng cao chất lượng
GDMN của quận Hoàn Kiếm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Luận vãn nghiên cứu cơ sở lỷ luận của quản lý bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng chuyên môn và quản ỉỷ bồi
dưỡng chuyên môn cho giảo viên mầm non quận Hoàn Kiếm, Thành phổ Hà Nội.
3
3.3.
Đe xuất biện pháp quản lỷ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu biện pháp của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo viên
mầm non trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà N ộ i.
Tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn cho giáo
viên mầm non.
Số liệu khảo sát từ năm 2013 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lí luận từ các
văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.
- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ,
Ngành, địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu..
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thiết kế phiếu điều tra cho cán bộ quản
lý và giáo viên mầm non.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GVMN.
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3 Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ở quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên,
4
để giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp vẫn còn những bất cập, nếu đề xuất đuợc
các biện pháp hợp lý, phù hợp với đặc điểm đội ngũ giáo viên mầm non của quận
Hoàn Kiếm, căn cứ vào chuẩn giáo viên mầm non thì sẽ xây dựng đội ngũ giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non của quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Đe tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc BDCM cho ĐNGV.
- Đánh giá đúng thực trạng của việc BDCM cho ĐNGV và quản lý bồi dưỡng
chuyên môn cho ĐNGVMN, xác định rõ những nguyên nhân hạn chế giúp các chủ
thể quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả trong BDCM cho ĐNGVMN góp phần
phát triển GDMN ở quận Hoàn Kiếm, thảnh phố Hà Nội.
- Luận văn được nghiên cứu thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ lãnh đạo, các cơ quan hữu quan trong việc hoạch định chính sách để bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGVMN, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGVMN ở quận Hoàn Kiếm.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần: Mở đầu; Ket luận và khuyến nghị gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non trên địa bàn quận đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
quận Hoàn Kiếm, thảnh phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
quận Hoàn Kiếm, thảnh phố Hà Nội đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
5
Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DUỠNG
chuyên m ôn
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẶN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.
1.1. Tổng quan nghiền cứu
Giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Bởi vậy, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục
của Đảng ta và chiến lược kinh té xã hội ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
phát triển giáo dục là nền tảng nguồn nhân lực chất lượng cao, là 1 trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chính vì vậy, mục tiêu chiến
lược giáo dục được xác định trong giai đoạn này là “ Tạo chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thé giới, phù hợp
với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội...”
Trong giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng thì người thầy luôn
đóng vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả
của quá trình giáo dục. Đe có đội ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp tốt, đáp
ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng và bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên là hét sức quan trọng và cần thiết. Đe thực
hiện quản lý đội ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có các đề tài luận văn
thạc sĩ khoa học tập trung nêu các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Hồng Lượng “Những giải
pháp bồi dưỡng giáo viên trường dạy nghề” (1996) đã đề cập đến thực trạng bồi
dưỡng giáo viên ở các trường dạy nghề và đề xuất những giải pháp bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng giáo viên trường dạy nghề.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả Vũ Thị Minh Hà
(2004) “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội” đã làm
rõ cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý công tác giáo viên mầm non và đánh giá
6
thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đã
đề xuất hệ thống biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội,
trong đó có những biện pháp mang tính đột phá như chỉ đạo đổi mới phương pháp,
hình thức bồi dưỡng; đổi mới nội dung bồi dưỡng và phát huy vai trò tự bồi dưỡng
của giáo viên mầm non Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Thảnh với đề tài luận văn thạc sĩ QLGD: “Tổ chức hoạt
động bồi dưỡng nguồn nhân lực ở Ban Quản lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thủ
Thiêm” (2013), đã luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn bồi dưỡng nguồn
nhân lực ở Ban quản lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, thực trạng chất
lượng nguồn nhân lực và bồi dưỡng nguồn nhân lực để đề xuất các biện pháp tổ
chức hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực của Ban.
Tác giả Lê Thị Kim Trinh, với đề tài luận văn thạc sĩ QLGD: “Tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn
thành phổ Hồ Chỉ Minh” (2013), đã luận giải những vấn đề cơ bản về tổ chức bồi
dưỡng năng lực sư phạm của giáo viên dạy nghề trang điểm. Trên cơ sở đó đề xuất
4 biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm
mỹ: xây dựng kế hoạch; tổ chức hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự bồi dưỡng.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả Phan Thị Hán Huệ
(2014) “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” đã luận giải những vấn đề lý luận về năng
lực sư phạm của giáo viên mầm non; hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm và
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. Để nâng
cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non huyện Châu Đức
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bao gồm những biện pháp từ việc phát huy vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của cơ quan chuyên môn; xây dựng và thực hiện tổ chức ké hoạch bồi
dưỡng cho đến thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
7
Như vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên đã được rất nhều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có tác
giả nào nghiên cứu vấn đề : “Quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non của Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp”. Đe tài nghiên cứu này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực
trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay tại
quận Hoàn Kiếm để có thể đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi nhằm quản lý
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định tại quyết
định 02/2008/ QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Những biện pháp này sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên theo chuẩn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của quận Hoàn Kiếm.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học.
1.2.1.1. Quản lỷ
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển, con
người đã biết quy tụ thảnh bầy, thảnh nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối
hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng
nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải
có sự chỉ huy, phối hợp, hợp tác, điều hành... đó chính là hoạt động quản lý.
Nói đến hoạt động quản lý người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của C.Mác
(1818-1883): “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy
mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải
có nhạc trưởng” [11, tr. 350]
“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [26, tr.393].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
8
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo "Quản lý- phạm trù của khoa học quản lý, tác
động qua lại của chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong đó chủ thể quản lý đóng
vai trò chủ đạo, vận dụng các nguyên tắc quản lý trong xác định mục tiêu quản lý,
nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý, kết quả của từng công
đoạn trong quy trình quản lý (Lập kế hoạch quản lý, Tổ chức các nguồn lực để thực
hiện kế hoạch quản lý- Thực hiện kế hoạch quản lý- Kiểm tra thực hiện kế hoạch
quản lý-Hành động hiệu chỉnh để đạt mục tiêu chung của quản lý trong kế hoạch
quản lý đã lập)” [3; Tr74]
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “ Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định” [43, Tr33]
Theo Trần Kiểm: “ Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thảnh những thảnh tựu của xã hội”[35;Tr.28]
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, cơ
hướng mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra”[31; Tr.48]
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm
chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có
tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
đen tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà
trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Những điều nêu trên đây cho thấy, mặc dù các quan niệm về khái niệm quản
lý được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều đề cập đến những nhân tố
cơ bản như: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý.
v ề phía cá nhân tác giả, có thể hiểu theo nghĩa chung nhất: Quản lý là một tập
hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý lên
9
các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kĩ thuật và công nghệ để chúng phát triển
hợp quy luật, đạt đuợc mục đích đã định.
Quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là hạt nhân
tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều khiển hoạt
động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lý. Mối quan
hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý là mối quan hệ mệnh lệnh- phục tùng,
có tính bản chất bắt buộc cưỡng ép và không đồng cấp.
Khi đề cập đến khái niệm quản lý không thể không nói đến các chức năng
quản lý. Cũng có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân chia các chức năng quản
lý, nhưng nhìn chung có thể thống nhất về 4 chức năng quản lý cơ bản sau đây: Lập
kế hoạch (có tác giả gọi là chức năng kế hoạch hóa); Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là một loại
hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm "quản lý" các nhà nghiên cứu về giáo dục
đã đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phổi hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển kinh tể - xã hội."[3; Tr45]
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (cỏ ỷ thức, cổ mục đích, có kế hoạch, có hệ thong, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tat cả các mat xích của hệ thong ( từ cap cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. “ [35;Tr.lO]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá ữình tác động
có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
10
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của hệ
thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở
đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phát triển kinh té của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền học sinh
vào các ngành học, cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ
tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. Xây dựng và hoàn thiện
các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và tổ chức
sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình GD&ĐT
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản, đó là: Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lược; quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức,
chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV; huy động sử dụng các nguồn
lực...
Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu
11
trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều
kiện, vừa là phuơng tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và
ra quyết định quản lý.
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng:
quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ
các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những
nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ
thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ
chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức
mạnh và truyền thống của một tổ chức.
1.2.1.3 Quản lỷ nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất
định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức
giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là một
bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành
giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối
xử giữa học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc
về trí tuệ và cảm xúc, do các tình huống trong đời sống tâm hồn nên tập thể nhả
trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc
quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình
giáo dục, học tập, việc xây dựng
các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư phạm và việc tạo ra những điều kiện khác
của lao động, của giáo viên, của học sinh.
12
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động
đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý
nhả trường chính là: Quản lý hoạt động dạy -học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý
nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyền lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học 5/'n/ỉ.”[28; Tr.71]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền “ Quản lý nhà trường là quá trình tác động có
mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng
quản lý và huy động sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực
hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục, đào tạo, với cộng đồng và
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn
luôn biến động” [31; Tr.8]
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhả
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình.
Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học. Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản
lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ
giữa nhà trường với xã hội.
Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
13
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu,
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.2. Chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn
1.2.2.1. Chuyên môn
Theo Từ điển Văn hóa Giáo dục Việt Nam: “Chuyên môn là tổ hợp các tri
thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng
thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định, theo phân
công lao động xã hội [33, tr. 74],
Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có
nội dung và phương pháp sư phạm riêng biệt, chuyên môn sư phạm đòi hỏi các nhả
giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh.
Đối với GVMN, ở góc độ CM, là sự nhận thức đầy đủ về công việc chăm sóc,
giáo dục trẻ, là tấm lòng yêu trẻ, yêu nghề, có kỹ năng lựa chọn những phương pháp
giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Ngoài ra, GVMN còn biết quan tâm
đến những vấn đề mà ngành học mầm non đang giải quyết. Ở góc độ khoa học giáo
dục, CM của ĐNGVMN là sự hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học; nắm vững các
kỹ năng giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ đến mức hoàn thiện trong công việc của
mình. Những giáo viên như vậy, ngoài hiệu quả đào tạo của nhà trường sư phạm và
tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít vào vai trò quản lý trường
học của Hiệu trưởng trong việc quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
1.2.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng: Là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp
quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức tổ chức nào
14
đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức
kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc đang làm .
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn
sau:
- Xây dựng ké hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể BDCM và đối tượng được BDCM.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện BDCM.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
+Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
+Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện những
tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên môn
đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt động
tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá
trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là " Đào tạo liên tục và
học tập suốt đời”.
1.2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng CM cho ĐNGV thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại, đó là: “Đào
tạo liên tục và học tập suốt đời”. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ
khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Sau khi được bồi dưỡng, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn của giáo viên được gia tăng, đáp ứng
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực giáo dục trong hiện tại và trong tương lai của nhả
trường.
Như vậy, có thể hiểu BDCM là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng
lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực
15