Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN mới tại xã HƯNG đạo – HUYỆN HƯNG NGUYÊN – TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.97 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------@&?----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HƯNG ĐẠO –
HUYỆN HƯNG NGUYÊN – TỈNH NGHỆ AN

NGUYỄN THỊ LỘC PHƯỚC

Khóa học: 2011-2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------@&?----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HƯNG ĐẠO –
HUYỆN HƯNG NGUYÊN – TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

NGUYỄN THỊ LỘC PHƯỚC

ThS. MAI VĂN XUÂN



Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011- 2015

Huế, tháng 05 năm 2015


Lời Cảm Ơn
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp đại học, ngoài sự
cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đã tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – Thạc sỹ Mai Văn
Xuân, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên,
sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Ủy ban Nhân dân xã Hưng Đạo và các cán bộ và bà
con trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài chuyên đề này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiệt
tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả chuyên đề


Nguyễn Thị Lộc Phước


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................................6
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................................1
1.3 . Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI...............4
1.1.3 Vai trò của mô hình nông thôn mới...............................................................................................6
1.1.4 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta....................................................................7
1.1.5.Nội dung xây dựng nông thôn mới................................................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn của chương trình nông thôn mới.........................................................................15
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới......................15
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯNG ĐẠO,
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN..............................................................................................32
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................................................32
2.1.1.Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................................32
2.1.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội...........................................................................................................34
2.2 Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới tại xã Hưng Đạo huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An trước khi
thực hiện nông thôn mới......................................................................................................................36
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Hưng Đạo
..............................................................................................................................................................49
2.3.1 Kết quả thực hiện theo tiêu chí...................................................................................................49
2.3.2 Nhận thức của người dân về chương trình NTM.........................................................................59
2.3.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện nông thôn mới tại xã Hưng Đạo.....................................60
2.4. Kế hoạch thực hiện xây dựng NTM năm 2015...............................................................................63
2.4.1 Duy trì các tiêu chí đã đạt được...................................................................................................63

2.4.2 Xây dựng đạt tiêu chí mới............................................................................................................63
2.4.3 Các tiêu chí chưa đạt:..................................................................................................................64
2.4.4 Các chỉ tiêu, kế hoạch..................................................................................................................64


2.5 Phân tích cơ hội và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới...........................................66
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................................67
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã...............................67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chương trình xây dựng nông thôn mới.....................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................71
3.1 Kết luận...........................................................................................................................................71
3.2 Kiến nghị.........................................................................................................................................72

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NTM:

Nông thôn mới

TW:

Trưng ương

NQ:

Nghị quyết

MTQG:

Mục tiêu quốc gia


TT:

Thông tư

BNNPTNN: Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn
GTVT:

Giao thông vận tải

THCS:

Trung học cơ sở

VH-TT-DL: Văn hóa - Thông tin - Du lịch


SX-KD:

Sản xuất – Kinh doanh

HTX :

Hợp tác xã

CP:

Chính phủ

CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
KHKT:


Khoa học kỹ thuật

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM....................................................................................................13
Bảng 2: Dân số được phân bố trong 14 xóm dân cư đến cuối 2010.....................................................35
Báng 3. Bảng chi tiết sử dụng đất đến cuối năm 2010..........................................................................37
Bảng 4: Kết cấu 17 tuyến đường trục xã...............................................................................................38
Bảng 5: Kết cấu 9,5km đường trục chính nội đồng...............................................................................39
Bảng 6. Bảng đánh giá tổng hợp theo tiêu chí nông thôn mới đến cuối 2010......................................45
Bảng 7. Bảng tổng hợp biến động quy hoạch sử dụng đất...................................................................49
Bảng 8. Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng và khối lượng đào đắp thủy lợi năm 2014...............51


TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện chương trình Nông thôn mới tại xã
Hưng Đạo – huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An”.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Đánh giá
tình hình thực hiện chương trình Nông thôn mới tại xã Hưng Đạo – huyện Hưng
Nguyên – tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị để góp
phần xây dựng thành công chương trình Nông thôn mới tại địa phương.
Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, cần có những mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình Nông thôn mới tại xã Hưng Đạo theo
19 chỉ tiêu.



- Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện chương
trình đến kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường của địa phương.
- Đề xuất các giải pháp để phát huy mặt tích cực của chương trinhg Nông thôn
mới tại xã Hưng Đạo trong thời gian tới.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu
những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chương trình nông thôn
mới tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối
tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản và cơ sở lý luận về
mô hình Nông thôn mới như sau:
-

Khái niệm Nông thôn

-

Khái niệm Mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những

đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nộng thôn được xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
- Vai trò của mô hình nông thôn mới.
- Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
- Nọi dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Để nắm rõ được những thuận lợi và khó khăn của chương trình nông thôn mới, tôi
tìm hiểu các đặc điểm địa bàn nghiên cứu có liên quan: đó là các đặc điểm về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chọn các phương pháp nghiên cứu để hoàn
thành bài chuyên đề của mình: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp điều
tra và thu thập số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu,

phương pháp chuyên gia chuyên khảo và phương pháp phỏng vấn điều tra hộ nông
dân.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để nghiên cứu
vấn đề một cách rõ rang, sâu sắc hơn. Tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
-

Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế
giới.


-

Tình hình thực hiện nông thôn mới ở Việt Nam.

-

Tình hình thực hiện nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

-

Tình hình thực hiện nông thôn mới trên toàn huyện Hưng Nguyên.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi đã tiến hành nghiên

cứu thực trạng tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã Hưng
Đạo. Từ đó đánh giá các tiêu chí để so sánh tình hình trước và sau khi thực hiện
chương trình nông thôn mới, kế hoạch thực hiện xây dựng NTM trong những năm tiếp
theo... Trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã.



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong lĩnh
vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Tình hình sản
xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị trường tài
chính – tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống người dân
gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nông nghiệp
phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều hướng
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào sự ổn định của
đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của xã. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế.Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi
trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp,
tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn đã phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Do vậy xây dựng xã nông thôn mới là một vấn đề
cần thiết.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã và đang là mối quan tâm lớn không chỉ
riêng của những người nông dân, mà còn có sự quan tâm của tất cả người dân Việt
Nam. Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo bước đột phá trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết TW 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết đại
hội Đảng các cấp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển
nông thôn, xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên là một trong những địa phương được
tỉnh Nghệ An chọn làm xã điểm của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình
1



mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. .Để thực hiện mục tiêu này xã Hưng Đạo
đã tiến hành xây dựng hạ tầng nông thôn, có cơ cấu kinh tế hợp lý, từng bước mở rộng
ngành nghề kinh doanh, hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhờ vậy sau
hơn 3 năm thực hiện, nền kinh tế - xã hội của xã Hưng Đạo ngày càng phát triển, đời
sống người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên để tiếp tục tạo ra các tiền đề mới
cho xã Hưng Đạo trở thành một xã nông thôn mới vào năm 2015, cần thiết phải có
những đánh giá xác thực về các kết quả đã đạt được và những vấn đề đang còn hạn chế
trong việc thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn mới của xã. Xuất phát từ những
vấn đề đó, cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo Mai Văn Xuân, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới tại
xã Hưng Đạo – huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An ” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Hưng Đạo
huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An. Từ đó, đánh giá những khó khăn và thuận lợi
trong quá trình thực hiện nông thôn mới. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả góp phần xây dựng thành công chương trình nông
thôn mới tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá tình hình thực hiện nông thôn mới tại xã Hưng Đạo theo 19 chỉ tiêu.
 Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện chương
trình đến kinh tế - văn hóa - xã hội- môi trường của địa phương.
 Đề xuất các giải pháp để phát huy mặt tích cực của chương trình nông thôn
mới tại xã Hưng Đạo trong thời gian tới.
1.3 . Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.

1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
 Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng: từ năm 2011 - 2014
Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2014 – 5/2014
2


 Nội dung: Tập trung xây dựng các vấn đề về nghiên cứu mô hình nông thôn mới.
+ Những đặc điểm cơ bản của xã Hưng Đạo.
+ Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Hưng Đạo.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng nông thôn mới của xã.
+ Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới của xã.
+ Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình
nông thôn mới cho xã Hưng Đạo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện ở xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.

 Phương pháp điều tra và thu thập số liệu:
* Tổng hợp tài liệu thứ cấp: các tài liệu về nông thôn mới và địa bàn nghiên cứu
như các văn bản quy định về chương trình nông thôn mới, các số liệu thống kê về tình
hình cơ bản của địa phương, các tài liệu về thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã
Hưng Đạo sẽ được thu thập để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
* Tổng hợp tài liệu sơ cấp: để tổng hợp tài liệu sơ cấp sử dụng phương pháp điều
tra chọn mẫu. Phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan tới nhìn nhận của
người dân cũng như các phân tích đánh giá và việc sẵn sàng tham gia vào chương trình
nông thôn mới, tiến hành điều tra bảng hỏi khoảng 30 hộ theo các nhóm đối tượng
ngành nghề khác nhau tại xã Hưng Đạo.
 Tổng hợp và xử lý tài liệu:

Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ
tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường.
 Phương pháp phân tích:
* Phương pháp thống kê kinh tế: là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp
(số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
* Phương pháp so sánh: So sánh trước và sau khi thực hiện chương trình nông
thôn mới tại xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Từ đó thấy được sự
khác biệt trước và sau khi thực hiên chủ trương.
 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:

3


Đây là phương pháp dựa trên ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các hộ
nông dân sản xuất giỏi. Đồng thời tra cứu các công trình đã được nghiên cứu công bố,
từ đó lựa chọn kế thừa vận dụng với điều kiện và khả năng nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp phỏng vấn điều tra hộ nông dân
Tiến hành điều tra phỏng vấn khoảng 30 hộ nông dân theo các đối tượng ngành
nghề khác nhau tại xã Hưng Đạo.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn và chương trình nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm và vai trò của nông thôn
 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng sinh kế gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa chuẩn xác và được chấp nhận một
cách rộng rãi về nông thôn. Khi đề cập đến nông thôn người ta thường so sánh với
thành thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Sự khác nhau giữa nông thôn và
4


thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp mà còn khác nhau về mặt tự nhiên,
kinh tế - xã hội.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng,
nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa đễ xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị…
Tóm lại, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu vùng nông
thôn như sau :
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.

 Vai trò của nông thôn:
- Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu cho đời
sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Ngoài ra nông
thôn còn sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Trên địa bàn nông thôn có trên 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao
động cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Số lao động
đó nếu được nâng cao trình độ, được trang bị công cụ thích hợp sẽ góp phần nâng cao
năng suất lao động đáng kể, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trong
phân công lao động xã hội.

- Nông thôn là nơi sinh sống của trên 80% dân số cả nước, đó là thị trường tiêu
thụ rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển.
- Địa bàn nông thôn nước ta có 54 dân tộc khác nhau, bao gồm nhiều tầng lớp,
nhiều thành phần, mỗi biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác động mạnh mẽ đến
tình hình kinh tế, chính trị; xã hội, an ninh quốc phòng. Sự ổn định tình hình nông thôn
sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo tình hình ổn định của đất nước.

5


- Nông thôn chứa đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,
biển… có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, đảm bảo cho việc phát triển lâu dài và bền vững
của đất nước.
1.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển
toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh
hóa.
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, nông thôn mới là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình

cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như
vậy, có thể quan niệm: mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.1.3 Vai trò của mô hình nông thôn mới

 Về xã hội:
• Nông thôn phát triển theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại.
• Điều kiện sống của người dân được cải thiện.
• Môi trường sạch đẹp, năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân được nâng
cao.

 Về kinh tế:

6


• Sản xuất hàng hóa phát triển, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
• Tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân.
 Về văn hóa:
• Đời sống văn hóa nông thôn lành mạnh, dân chủ được phát triển cao hơn.
Người dân có niềm tin vào tương lai.
• Thuần phong, mỹ tục được bảo tồn và phát huy.
1.1.4 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản.
Tuy nhiên, so với các nước phát triển trong khu vực, đối chiếu với mục tiêu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn còn hết sức
lạc hậu và có rất nhiều yếu kém. Chúng ta đều dễ dàng nhận thấy:


 Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và cơ bản vẫn là tự phát:
• Mới có khoảng 23% xã có quy hoạch dân cư nông thôn.
• Không có quy chế quản lý phát triển theo quy hoạch
• Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê pha tạp, lộn xộn, môi trường ô
nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực về điện,
đường, trường, trạm song vẫn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài.
 Mức sống vật chất, văn hoá, y tế, giáo dục của cư dân nông thôn được cải
thiện một bước nhưng còn ở mức thấp và đặc biệt ngày càng doãng cách xa so với đô
thị:

• Kinh tế hộ quy mô nhỏ (36% hộ có dưới 0,2 ha).
• Kinh tế trang trại mới chiếm ~1% tổng số hộ.
• Trên 54% số hợp tác xã hoạt động ở mức trung bình và yếu; doanh nghiệp nông

nghiệp không đáng kể.
• Đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp (thu nhập ở nông thôn bình quân
thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo cao).
• Tỷ lệ lao động qua đào tạo: thấp, chất lượng rất thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa.

• Tệ nạn xã hội tăng, hủ tục lạc hậu còn dai dẳng.
• Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
 Cảnh quan, sinh thái nông thôn truyền thống với cây đa, bến nước, sân đình,

không khí trong lành... đã bị biến dạng ngày càng xấu, mức độ ô nhiễm ngày càng
nhanh và nghiêm trọng.
7



 Chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở (xã, thôn, bản, ấp…), nhất là năng lực
quản lý điều hành của cán bộ rất yếu kém. Những hạn chế đó đang cản trở con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nói chung.
Như vậy, những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thứcvà bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Cụ thể, nước ta vẫn
là một nước nông nghiệp, nông dân đang chiếm gần 74% dân số và chiếm đến 60,7%
lao động xã hội.
Thu nhập của nông dân chỉ bằng 1/3 so với dân cư khu vực thành thị. Nhiều
chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu
bền vững, ở nhiều mặt có thể nói là chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản
xuất hàng hoá thực sự.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chưa thấu đáo các vấn đề
như: tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực; xác định lợi ích thực tế
của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nên có phần thiên về
thúc đẩy phát triển ngành, mà chưa xem trọng đúng mức vai trò, lợi ích của chủ thể
chính, động lực chính phát triển nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu
như chưa quan tâm thỏa đáng trong việc xử lý tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các
vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết
triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Vì vậy, dẫn đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu khoa học trong quy trình hoạch
định chính sách và triển khai chính sách; có nhiều chính sách nhưng hiệu quả kinh tế,
hiệu ứng xã hội của các chính sách không tương xứng với nguồn lực đầu tư, hoặc thiếu
bền vững.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng
về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
8


nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu
giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính
sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục
tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã khẳng định xây dựng
NTM là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài; là nhiệm
vụ khó khăn, phức tạp, phải có sự đầu tư của Nhà nước, được thực hiện đồng bộ trên
cơ sở kế thừa và phát triển, có bước đi vững chắc, lộ trình phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần phải huy động mọi nguồn
lực để đầu tư và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, trước mắt sẽ ưu tiên đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Xây dựng NTM còn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội, trong đó người dân ở nông thôn là chủ thể trực tiếp dưới
sự lãnh đạo của cấp uỷ, quản lý, điều hành của chính quyền và sự tham gia tích cực
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, nhất là cơ sở.
Trong lãnh đạo cách mạng, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn coi
trọng xây dựng nông thôn. Nhưng với Nghị quyết số 26-NĐ/TW và Bộ tiêu chí do Thủ
tướng Chính phủ ban hành, vấn đề xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên được đề cập
một cách cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân dân và yêu cầu
chiến lược xây dựng đất nước cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu
nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng
nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.5.Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh mương,
trường học, hội trường,... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân

hiểu được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia
tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không
phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn,
Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
9


Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của
cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân... hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất
các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội
dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa
hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ
bản cứng hoá);
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và năm
2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn,
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên
địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo

dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn;
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số
xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45%
số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã đạt
chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
10


3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
- Nội dung 3: Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp;
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi
làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn.
4. Giảm nghèo và An sinh xã hội
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo;
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả ở nông thôn
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;

- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn;
6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
11


- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa
trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các
công trình công cộng…
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên
địa bàn
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,

đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều
kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nông thôn
có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng
hang hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
12


cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông
thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết toàn bộ và toàn diện nhằm khơi dậy
và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở
nước ta ngày càng văn minh, hiện đại.
1.1.6.Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.

 Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
1. Nhóm 1: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)

2. Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
3. Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
4.Nhóm 4: Văn hóa – xã hội – môi trường ( có 04 tiêu chí)
5. Nhóm 5: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới (Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ):
Bảng 1: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
TT

Tên tiêu chí
1.1.

Nội dung tiêu chí
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho

phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,

1

Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo

2


Giao thông

tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt
13


chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào
mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa,
xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
3

Thủy lợi

và dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành

4

Điện

điện

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,

5

Trường học

THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ

6

Cơ sở vật chất văn
hóa

VH-TT-DL
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
quy định của Bộ VH-TT-DL
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8.2. Có Internet đến thôn

7

Chợ nông thôn

8

Bưu điện


9

Nhà ở dân cư

10

Thu nhập

quân chung của tỉnh

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực

12

Cơ cấu lao động

13
14

Hình thức tổ chức
sản xuất
Giáo dục

9.1. Nhà tạm, dột nát.

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình

nông, lâm, ngư nghiệp
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
14.1. Phổ biến giáo dục trung học
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
14


14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y
15

Y tế

16

Văn hóa

tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

17


Môi trường

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy

18
Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội
vững mạnh

19

An ninh trật tự xã

định
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định.
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch,
vững mạnh"
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững

hội
1.2. Cơ sở thực tiễn của chương trình nông thôn mới
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới

Có thể nói rằng cho dù tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế
nào, các nước có đa phần dân số làm nghề nông (trong đó có Việt Nam) cũng buộc
phải chấp nhận một thực tế: vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp
tục dựa vào nông nghiệp để mưu sinh vẫn là số lớn. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn
mới (NTM) không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn mà là một quốc sách lâu
dài. Những kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước dưới đây sẽ là bài học vô

15


cùng quý báu cho Việt Nam trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
 Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng khắp
cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm
việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin
lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ
nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống chống được
bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí,
theo các nhà môi trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra
những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà
nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới
phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp

bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các
doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc
gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông
dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi
nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng
ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại
hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu bởi những cổ
đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng nhiều máy móc hơn và
ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi
16


×