Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.1 KB, 141 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI THỊ THU LÝ

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Huế, đến nay
tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế của mình.
Lời đầu tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn thành kính và sâu sắc nhất đến thầy
giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể – người đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn và tạo
cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian học tập và triển khai
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế và
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giảng dạy và trang bị kiến thức để
tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế và các đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được
tham gia học tập và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các CBCNV trong đơn vị đã
giúp đỡ tôi thu thập số liệu, phỏng vấn để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi để hoàn thành Chương trình đào tạo Thạc sỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, bạn bè và


đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Thu Lý

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : BÙI THỊ THU LÝ
Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Niên khóa: 2011 - 2013

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: “Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam được tổ chức thực hiện từ ngày
01.01.2009, mục đích của chế độ BHTN là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất
nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất
định, tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơ hội
mới về việc làm. Tuy nhiên, thực tế sau khi thực hiện tồn tại nhiều bất cập, vướng
mắc về đối tượng tham gia, quy trình đóng và hưởng chế độ bảo hiểm, việc quản lý
quỹ chưa chặt chẽ, quy định về giải quyết chính sách chưa sát thực tế,... làm tăng
nguy cơ bội chi BHTN.

Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý quỹ bảo
hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình, nhằm đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện hơn việc thực hiện chính sách BHTN.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh; phương pháp điều tra phỏng vấn, thu
thập số liệu; phương pháp xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm EXCELL, SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về thu, chi,
quản lý quỹ BHTN . Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý quỹ BHTN
tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công
tác quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua và đề xuất
những giải pháp giúp hoàn thiện công tácquản lý quỹ BHTN tại đơn vị trong thời
gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT


: Bảo hiểm y tế

NLĐ

: Người lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động


HĐVL

: Hợp đồng việc làm

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số mẫu điều tra đơn vị sử dụng lao động....................................................4
Bảng 1.2. Số mẫu điều tra cán bộ BHXH....................................................................5
Bảng 1.3. Số mẫu điều tra người thụ hưởng BHTN(là người lao động).....................5
Bảng 2.1.CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI CHỦ YẾU ĐẠT ĐƯỢC ................39
TRONG NĂM 2012...................................................................................................39
Bảng 2.3. Tình hình thu BHTN tại Thừa Thiên Huế từ 2010-2012..........................47
Bảng số 2.4. Tình hình chi trả trợ cấp và hỗ trợ BHTN qua các năm.......................50
Bảng 2.5: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra ........................................54
Bảng 2.6: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra...............................................56
Bảng 2.7: Tình hình lao động tham gia BHTN theo khối loại hình..........................59
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp số nộp BHTN của đơn vị sử dụng(1%) và người lao
động(1%)....................................................................................................................65
Bảng số 2.9. Tỷ trọng số thu BHTN các năm............................................................66
Bảng số 2.10. Kế hoạch giao và kết quả thực hiện thu BHTN..................................68
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về quy định .............................69

quản lý thu BHTN......................................................................................................69
Bảng 2.12. Quy trình chi trả chế độ BHTN ở Thừa Thiên Huế................................70
Bảng 2.13. Tình hình chi trả các chế độ BHTN từ 2010-2012..................................73
Bảng 2.14. Sự quan tâm của người thất nghiệp với học nghề ..................................74
để tìm việc làm mới....................................................................................................74
Bảng số 2.15. Sự mong chờ của người thất nghiệp vào việc tư vấn giới thiệu việc
làm của Trung tâm giới thiệu việc làm......................................................................74
Bảng 2.16. Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHTN của tỉnh .................................76
Thừa Thiên Huế từ năm 2010 - 2012....................................................................76
Bảng 2.17. Tình hình cân đối thu-chi quỹ BHTN tại Thừa Thiên Huế.....................77
Bảng 2.18. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về quy định quản lý chi BHTN 79
Bảng 2.19. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về đánh giá ...............................82

vi


tổ chức thực hiện chính sách BHTN .........................................................................82
Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tuyên truyền..........85
Bảng số 2.21. Về hướng dẫn làm thủ tục thất nghiệp................................................86
Bảng 2.22. Nguyên nhân thất nghiệp của người lao động.........................................89
Bảng 2.23. Các hình thức lạm dụng quỹ BHTN........................................................90
Bảng 2.24. Biện pháp phòng chống lạm dụng quỹ BHTN........................................91
Bảng 2.25. Kiểm định tính thuần nhất của phương sai của các biến điều tra...........91
Bảng 2.26. Đánh giá của các đối tượng điều tra........................................................92
Bảng 2.27. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của các
đối tượng điều tra đến công tác quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại Thừa Thiên
Huế..............................................................................................................................96

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của BHXH Thừa Thiên Huế ...........................43
Ta có mô hình hồi quy:...............................................................................................97

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) có hiệu lực từ ngày 1.1.2007, Luật BHXH là
cơ sở pháp lý để cơ quan BHXH thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, góp phần
đảm bảo quyền lợi cho nhiều đối tượng, là một trong những công cụ quan trọng để
thực hiện an sinh xã hội. Trong quá trình thực hiện, chế độ BHXH không ngừng
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển nhằm đảm bảo quyền
lợi đối với người lao động .
Trong các chế độ của hệ thống BHXH có chế độ bảo hiểm thất
nghiệp(BHTN). Mục đích của chế độ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất
nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất
định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơ
hội mới về việc làm. Bên cạnh đó, thực hiện tốt BHTN sẽ giúp cho Nhà nước thực
hiện tốt chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, giải quyết các bất ổn trong xã hội.
Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam được tổ chức thực hiện từ ngày
01.01.2009, người lao động và đơn vị sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia bảo
hiểm thất nghiệp. Sự ra đời của chế độ BHTN góp phần hoàn thiện hệ thống BHXH
ở nước ta, với phương châm vì con người, cho con người mà trước hết là người lao
động. Sau 4 năm triển khai bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta đã đạt được nhiều “kỷ
lục” với những con số ấn tượng, thực sự là “chỗ dựa” tin cậy của người lao động.
Đến nay cả nước đã có tới 8,07 triệu người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất
nghiệp. Trong năm 2012, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn tăng thêm

6,6% so với năm trước. Cũng nhờ có chính sách này, sau 4 năm, cả nước đã có
1.007.640 lượt người bị ảnh hưởng việc làm đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và
trong số đó, đã có 869.115 người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội ra quyết
định hưởng bảo hiểm thất nghiệp và chi trả tiền trợ cấp[31].
Cùng với việc chi trả tiền trợ cấp để giúp lao động ổn định cuộc sống, tạo
bước đệm trước khi tìm được việc làm mới thì hiện nay các trung tâm giới thiệu
1


việc làm trong cả nước cũng rất tích cực hỗ trợ lao động để chuyển đổi. Theo thống
kê, trong 4 năm qua, số người được tư vấn giới thiệu việc làm đã tăng lên nhanh
chóng với 691.905. Đặc biệt trong năm 2012, các địa phương đã tổ chức hỗ trợ kinh
phí học nghề để tìm việc làm mới cho 4.776 người [31].
Tuy nhiên, thực tế sau 4 năm triển khai thu - chi BHTN đang tồn tại nhiều
bất cập, vướng mắc về đối tượng tham gia, quy trình đóng và hưởng chế độ bảo
hiểm, việc quản lý quỹ chưa chặt chẽ, quy định về giải quyết chính sách chưa sát
thực tế,... làm tăng nguy cơ bội chi BHTN, nếu không có giải pháp hiệu quả, kịp
thời sẽ dẫn đến vỡ quỹ BHTN.
Tại Thừa Thiên Huế, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bảo hiểm
xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đã tích cực triển khai, tuyên truyền Luật BHXH, các
văn bản của các Bộ, ngành,... đến các đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện phải tham
gia BHTN theo Luật định; ban hành các văn bản hướng dẫn tỉnh Thừa Thiên Huế
đã phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tập huấn chính sách, chế độ
BHTN. Qua bước đầu thực hiện đã đạt được một số kết quả khả quan, số lượng
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã tăng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng
né tránh đóng BHTN của đơn vị sử dụng lao động và cả người lao động, tỷ lệ tham
gia còn thấp. Người lao động khi thất nghiệp chỉ quan tâm đến việc nhận được bao
nhiêu tiền trợ cấp, chưa quan tâm đến cái gốc của chính sách là hỗ trợ học nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm mới,....
Nhận thức được vai trò của BHTN và những bất cập trong việc triển khai,

thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài
“ Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế ”. Với mục đích nghiên cứu và đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện hơn việc thực hiện chính sách BHTN.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích những

2


nhân tố ảnh hưởng đến việc thu, chi quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Đề ra giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN và quản lý quỹ BHTN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình thực hiện thu, chi BHTN các đơn vị,
người tham gia đóng BHTN, người thụ hưởng chế độ BHTN trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế; những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện; các nhân tố ảnh
hưởng đến thu, chi quỹ BHTN.
- Phạm vi không gian : Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian : Đánh giá thực trạng từ năm 2010-2012; số liệu điều tra
năm 2012 và đề xuất giải pháp trong thời gian đến.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Tại Thừa Thiên Huế hiện có 1.452 đơn vị đang tham gia BHTN, với số
người tham gia BHTN là 80.882 người trên 9 huyện, thị xã, thành phố. Do phạm vi
rộng không có điều kiện nghiên cứu hết các đơn vị sử dụng lao động, người lao
động và người thụ hưởng BHTN, vì vậy chúng tôi chọn điểm nghiên cứu tại 80 đơn
vị tham gia BHTN thuộc các khối loại hình tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, thành
3


phố Huế, thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà là những nơi có nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và khu công nghiệp
triển để tiến hành khảo sát, điều tra lấy ý kiến về đối tượng, mức đóng BHTN và
nhận thức hiểu biết về BHTN của người sử dụng lao động, người lao động; khảo
sát, điều tra về tình hình thụ hưởng BHTN của người thụ hưởng như hồ sơ thủ tục,
quy trình chi trả , thời gian giải quyết BHTN và việc đăng ký tham gia học nghề của
người thụ hưởng BHTN.
Bên cạnh đó, để đánh giá được tình trạng quản lý quỹ BHTN tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát lấy ý kiến của cán
bộ tại văn phòng BHXH tỉnh, BHXH thành phố Huế, BHXH thị xã Hương Thủy và
BHXH thị xã Hương Trà là những người trực tiếp thụ lý và giải quyết hồ sơ thu, chi
BHTN đối với người lao động, người sử dụng lao động và người thụ hưởng BHTN.
3.3.2. Thu thập thông tin
Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá là thông tin thứ cấp được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau như các báo cáo đã được công bố của các cơ quan,
tổ chức; báo, tạp chí và thông tin trên mạng internet và thông tin sơ cấp được thu
thập bằng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi kín.
3.3.2.1. Thông tin thứ cấp

Thông tin được thu thập từ các đơn vị BHXH các huyện, BHXH tỉnh Thừa
Thiên Huế, BHXH Việt Nam, Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế và từ các sách
báo, tạp chí, các Website có liên quan.
3.3.2.2. Thông tin sơ cấp
Thông tin được thu thập từ việc điều tra, khảo sát 80 đơn vị sử dụng lao
động, 150 người thụ hưởng BHTN và 70 cán bộ thuộc BHXH tỉnh, BHXH thành
phố Huế, thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà theo mẫu đã được thiết kế sẵn tại
phụ lục 01 phục vụ cho nghiên cứu.
Bảng 1.1. Số mẫu điều tra đơn vị sử dụng lao động

4


Đơn vị tính : đơn vị
Số
mẫu

Đơn vị điều tra

BHXH
tỉnh
Khối Doanh nghiệp nhà nước
Khối DN ngoài quốc doanh
Khối HCSN, Đảng, đoàn
Khối ngoài công lập
Khối Hợp tác xã
Khối UBND Phường, xã
Hội nghề, hộ cá thể
Tổng số


20
19
20
8
5
4
4
80

8
7
5
2
0
0
0
22

Chia ra
BHXH
BHXH
TX
TP
Hương
Huế
Thủy
6
4
6
3

5
5
2
2
3
1
2
0
4
0
28
15

BHXH
TX
Hương
Trà
2
3
5
2
1
2
0
15

Bảng 1.2. Số mẫu điều tra cán bộ BHXH
Đơn vị tính : người
Đối tượng điều tra


Số
mẫu
BHXH
tỉnh

Ban Giám đốc
Cán bộ Chế độ BHXH
Cán bộ Thu BHTN
Cán bộ kế toán
Tổng số

11
22
20
17
70

4
11
12
10
37

Chia ra
BHXH
BHXH
TX
TP
Hương
Huế

Thủy
3
2
5
3
4
2
3
2
15
9

BHXH
TX
Hương
Trà
2
3
2
2
9

Bảng 1.3. Số mẫu điều tra người thụ hưởng BHTN(là người lao động)

Đơn vị điều tra

BHXH TP
Huế

Khối Doanh nghiệp nhà nước

Khối DN ngoài quốc doanh
Khối ngoài công lập
Tổng số
3.3.3. Phương pháp tổng hợp phân tích

26
4
30

5

Đơn vị tính : người
Chia ra
BHXH TX
BHXH TX
Hương
Hương Trà
Thủy
56
54
6
4
110
10


3.3.3.1. Phương pháp thống kế mô tả
Sử dụng số liệu thống kê và kết quả điều tra thu thập về số lao động, số thuchi được thu thập được từ các báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và
các huyện, thị xã, thành phố để mô tả, đánh giá thực trạng, phân tích biến động và
mối liên hệ..... Mục đích là thông qua các hiện tượng bên ngoài phân tích, nhận xét,

đánh giá nhiều chiều để tìm ra bản chất của vấn đề, cuối cùng đưa ra các hướng tác
động, khắc phục đạt với yêu cầu đặt ra.
3.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh
Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí
khác nhau sau đó đem kết quả so sánh với nhau, so sánh với các chỉ tiêu đã định
như : kế hoạch, thời gian, không gian, các thời điểm nghiên cứu khác nhau trong
cùng một vấn đề.
Đề tài này sử dụng phương pháp thống kê so sánh với các thông tin thu thập
được trên cơ sở các số liệu điều tra các đối tượng. Số liệu điều tra được xử lý phân
tổ so sánh với nhau để đưa ra các nhận xét về công tác quản lý quỹ BHTN tại địa
điểm nghiên cứu.
3.3.4.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này có ưu điểm trong việc đánh giá những vấn đề có tính ước
định, làm sáng tỏ các vấn đề có tính kinh tế - kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc
nghiệm lại các tính toán và những nhận định làm căn cứ đưa ra những kết luận có
tính khoa học và thực tiễn.
Những chuyên gia được hỏi ý kiến có thể bao gồm: các giáo viên về lĩnh vực
chính sách BHXH, BHTN; các cán bộ lãnh đạo trong ngành BHXH, ngành Lao
động Thương binh và Xã hội thông qua các buổi phỏng vấn, trao dổi thảo luận,....
Những kết quả thu được từ ý kiến của các chuyên gia này cũng là một trong những
cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp.
3.3.4.4. Phương pháp phân tích nhân tố
Kết quả điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp và phân tích trên máy vi tính dựa trên
phần mềm Excel và SPSS for Windows.
Phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp hệ số tin cậy Cronbach
6


alpha được sử dụng. Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố EFA. Hệ số Cronbach Alpha được dùng để loại các biến

rác, các biến có hệ số tương quan tổng biến nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và các biến được
chọn phải có hệ số Cronbach Alpha bằng 0.6 trở lên.

Chương I
7


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò của quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN) là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp - được hình thành do sự đóng góp của các bên
tham gia (người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia BHTN và Nhà nước hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Việc hình thành quỹ bảo
hiểm thất nghiệp là một quá trình thường xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng
góp của cả người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước[24].
Ở đây có một số điểm cần nhấn mạnh.
- Mức hỗ trợ thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người lao động trước khi
bị thất nghiệp.
- Người lao động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn
giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập lại thị
trường lao động.
Như vậy, bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống
cho người lao động trong thời gian mất việc làm thì mục đích chính của BHTN là

thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao
động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định
Nguồn tài chính hỗ trợ cho người thất nghiệp được lấy từ quỹ BHTN.
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các
bên tham gia BHTN, theo nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro, không vì mục đích
8


lợi nhuận. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp theo
quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và gia đình[24].
Quỹ này sẽ được sử dụng để trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho NLĐ được
hưởng chế độ; hỗ trợ học nghề và tìm việc, đóng bảo hiểm y tế cho NLĐ đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng; đầu tư bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định…
Do tính chất đặc thù, tổ chức triển khai cần phải có khả năng điều phối giữa
các hệ thống quản lý BHXH (thu phí và chi trả trợ cấp) và hệ thống quản lý việc
làm (theo dõi, quản lý cũng như hỗ trợ người lao động). Các doanh nghiệp và người
lao động hiện mới chỉ tham gia để đối phó. Về mặt tài chính, BHTN cũng sẽ gặp
nguy cơ mất cân đối quỹ như đối với các loại hình BHXH và BHYT. Nếu không
thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, Quỹ BHTN sẽ có thể lại rơi vào trạng thái bội
chi lớn và tạo gánh nặng cho NSNN trong khi có thể không thực sự phát huy hết
hiệu quả vốn có của nó đối với nền sản xuất xã hội.
1.1.1.2. Bản chất quỹ BHTN
BHTN là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống pháp luật về an sinh xã
hội, là một trong những trụ cột, một phần không thể thiếu của bảo hiểm xã hội. Là
một loại hình bảo hiểm chuyên biệt dành cho những người lao động thôi việc hoặc
mất việc làm theo quy định pháp luật đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng
có hiệu quả. Ở nước ta, BHTN ra đời đã tạo thêm một lưới an sinh nhằm hỗ trợ cho
người lao động khi bị mất việc có thể vượt qua khó khăn và có cơ hội tìm được việc
làm mới. Hơn nữa, BHTN tích hợp trong nó rất nhiều sự ưu đãi, người lao động đủ
điều kiện luật định khi bị mất việc có thể được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp,

hưởng bảo hiểm y tế khi bị ốm đau và trong thời gian thất nghiệp còn được hỗ trợ
học nghề, tìm kiếm việc làm. Do vậy, BHTN góp phần bảo vệ quyền lợi cho người
lao động, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển xã hội cân bằng.
Có hiệu lực từ năm 2009, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống
rất nhanh, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục tăng qua các năm. Nét
ưu việt của Quỹ BHTN, chính là có sự hỗ trợ của Nhà nước, trước mắt Quỹ BHTN
san sẻ từ quỹ BHXH hiện nay để có nguồn vốn thực hiện ngay từ đầu năm 2009,

9


nhằm chi trả cho dạy nghề, tạo việc làm cho NLĐ. Do đó tính ổn định của quỹ sẽ
cao, đảm bảo an sinh cho xã hội.
Bản chất của Quỹ BHTN là sự đóng góp chung rủi ro mất việc làm cùng
tham gia đóng góp vào quỹ và từ quỹ đó hỗ trợ tài chính cho một bộ phận nhỏ
những người không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; và là sự góp chung rủi ro
giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.1.1.3. Vai trò quỹ BHTN
Thứ nhất, góp phần ổn định đời sống của người lao động [33].
Người lao động tham gia BHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị mất việc làm. Mục đích lớn nhất của Quỹ BHTN là đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ. Người lao động sẽ được thay thế
một phần thu nhập khi bị mất việc làm, điều này sẽ giúp người lao động yên tâm
hơn và không phải lo lắng khi có rủi ro mất việc làm có thể xảy ra. Đồng thời
góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng
lao động và người lao động, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Thứ hai, làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động, người lao động và
Nhà nước[33].

Quỹ BHTN hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị thất nghiệp,
giúp họ và gia đình họ có thể tránh rơi vào tình trạng cùng cực, nghèo khổ, giúp
người lao động có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất nghiệp và để tìm việc
làm mới. BHTN hỗ trợ họ tìm kiếm việc làm và cơ hội có việc làm thông qua việc
tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để giúp họ có điều kiện sớm quay trở lại
thị trường lao động.
Ngoài ra, Quỹ BHTN hỗ trợ tài chính cho người lao động bị thất nghiệp,
điều đó gián tiếp hỗ trợ cho người sử dụng lao động, giảm áp lực cho họ trong vấn
đề hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp. Mặt khác, chính sách cung cấp thông tin, tư
vấn đào tạo cho người lao động bị thất nghiệp tìm việc làm, giúp cho người sử dụng

10


lao động, những người có nhu cầu lao động và những người thất nghiệp, đang có
nhu cầu tìm việc làm, có nhiều cơ hội gặp nhau hơn. Theo đó, người sử dụng lao
động được đáp ứng nhu cầu lao động phù hợp hơn.
Đối với Nhà nước, thông qua tổ chức, triển khai thực hiện đó khẳng định đây
là chính sách đúng đắn có tác động trực tiếp, thiết thực tới người lao động, người sử
dụng lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, được người sử dụng lao động,
người lao động đón nhận một cách tích cực, được dư luận xã hội đánh giá là một
trong những chính sách sớm đi vào cuộc sống.
Thứ ba, góp phần thực hiện công bằng xã hội[33].
Thực tế cho thấy, không coi trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội thì
không thể phát triển nhanh và bền vững được. Quỹ BHTN dựa trên nguyên tắc sự
tương trợ giữa các cá nhân trong xã hội, theo đó số đông bù số ít, người lao động bình
đẳng trong nghĩa cụ đóng góp và hưởng thụ. Mức hưởng BHTN phụ thuộc vào mức
đóng góp, thời gian đóng theo nguyên tắc “có đóng-có hưởng” và “đóng ít-hưởng ít,
đóng nhiều-hưởng nhiều”, đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực Nhà nước mà
ở mọi thành phần kinh tế. Sự phân phối trong quỹ BHTN là sự dịch chuyển thu nhập

mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác
nhau theo xu hướng có lợi cho người có thu nhập thấp, là sự dịch chuyển của người
may mắn có việc làm ổn định cho những người không may gặp biến cố rủi ro giảm
bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
Thứ tư, góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội của đất nước[33].
Thất nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng mất thu nhập đột ngột và đương nhiên khi
thất nghiệp kéo dài sẽ dẫn đến sự khó khăn, nghèo túng, người thất nghiệp sống
dưới mức tiêu chuẩn chung của xã hội. Điều đó có thể phát sinh các tệ nạn xã hội,
gây bất ổn cho xã hôi. BHTN ra đời nhằm góp phần giảm thiểu tình trang thất
nghiệp, giúp người thất nghiệp và gia đình họ có cuộc sống ổn định trong thời gian
bị thất nghiệp, góp phần ổn định cho xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Mục tiêu chính của Quỹ BHTN là giúp người thất nghiệp sớm quay trở lại
thị trưởng lao động thông qua việc hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, đạo tạo nghề,

11


làm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp. Thất nghiệp giảm, có nghĩa là nhiều người
lao động tìm được việc làm. Nguồn nhân lực không bị lãng phí và được sử dụng
vào các hoạt động tạo ra của cải cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Như vậy có thể thấy BHTN vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp
vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng.
Với cách tiếp cận này, BHTN có hai chức năng chủ yếu : Chức năng bảo vệ
và chức năng khuyến khích[32].
- Với chức năng bảo vệ, BHTN tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
có cơ hội quay lại thị trường lao động.
- Với chức năng khuyến khích, BHTN kích thích người lao động thất
nghiệp tích cực tìm việc làm và sẵn sàng đón nhận việc làm khi có cơ hội.
Qua hai chức năng này có thể thấy Quỹ BHTN không chỉ có ý nghĩa đối
với người lao động mà còn có ý nghĩa với cả người sử dụng lao động và Nhà nước.

Chính vì vậy, việc tham gia vào BHTN phải là bắt buộc đối với người lao động và
người sử dụng lao động. Những chủ thể này đều có trách nhiệm tham gia BHTN và
đây được coi là một nội dung trong hợp đồng lao động. Nhà nước chỉ thực hiện
chức năng quản lý và hỗ trợ khi cần thiết.
Quỹ BHTN đóng góp vai trò làm thăng bằng trong nền kinh tế, là liều thuốc
làm hạ nhiệt sự căng thẳng xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra. Là một trong
những công cụ để thực hiện chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Để giải
quyết thất nghiệp đòi hỏi phải có một chính sách tổng thể, được thiết kế để kích
thích nền kinh tế. Xu hướng chung của các nước hiện nay là, ngoài trợ cấp cho
người lao động, khi thất nghiệp, có điều kiện sinh sống, người ta còn thực hiện thêm
biện pháp đào tạo lại người lao động để họ có điều kiện dễ tìm việc làm mới. Vì
vậy, BHTN được liên kết chặt chẽ với các biện pháp thị trường lao động tích cực
như tạo ra chỗ làm việc mới, bảo vệ chỗ làm việc, nâng cao năng lực cho người lao
động, tìm việc làm cho người thất nghiệp. Các biện pháp này luôn gắn liền với
chính sách và chương trình việc làm quốc gia. BHTN thường được thống nhất với

12


chương trình việc làm quốc gia. Đây như một biện pháp, chính sách hỗ trợ lao động
nhằm đẩy lùi thất nghiệp, nhanh chóng đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
1.1.2. Đặc điểm của quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng tham gia, đối tượng thụ
hưởng BHTN
1.1.2.1. Đặc điểm của quỹ BHTN
- Tính chủ thể của Quỹ BHTN. Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc
tạo lập và sử dụng quỹ; người tham gia là chủ thể duy nhất có quyền sử dụng quỹ [1].
- Quỹ BHTN được hình thành từ nguồn thu BHTN, quỹ này không mang
tính bồi hoàn, nó dược dùng để trợ cấp do biến cố mất việc làm, đó là rủi ro trái với
ý muốn của con người; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do
mất việc làm thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó[24].

- Quỹ BHTN là một quỹ tiền tệ mang tính cộng đồng xã hội lớn hoạt động
theo nguyên tắc cộng đồng, lấy số đông bù số ít, dùng tiền đóng góp của nhiều
người tham gia để bù đắp cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số tiền
đóng góp của từng người khi họ gặp phải những rủi ro trong công việc. Hoạt động
của Quỹ BHTN là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính cộng đồng, tính xã
hội rất cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động[24].
- Một quỹ tiền tệ tập trung lớn, tồn tại trong thời gian dài, luôn vận động và
có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHTN được hình thành từ nguồn đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước tạo thành một
nguồn tài chính lớn. Quỹ dùng để chi trả các chế độ BHTN.
- Quỹ BHTN luôn chịu tác động của các nhân tố, đặc biệt là tình trạng thất
nghiệp. Thất nghiệp giảm cũng đồng nghĩa với nhiều lao động có việc làm sẽ gia
tăng đối tượng tham gia BHTN, số tiền đóng góp vào quỹ BHTN cũng tăng theo.
Và ngược lại thất nghiệp tăng đồng nghĩa với việc nhiều lao động mất việc làm, số
tiền đóng góp vào quỹ BHTN giảm, số tiền chi ra tăng dẫn đến giảm quỹ[33].
Ngoài ra còn có những nhân tố tác động gián tiếp đến quỹ BHTN như: tăng
trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội ... Một nền kinh tế phát triển sẽ thu hút đầu tư, sản
xuất và thương mại phát triển dẫn đến gia tăng việc làm và thu nhập cho người lao

13


động. Xã hội tiến bộ, chất lượng cuộc sống cũng như nhận thức của con người ngày
càng được nâng cao, các chế độ BHTN cũng dần dần được cải thiện tạo được lòng
tin người tham gia.
1.1.2.2. Đối tượng tham gia đóng BHTN và đối tượng thụ hưởng BHTN
a. Đối tượng tham gia đóng BHTN
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật
Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động, cụ thể:

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
sáu tháng;
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
sáu tháng;
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu
trên sau đây gọi chung là người lao động.
- Trừ người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động
theo các loại hợp đồng quy định như trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn
ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn
vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện giao kết
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì thời
gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp[3].

14


- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người sử dụng
lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị

sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
b. Đối tượng thụ hưởng BHTN
Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau[3]:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử
dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã
thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
- Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ
quan lao động theo quy định.

15


1.1.3. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHTN
1.1.3.1. Nguồn hình thành quỹ BHTN
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã
hội, bao gồm[2]:

a. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
b. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
c. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
d. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.
e. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Ở các nước trên thế giới, đóng góp BHTN do Nhà nước và người sử dụng
lao động gánh chịu, bởi vì ở một mức độ nào đó, trong sự ràng buộc về quan hệ hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các rủi ro (trong đó
có rủi ro thất nghiệp) xảy ra cho người lao động mà họ đang sử dụng.
Phần đóng góp của người lao động là để cho họ ý thức được ý nghĩa của việc
dự phòng cá nhân. Ngoài ra, chính người lao động là người hưởng trợ cấp nên họ
phải tham gia đóng góp. Điều này có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của
người lao động một cách chặt chẽ.
Sự tham gia của Nhà nước là điều kiện không thể thiếu, bởi vì thất nghiệp là
một vấn đề xã hội. Nhà nước tham gia đóng góp trên cương vị quản lý nhà nước về
BHTN, với tư cách bảo trợ cho quỹ khi phần đóng góp của người lao động và người
sử dụng lao động không đủ đáp ứng các chi phí hoặc dự trữ của quỹ bị ảnh hưởng
do các biến động về tiền tệ khi Nhà nước thay đổi các chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Sử dụng quỹ BHTN
Quỹ BHTN được sử dụng để chi trả cho những nội dung sau :
a. Chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động tham gia bảo

16


hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

hoặc người được uỷ quyền nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng[2].
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm
việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được
quy định như sau:
- Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
- Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi
bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp trở lên.
b.Chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng theo quy định, cụ thể [2][3]:
- Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
- Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề, mức hỗ trợ học nghề được tính theo
tháng trên cơ sở mức chi phí đào tạo của từng nghề. Mức hỗ trợ học nghề cụ thể
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo của từng nghề
và từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ
học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

17



×