Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.59 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

1


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

2


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường càng phát triển, hoạt động kinh doanh đang ngày càng đa dạng,
phong phú hơn và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Sau sự kiện gia nhập tổ chức thương
mại WTO đã đánh dấu một bước chuyển biến khá mạnh mẽ về mọi mặt, trong đó chủ
yếu là kinh tế. Xu thế hội nhập tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh tự do và bình
đẳng nhưng cũng chính vì vậy buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại
trong một môi trường khốc liệt.Trong một vài năm trở lại đây nền kinh tế trong nước gặp
không ít khó khăn, để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần tận dụng thời cơ, nắm bắt nhu
cầu, bắt nhịp với thị trường để doanh nghiệp mình không bị tụt hậu với nền kinh tế. Để có


được lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, tìm hiểu thị
hiếu người tiêu dùng, sản xuất được những sản phẩm mà thị trường cần; Trong đó phải kể
đến việc tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp không chỉ bù đắp được chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận. Việc hạch toán
tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lãi lỗ…Trong đó, doanh thu
là 1 trong những chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm. Đồng thời còn cung cấp những
thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, từ đó lựa chọn những
phương án sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế với hơn 20 năm hình thành và phát triển cho đến nay
đã đạt được những thành tựu to lớn và đáng kể. Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác
tiêu thụ thành phẩm không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, công ty có các phòng

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

3


Khóa luận tốt nghiệp
ban để là cánh tay đắc lực cho công tác tiêu thụ như phòng kế hoạch xuất nhập khẩu,
phòng quản lý chất lượng.
Thông qua một quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Dệt May
Huế, tôi đã nhận thức được việc quan trọng của công tác hạch toán doanh thu, xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dệt may nói chung và tại công ty Dệt May
Huế nói riêng. Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú phòng Kế toán tài
chính tại công ty, tôi đã quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dệt
May Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2.
-


Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Tìm hiểu, phân tích thực trạng về kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Dệt May Huế.
Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Dệt May, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.

Đối tượng: Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đề tài tập trung nghiên cứu

+

Tình hình kết quả chung tại Công Ty cổ Phần Dệt May Huế qua 3 năm 2011 _ 2013.

+

Cụ thể là công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Dệt May _ Huế trong tháng 12 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu

1.4.

-

sau đây:

Phương pháp phỏng vấn, quan sát: Thực tập trực tiếp tại đơn vị để quan sát hóa đơn
chứng từ, cách thức thu nhận, luân chuyển, xử lý và lưu giữ hóa đơn chứng từ, xem xét sự

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

4


Khóa luận tốt nghiệp
khác nhau giữa lý thuyết và thực tế; Kết hợp việc phỏng vấn nhân viên trong suốt quá
-

trình thực tập đã giúp tôi hiểu rõ hơn về công tác kế toán của đơn vị.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Quan sát, thu thập những số liệu thô của công ty,
số liệu từ báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

-

doanh, bán thuyết minh báo cáo tài chính…
Hệ thống các phương pháp kế toán: Thông qua những số liệu thu thâp được tại doanh
nghiệp cùng với những kiến thức đã học để tiến hành xác định doanh thu và xác định kết

-

quả kinh doanh.
Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành
tổng hợp có hệ thống theo quy trình để có những nhận xét, đưa ra nhận định riêng về công
tác kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu, xác định kết quả nói riêng tại công

1.5.


ty.
Kết cấu của đề tài
Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung- kết quả nghiên cứu và phần
kết luận- kiến nghị
Nội dung nghiên cứu có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Huế.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

5


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1.

Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1.

Thành phẩm(1)

Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy
trình sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã hoàn thành và đã được kiểm tra kỹ thuật xác
định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, nhập kho bảo quan chờ tiêu thụ
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Khái niệm thành phẩm không bao gồm:
+ Những sản phẩm chưa qua tất cả các khâu của giai đoạn chế biến hoặc đã qua các
khâu của giai đoạn chế biến nhưng không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
+ Những sản phẩm doanh nghiệp mua về để bán (hàng hóa)
+ Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công chế biến, khi chuyển về doanh nghiệp không
cần phải chế biến thêm.
+ Những sản phẩm chưa làm thủ tục nhập kho (đối với công nghiệp)
1(1)[(Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2009. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Thủy Dương- TT Huế )]. Luận văn tốt nghiệp kế toán, Đại học Kinh Tế Huế, TP
Huế, Việt Nam.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

6


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1.2.

Tiêu thụ thành phẩm
Tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp thương mại, sản xuất hay cung cấp dịch
vụ, muốn tồn tại và phát triển thì việc quan trọng là tiêu thụ được sản phẩm, mang sản
phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Tiêu thụ thành phẩm(2) là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng, đã thu được
tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán, nói cách khác tiêu thụ là quá trình
chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng.
Tiêu thụ chính là quá trình đưa sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất được vào lĩnh vực
lưu thông, từ đó chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và
hình thành kết quả kinh doanh.
Ý nghĩa(3): Tiêu thụ thành phẩm là đưa hàng hòa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì
vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu nối giữa 2 khâu: sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ không
chỉ đơn thuần là việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng mà nó còn bao gồm từ việc
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, định vị thị trường…Vì vậy để làm
tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau như: Quảng cáo, marketing sản
phẩm, thương hiệu; nghiên cứu nhu cầu khách hàng, khuyến mại…

1.1.1.3.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.

1.1.1.4.

Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của các hoạt động tại doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định (tháng, quý, năm), nó phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá 2
2(2),(3) )[(Nguyễn Thị Diệu Huyền, 2009. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Dệt May Thủy Dương- TT Huế )]. Luận văn tốt nghiệp kế toán, Đại học Kinh Tế Huế, TP
Huế, Việt Nam.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN


7


Khóa luận tốt nghiệp
trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều bao gồm 3 hoạt động chính:
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tương ứng với
các hoạt động trên là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả(4)

Kế toán doanh thu không chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị bên trong
mà còn cung cấp cho những đối tượng bên ngoài, từ đó có căn cứ đánh giá một cách khái
quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tình hình tiêu thụ các loại

-

hàng hóa để từ đó các nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.
Do đó nhiệm vụ của kế toán doanh thu cần:
Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình kế toán doanh thu qua một số chỉ tiêu như giá vốn

-

hàng bán và phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phản ánh và tính toán chính xác các loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý

-


doanh nghiệp để có những biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thường xuyên cập nhật, theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, tình

-

hình nhập xuất thành phẩm.
Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ, lập báo cáo tiêu thụ
thành phẩm, báo cáo kinh doanh từ đó tham mưu cho lãnh đạo những biện pháp để nâng
cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ.

1.1.3. Các phương thức tiêu thụ(5)
1.1.3.1.
Phương thức bán buôn

Bán buôn là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất
3

thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn kết

thúc quá trình bán buôn, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng.

3(4),(5) GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy(2008). Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

8


Khóa luận tốt nghiệp

Ưu điểm: Năng suất lao động cao, chi phí hoạt động bán hàng ít, doanh số tăng nhanh.
Do không phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp lại hàng hoá tại cửa hàng nên giá bán rẻ hơn
và doanh số thường cao hơn so với bán lẻ.
Nhược điểm: Doanh nghiệp không có sự phản hồi trực tiếp với người tiêu dùng nên
không nắm rõ thông tin từ người tiêu dùng.
1.1.3.2.

Phương thức bán lẻ(6)
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ.Hàng hóa được bán theo phương thức này có đặc
điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Vì hàng hóa
phải qua khâu bán buôn, lưu kho, chi phí cho bán hàng nên giá bán lẻ thường cao hơn bán
buôn và việc tăng doanh số của doanh nghiệp chậm hơn, nhưng ưu điểm là nhận được
thông tin phản hồi trực tiếp từ khách hàng.

1.1.3.3.

Phương thức tiêu thụ trực tiếp(7)
Tiêu thụ trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại
các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về sô hàng này. Người mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường điêù đó
giúp Doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trường, kiểm soát và thống kê được giá cả,
có cơ hội để gây uy tín đối với người tiêu dùng, hiểu rõ được tình hình bán hàng do vậy
có thể thay đổi kịp nhu cầu về sản phẩm
Nhược điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các cửa hàng, mà
theo phương thức này thì khả năng phân phối của Doanh nghiệp không được rộng và
không được nhiều.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

9


Khóa luận tốt nghiệp
Hạch toán phương thức tiêu thụ trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 521,531,532

TK 511

TK111,112,131,.

Kết chuyển các khoản

Doanh thu bán hàng

giảm trừ vào doanh thu

( không có thuế GTGT )
Tổng

TK 911

TK 3331

giá thanh

Kết chuyển xác định


toán

KQKD

Thuế GTGT
đầu ra

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
1.1.3.4.

Phương thức bán hàng trả góp(8)
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, có nghĩa là người mua
được trả tiền mua hàng nhiều lần. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay tại thời điểm
mua hàng, phần còn lại người mua chấp nhận thanh toán trả dần cho các kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo thông thường bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Xét về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh
toán, hàng hóa bán trả góp được coi là đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu là giá bán thu tiền
một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào doanh thu hoạt động tài chính. Nhưng về thực
chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.
Ưu điểm: Đây được xem là một chiến lược kinh doanh không thể thiếu của các doanh
nghiệp, nó giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng, bán được nhiều hàng, kéo theo
việc tăng doanh thu và lợi nhuận.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

10


Khóa luận tốt nghiệp

Nhược điểm: Việc khách hàng chậm thanh toán dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn,
gây cản trở đến việc sản xuất kinh doanh.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 911

TK 511

Kết chuyển

TK 131

DT theo giá bán

Tổng số tiền

thu tiền ngay không

còn phải thu

thuế GTGT
TK 33311

TK 515

TK 111, 112

Thuế GTGT

số tiền đã thu


đầu ra

của khách hàng

TK 3387

K/C lãi định kỳ

Lãi phải thu KH

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
1.1.3.5.

Phương thức bán hàng thông qua đại lý(9)
Đây là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này
trực tiếp bán hàng. Khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá mà bên đại lý nhận được ghi
nhận là doanh thu. Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vần thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi đại lý ký gửi gửi thông báo về số hàng bán được, chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán thì số hàng coi như là đã tiêu thụ(9).
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một lượng hàng hoá, dịch vụ lớn mà
không phải mất nhiều chi phí vào việc bán hàng do đó Doanh nghiệp có thể tập chung
vốn sản suất, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất
SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

11


Khóa luận tốt nghiệp
Nhược điểm: Doanh nghiệp không thu được lợi ích tối đa do phải bán buôn và trả tiền
hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên Doanh nghiệp

nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm do đó không kịp thời đưa ra những quyết
định và có thể gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng thông qua đại lý được khái quát qua sơ
đồ sau:
TK 155, 156

TK 157

TK632

Khi xuất kho thành phẩm

Khi thành phẩm, hàng hóa

hàng hóa giao cho các đại lý

giao cho đại lý đã bán được

bán hộ(theo phương pháp KKTX)

TK 511

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng đại lý

TK 641

Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý


TK 33311

TK 1331

(Thuế GTGT)

Thuế GTGT

đầu ra

đầu vào

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng thông qua đại lý
1.1.3.6.

Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng(10)

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

12


Khóa luận tốt nghiệp
Đây là phương thức mà người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi
lấy sản phẩm, vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, vật tư,
hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 154, 155


TK 632
Giá vốn hàng xuất kho

TK 911

TK 511

K/C xđ KQKD

TK 131
Doanh thu tiêu thụ

TK 152, 153…

Giá trị hàng nhận về

TK 33311

TK 1331

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT
được khấu trừ

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
1.1.3.7.

Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng(11)
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận

trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp
đồng. Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Thời điểm khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy sản phẩm được
xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

13


Khóa luận tốt nghiệp
TK 155

TK 157

TK 632

Xuất hàng

Giá vốn TP

chuyển cho

gửi bán

TK 911

K/C GVHB

TK 511


K/C DT

TK111

Giá bán chưa thuế

thuần

người mua

TK 3331
Thuế đầu ra
TK 131
Bán chịu KH thanhtoán

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng4
1.2.
Kế toán doanh thu bán hàng và kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng(12)
1.2.1.1.
Nội dung kế toán doanh thu

Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có ).
Những nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo đoạn 10, chuẩn mực số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn được 5 điều
kiện sau đây:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu sản
phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
4(6),(7),(8)(Th.S Bùi Văn Dương (chủ biên), TS Võ Văn Nhị, TS Hà Xuân Thạch, Kế toán tài chính(2001), trang 178181).

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

14


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2.

Tài khoản kế toán
 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, không
phân biệt đã thu tiền hoặc sẽ thu tiền trong tương lai.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tài khoản 511 được mở chi tiết theo tài khoản
cấp 2 như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
5
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ bán trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:

+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Kết cấu: :
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định
là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của

1.2.1.3.

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ kế toán sử dụng
5(9),(10)[(Nguyễn Hoàng, 2012. Thực trạng kế toán tiêu thu, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
tại công ty Cổ phần thạch cao xi măng Thừa Thiên Huế)]. Luận văn thạc sỹ kế toán, Đại học Kinh Tế Huế, TP Huế,
Việt Nam.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

15



Khóa luận tốt nghiệp
-

Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp

-

trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT ( Mẫu 02GTTT- 3LL)
Hóa đơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu

-

trừ ( Mẫu 01GTKT-3LL)
Phiếu xuất kho hoặc hóa đơn kiêm xuất kho (02- VT)
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ (04/GTGT)
Phiếu thu- chi tiền mặt.
Báo cáo bán hàng…
+ Kế toán doanh thu có thể bao gồm những loại sổ sách sau:

-

Sổ chi tiết thanh toán.
Số nhật ký bán hàng, thu tiền, chi tiền.
Các loại sổ kế toán chi tiết khác và một số loại sổ liên quan.

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

16



Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán

1.2.1.4.

TK 333

TK 511, 512
(1)

TK 111, 112, 131
(4)

TK 521, 531, 532

TK 3331

(5)

(2)
TK 911

(6)
(3)

(7)

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu
(1) Thuế XK, TTĐB phải nộp vào ngân sách, thuế GTGT phải nộp (trực tiếp).

(2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

bán phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
Doanh thu BH, CCDV nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu BH, CCDV nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra.
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh

trong kỳ.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu(13)
1.2.2.1.
Chiết khấu thương mại
a. Nội dung kế toán:
Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh
toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này thường có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

17



Khóa luận tốt nghiệp
b. Tài khoản kế toán:

TK 521- Chiết khấu thương mại, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 521
TK 111, 112, 131
TK 511
Khi phát sinh các khoản CKTM
K/C CKTM
cho khách hàng
phát sinh trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
1.2.2.2.

Hàng bán bị trả lại
a. Nội dung kế toán:Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ

nhưng bị người mua từ chối, trả lại do vi phạm các điều kiện trọng hợp đồng kinh tế như
đã ký kết. Tài khoản này phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
bán nhưng lại bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm

chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
DT hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại X Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn 6
b. Tài khoản kế toán:
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này không có số dư.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần của kỳ kế toán.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Và một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131…
c. Sơ đồ hạch toán:
TK 111, 112, 131
TK 531
TK 511, 512
Doanh thu HBBTL
K/C doanh thu HBBTL
(phương pháp trực tiếp)
phát sinh trong kỳ
Hàng bán bị
6

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

18


Khóa luận tốt nghiệp
Trả lại
(PPKT)

Doanh thu

HBBTL

TK 333 (33311)

Thuế GTGT
TK 111, 112

TK 641
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán
bị trả lại

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
1.2.2.3.

Giảm giá hàng bán
a. Nội dung kế toán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn do một số nguyên nhân như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm như trong
hợp đồng hoặc một số lỗi từ phía người bán.
Tài khoản kế toán: 7
+ TK 532- Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giám giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán, TK này không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần của kỳ kế toán.
+ Một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131…
b. Sơ đồ hạch toán
TK 111, 112, 131
TK 532


TK 511, 512

Giảm giá hàng bán

K/C GGHB phát sinh trong

(phương pháp trực tiếp)

kỳ sang TK doanh thu BH và

CCDV hoặc DT BH nội bộ
Giảm giá
Doanh thu
hàng bán
không có thuế
(PPKT)
GTGT
7(11),(12),(13)[( Võ Văn Nhị, 2001. Kế toán tài chính- áp dụng cho các doanh nghiệp Việt nam. Nhà xuất bản thống kê
Hà Nội)].

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

19


Khóa luận tốt nghiệp
TK 3331
Thuế GTGT


Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
Kế toán thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT phải nộp
a. Nội dung kế toán
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là sắc thuế tiêu dùng, là loại thuế gián thu đánh vào một số

1.2.2.4.

loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định.
- Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng được phép xuất
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
- Thuế GTGT phải nộp: Là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát

-

sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b. Tài khoản kế toán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
c. Sơ đồ hạch toán
TK 333
TK 111,112
X
(3a)
(1)
TK 331
(3b)
(2)
TK 711
(4)


TK 511
TK 511,515,711

X
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
Giải thích sơ đồ:
(1) Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính trên giá trị hàng hóa bán ra
(2) Số thuế GTGT đầu ra phải nộp NSNN the phương pháp trực tiếp
(3) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT vào NSNN

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

20


Khóa luận tốt nghiệp
(3a) Nộp bằng tiền
(3b) Vay tiền để nộp thuế
(4) Doanh nghiệp được hoàn thuế
1.3.
Nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán(14)
1.3.1.1.
Khái niệm và bản chất của giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ- đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và

1.3.1.2.
-

1.3.1.3.

các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản và chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho.
Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng 1
trong 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho (theo nguyên tắc năm tài chính): phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX) & phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc lựa
chọn phải thích hợp và phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Vậy, lựa chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán của

doanh nghiệp.
a. Phương pháp Kê khai thường xuyên
• Nội dung phản ánh: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ
kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hoá.Mối quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp này được thể
hiện qua công thức sau:
Trị giá tồn

=


Trị giá tồn trong

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

+
21

Trị giá nhập

-

Trị giá xuất


Khóa luận tốt nghiệp
cuối kỳ

kỳ

trong kỳ

- Ưu điểm:
+ Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra
nghiệp vụ.
+ Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh
nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
+ Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán).
- Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm công


tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục khi doanh nghiệp tin học
hoá công tác kế toán.
b. Tính giá xuất kho cho DN áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá xuất
trong kỳ

=

Trị giá hàng tồn
đầu kỳ

+

Trị giá hàng
nhập trong kỳ

-

Trị giá hàng
tồn cuối kỳ

- Ưu điểm: giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán.
- Nhược điểm: Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Công việc kiểm tra không thường
xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán trong quản lý. Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho
không trùng với ghi sổ kế toán.

Các phương pháp tính giá xuất kho
Hàng hóa trong mỗi doanh nghiệp được sản xuất hoặc mua từ nhiều nguồn khác nhau
1.3.1.4.

nên trị giá thực tế khi xuất bán ra ở những thời điểm khác nhau là khác nhau. Do đó, khi

SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

22


Khóa luận tốt nghiệp
xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho theo một trong 4 phương
pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước- xuất trước
+ Phương pháp nhập sau- xuất trước.
+ Phương pháp tính giá đích danh.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị hàng nhập trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Phương
pháp bình quan có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân cuối kỳ
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất
kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế hàng
hóa xuất kho

=


Sô lượng hàng hóa
xuất kho

X

Đơn giá bình
quân

Trong đó:
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ

+ Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kỳ. Tuy nhiên, nhược điểm là độ chính xác không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:


SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

23


Khóa luận tốt nghiệp
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng
hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin tuy nhiên
việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.


Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, phải xác định chính
xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào nhập trước thì xuất trước và lần
lượt theo thứ tự.
Ưu điểm của phương pháp này: Giúp chúng ta tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường nên chỉ tiêu
hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn nhưng nhược điểm là làm cho
doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại, khối lượng công việc

hạch toán nhiều, phụ thuộc vào xu hướng giá cả thị trường.
 Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu
xuất ra trước tính theo giá của lần nhập cuối cùng và lần lượt tính ngược theo thời gian
của các lô hàng nhập trước. Phương pháp này ít được dùng trên thực tế.
 Phương pháp thực tế đích danh: Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc
lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm trị giá xuất kho. Ưu điểm của
1.3.1.5.


phương pháp này là phản ánh chính xác từng lô hàng nên việc hạch toán khá đơn giản.
Sơ đồ hạch toán: Có 2 phương pháp hạch toán hàng bán là phương pháp KKTX và
phương pháp KKĐK. Phần này chỉ đề cập đến phương pháp KKTX. Phương pháp hạch
toán kế toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154
TK 632
Thành phẩm SX ra tiêu thụ
ngay không nhập kho
TK 157
TK 155, 156
Thành phẩm SX
Hàng gửi
TP, HH bị trả lại
ra gửi bán
đã tiêu thụ
TK 155, 156
TK 911
SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

24


Khóa luận tốt nghiệp
Thành phẩm, HH
xuất kho gửi bán

Cuối kỳ, k/c giá vốn

Xuất kho TP, HH để bán


hàng bán TP, HH, DV

TK 154
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.11: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
1.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp(15)
1.3.2.1.
Kế toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm: Là những chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,

hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, vận chuyển…
b. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641- Chi phí bán hàng: tập hợp những chi phí phát sinh có liên quan tới hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Thông thường TK 641 có các tài khoản cấp 2 như:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên; TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì…
c. Sơ đồ hạch toán
TK 641
TK 111, 112, 152, 153

TK 111, 112
TK 133
Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 334, 338
TK 911
Chi phí lương và các
K/C chi phí bán hàng
khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242, 335
TK 352
CP phân bổ, CP trích trước
Hoàn nhập dự phòng
TK 512
phải trả về chi phí bảo
Thành phẩm, hàng hóa
hành SP, HH
SVTH: Cao Thị Tâm- Lớp K44KTDN

25


×