Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng quốc toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN

MAI THỊ KIM PHƯƠNG

KHÓA HỌC: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Mai Thị Kim Phương

Ths. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện



Lớp: K46
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 05 năm 2016


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả
thu được không chỉ do nỗ lực của bản thân mình mà còn có sự giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô, nhà trường, và gia đình, bạn bè.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, đã quan tâm,
tạo điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán,
đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Tôn Thất Lê Hoàn Thiện đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài ra, em xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bên canh đó, em cũng xin cảm ơn đến các anh chị trong phòng kế toán tài chính
của Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Quốc Toàn đã giúp đỡ, tạo điều kiện,
hướng dẫn cung cấp tài liệu cho em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành tốt đề
tài của mình.
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài không thể tránh khỏi những sai sót

và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Mai Thị Kim Phương

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP TM và XD

Cổ phần Thương mại và Xây dựng

CNV

Công nhân viên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TSCĐ

Tài sản cố định

SVTH: Mai Thị Kim Phương

4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

MỤC LỤC

SVTH: Mai Thị Kim Phương

5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Mai Thị Kim Phương

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố về tiền vốn, máy móc thiết bị
thì yếu tố không thể thiếu quyết định cho sự phát triển của một Doanh nghiệp là con
người .Vì vậy đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp cần có những chính sách, chế độ phù hợp với
năng lực của mỗi cá nhân, khơi dậy tính sáng tạo trong quá trình lao động sản xuất.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền
lương của người lao động được xác định dựa trên cơ sở số lượng và chất lượng lao
động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của cá nhân trong
doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung.
Do vậy tiền lương là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận.

Vậy để tạo ra động lực thúc đẩy sự lao động sáng tạo góp phần vào công cuộc
đổi mới của đất nước. Việc phân phối người ta dựa vào các chính sách tiền lượng được
Nhà nước ban hành làm cơ sở để mỗi doanh nghiệp áp dụng quá trình trả thù lao cho
người lao động. Đảm bảo chế độ tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tích luỹ cải
thiện đời sống cho người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất – kinh doanh và phụ thuộc vào chính công
việc. Vì thế việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh
toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về một kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với sự giúp đỡ tận tình của Phòng tài vụ và
các anh chị nhân viên quản lý lao động tiền lương em đã chọn đề tài : “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Quốc Toàn” làm chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Mai Thị Kim Phương

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Doanh nghiệp. Từ đó, giúp hiểu sâu hơn về lý thuyết và có thể nắm bắt được
thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; so sánh, phân tích, xem
xét sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn từ đó rút ra được những bài học kinh

nghiệm cho bản thân.
Đồng thời mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu và phản ánh được thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở doanh nghiệp.

- Trên cơ sở của thực trạng đã được nghiên cứu có thể rút ra được những ưu nhược điểm
của doanh nghiệp từ đó đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn
4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đề tài thực tập được thực hiện tại phòng Tàichính – Kế toán của
công ty CP TM và XD Quốc Toàn

- Về thời gian: đề tài thực tập nghiên cứu số liệu phân tích tình hình của doanh nghiệp
trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015
5. Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu: Thu thập cơ sở lý luận về tiền lương và khoản trích
theo lương dựa vào các kênh thông tin như tài liệu của công ty, giáo trình, mạng
internet, tham khảo các luận văn cùng đề tài…
SVTH: Mai Thị Kim Phương

8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn nhân viên phần hành kế toán liên
quan như kế toán tổng hợp, thủ quỹ… và những người có liên quan. Và điều tra các quy

-

định liên quan đến công tác kế toán lương và các khoản trích tại doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát: Là quá trình quan sát và ghi chép lại những công việc mà kế
toán viên của công ty thực hiện.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Từ những lý thuyết về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, ta tiến hành lựa chọn, phân tích những lý thuyết phù hợp với
đề tài. Sau đó tổng hợp các lý thuyết để hình thành nên lý luận của đề tài. Tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin, chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được.
6. Cấu trúc của chuyên đề
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn
PHẦN III: KẾT LUẬN


SVTH: Mai Thị Kim Phương

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, các chế độ, nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm tiền lương

Tiền lương là khoản tiền đã được thỏa thuận mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của doanh nghiệp và quá trình sản
xuất này phù hợp với pháp luật quy định.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng say lao động.
 Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích người lao
động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả
sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lương lao động và chất lượng lao động.
Số lượng lao động được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động tiền
lương lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để tiện
theo dõi. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động, năng
suất của người lao động.
1.1.2.

Bản chất, chức năng và ý nghĩa của tiền lương và

các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp
* Bản chất của tiền lương:

SVTH: Mai Thị Kim Phương

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của
yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và
pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất,

còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ,
nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều kiện làm
việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh
hoạt hợp lý.
Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các doanh
nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả
mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền
lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó để
tạo ra được lợi nhuận cao nhất.
* Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
SVTH: Mai Thị Kim Phương

11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua
việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và
hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và
chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
* Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do
đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm
bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà

SVTH: Mai Thị Kim Phương

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì
doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
1.1.3.

Các chế độ, quỹ lương về tiền lương và các khoản

trích theo lương
1.1.3.1. Các chế độ về tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán tiệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động.

1.1.3.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền
lương theo cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền lương
theo sản phẩm, lương khoán, thành phần của quỹ lương bao gồm các thành phần sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
SVTH: Mai Thị Kim Phương

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.

- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).
Qũy tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả.
* Quỹ BHXH
BHXH: là loại bảo hiểm do Nhà Nước tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo góp
phần ổn định đời sống cho người tham gia đóng quỹ khi ốm đau, thai sản, suy giảm
khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết (Luật BHXH).
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, từ năm 2015 hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả CNV trong tháng, trong đó: người sử dụng lao động đóng 18% tiền lương
đóng BHXH, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng bằng
8% tiền lương đóng BHXH trừ vào lương tháng của người lao động. Nhà Nước hỗ trợ
thêm để đảm bảo và thực hiện các chế độ BHXH với người lao động.
Phương pháp tính mức hưởng BHXH khi bị ốm đau, thai sản như sau:

SVTH: Mai Thị Kim Phương

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện


Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được hưởng lương trợ cấp BHXH khi
nghỉ việc do ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ quan y tế.
Mức hưởng chế
độ ốm đau đối
với bệnh nhân
cần chữa trị

=

Tiền lương, tiền công
đóng BHXH của
tháng liền kề trước
khi nghỉ việc

Số tháng
Tỷ lệ
nghỉ việc
x hưởng chế x
hưởng chế
độ ốm đau
độ ốm đau

Trong đó:
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau:
+ Bằng 75% đối với thời gian tối đa là 180 ngày trong một năm.
+ Bằng 65% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
+ Bằng 55% đối với trường hợp hết thời hạn 180 ngày trong một năm mà lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ Bằng 45% đối với trường hợp hết hạn 180 ngày trong một năm mà người lao
động vẫn tiếp tục điều trị nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng dương lịch.
Mức hưởng
chế độ ốm
đau đối với
bệnh cần
chữa trị dài
ngày

Tiền lương, tiền
công đóng BHXH
của tháng liền kề
= trước khi nghỉ việc
26 ngày

Tỷ lệ
hưởng
x
x
chế độ
ốm đau

Số ngày
nghỉ việc
hưởng
chế độ
ốm đau

Đối với trợ cấp thai sản: Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản phải tính

đến điều kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền
lương đóng BHXH trước khi nghỉ, cụ thể:
Trợ cấp khi
sinh con

=

Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH hàng tháng

x

số tháng nghỉ viêc
sinh con

Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập

SVTH: Mai Thị Kim Phương

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

bảng thanh toán BHXH trích được trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp cho
người lao động tại doanh nghiệp, phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị

ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ BHYT
Qũy BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia
đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành từ năm 2015, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong
đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động và
1,5% trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi
tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm.
* Quỹ kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn
tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn
cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
SVTH: Mai Thị Kim Phương

16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Quỹ BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị
mất việc làm.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
1.1.4.

Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương

Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh
tế thị trường có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của từng
loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho
hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
1.1.4.1 Trả lương theo thời gian:

* Khái niệm:
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc

lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công tác
và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lí
(nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất thì
chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất

SVTH: Mai Thị Kim Phương

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng:

- Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.

- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương
trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu….nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.

Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + Các khoản
tiền thưởng
1.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương chủ yếu hiện nay mà
các doanh nghiệp sản xuất vật chất thường áp dụng. Tiền lương công nhân viên được
phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến.

- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :
Hình thức này được áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lương được
SVTH: Mai Thị Kim Phương

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

trả cho một công nhân được tính bằng số lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy
cách, phẩm chất đã quy định.

- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận công
nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển sản phẩm,
công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …lao động của những

công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp mà họ phục vụ, do
vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả
lương cho những công nhân phục vụ

- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước hết lượng sản
phẩm được tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lương cho từng người trong
tập thể. Tùy theo tính chất công việc sử dụng lao động doanh nghiệp có thể sử dụng
theo các cách sau:.

• Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
• Chia lương theo bình quân chấm điểm.
• Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình quân chấm điểm.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này thì ngoài tiền lương tính theo
-

sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số sản phẩm vượt định mức để tính
Thêm một số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định
mức càng cao thì tiền lương tính thêm càng nhiều

- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên liệu.
1.1.4.3. Hình thức trả lương khoán

- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho người lao
động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối
với khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Hình thức này áp dụng cho công việc có tính giản đơn đột suất.
SVTH: Mai Thị Kim Phương


19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng:
Hình thức này thường được áp dụng đối với đơn vị đã có biên chế lao động.
Doanh nghiệp tính toán quỹ tiền lương chế độ của tổng số lao động trong định mức
biên chế và giao khoán cho từng phòng, từng ban, từng bộ phận theo nguyên tắc phải
hoàn thành công việc. Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập của công nhân sẽ
cao và ngược lại

- Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì
sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu
bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà tiền
lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo
doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao
động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
*Ưu điểm:
Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả lương theo
trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ. Nếu tập thể lao động có
trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong
điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng
quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay
nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều
hơn đến kết quả lao động của mình.


*Nhược điểm:
Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định, giá cả
không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này dễ cho người lao động chạy theo
doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.

- Trả lương khoán theo lãi gộp:
SVTH: Mai Thị Kim Phương

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình
thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp
thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ
được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình
thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm
chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế

- Trả lương khoán theo thu nhập:
*Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến việc
tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm được chi phí,
mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước.
* Nhược điểm:

Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào quyết toán xong,
xác định được thu nhập thì mới xác định được mức lương thức tế của người lao động
do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết
hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:
L( mh)
Lth = L +
100
Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định

SVTH: Mai Thị Kim Phương

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

m- Tỷ lệ % tiền thưởng
h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
*Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được
giao.
*Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng,
nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.

1.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các

khoản trích theo lương
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn
đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền
lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc,
cường độ lao động, năng suất lao động..

1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

1.2.1.

Yêu cầu của kế toán tiền lương
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lương và BHXH trong quá trính

sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lương và BHXH là phải dựa trên văn
bản quy định của Nhà nước, các thông tư của bộ lao động, thương binh xã hội hướng
SVTH: Mai Thị Kim Phương

22



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

dẫn để giải quyết các chế độ của người lao động như: Chế độ tiền lương, chế độ thanh
toán BHXH khi người lao động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn, thai sản…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nước.
- Chứng từ kế toán tiền lương và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo cho
việc lưu chữ hồ sơ và thanh toán cho người lao động.
1.2.2.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động, tính lương, các khoản phải trả, phải nộp, phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động, phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng

- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, tổ đội các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ
sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.

- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan
1.2.3.

Chứng từ kế toán


Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Một số chứng từ liên quan đến tiền lương như sau:


Mẫu số 01A-LĐTL : “Bảng chấm công” đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời
gian làm việc thực tế của người lao động. Bảng này được lập hàng tháng theo từng bộ
phận, phòng ban.



Mẫu số 02-LĐTL: “Bảng thanh toán tiền lương” đây là chứng từ làm căn cứ để thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong đơn vị
SVTH: Mai Thị Kim Phương

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.


Mẫu số 08-LĐTL: “Hợp đồng giao khoán” đây là là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc khoán hoặc nội dung
công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện

công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán.



Mẫu số 10-LĐTL: “Bảng kê trích nộp các khoản theo lương” để xác định số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng (hoặc quý)
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế toán về
các khoản trích nộp theo lương.
Và một số chứng từ có liên quan khác

1.2.4.

Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài

khoản như sau:

 Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: dùng để phản ảnh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập
của họ.
Nội dung và kết cấu TK 334
Bên Nợ:

- Các khoản tiền lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác đã ứng, đã trả trước cho công nhân viên.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả với lao động thuề ngoài.
Bên Có:


- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp
khác phải trả cho công nhân viên.
SVTH: Mai Thị Kim Phương

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên

 Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Nội dung và kết cấu TK 338.
Bên Nợ:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Bên Có:

- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN, theo tỷ lệ quy định
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Số dư:

Bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
Bên Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
 Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”: Dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế
biến ở các đơn vị sản xuất
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu nhân công trực tiếp và gián tiếp phát
sinh.
Bên Có: Kết chuyển vào giá thành.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Mai Thị Kim Phương

25


×