Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.3 KB, 144 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa. Các số liệu, những kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn rõ ràng đều có nguồn gốc xác thực.
Tác giả

NGUYỄN THỊ NHẬT LƯƠNG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của các tổ chức, cá nhân. Với tình cảm
sâu sắc, chân thành, xin được nói lên những lời tri ân, biết ơn sâu sắc của tác giả
luận văn đến:
Quý Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Huế; Phòng Khoa học công nghệ - Hợp tác
quốc tế - Đào tạo sau đại học; các Khoa, Phòng ban chức năng của Trường đã trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng đến PGS.TS Hoàng
Hữu Hòa - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Thường Trực huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ và các ngành chuyên môn
huyện Quảng Ninh đã luôn giúp đỡ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi trong học
tập và nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành chương trình cao học kinh tế.
Các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân xã Hàm Ninh, Trường Xuân,
Hải Ninh đã kịp thời cung cấp những số liệu quý báu, những thông tin cần thiết,
kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè,
những người luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, Kính mong
quý thầy, cô giáo đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày

tháng 5 năm 2016

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ NHẬT LƯƠNG

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ NHẬT LƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số:
Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, cán bộ, công chức là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực
chuyên môn giỏi, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội là vấn đề cấp
bách, cần được ưu tiên hàng đầu.
Huyện Quảng Ninh là một huyện của tỉnh Quảng Bình. Huyện có 15 đơn vị

hành chính cấp xã.
Việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có tính năng động, chuyên
nghiệp, có tư duy chiến lược là một đòi hỏi cấp thiết để phát triển huyện về mọi mặt.
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Quảng
Ninh vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ đó, tác giả chọn Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” .
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số
liệu, phân tích thống kê; phương pháp so sánh, phân tích phương sai ANOVA;
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Từ các số liệu, tài liệu thu thập được qua
nghiên cứu cùng với việc điều tra, khảo sát ý kiến, tác giả đã đánh giá thực trạng
chất lượng đội ngũ công chức phường xã tại huyện Quảng Ninh. Từ đó, luận văn đã
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường xã tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

iii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................................II
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ......................................................................III
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................................VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................................................IX
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................................................................X
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................1
2.1. MỤC TIÊU CHUNG:......................................................................................................................................1
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ: .....................................................................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................................2
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: .............................................................................................2
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ...........................................................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................2
4.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, TÀI LIỆU, SỐ LIỆU.......................................................2
4.2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU................................................................................3
4.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH............................................................................................................3
4.3.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ...........................................................................................3
4.3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ANOVA..................................................................................................3
4.4. PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA..................................................................................................................4
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ.......................................................................................................................................................5
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.....................................................................5
1.1.1. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP XÃ ..............................................................................................5
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ [19]...................................................................................6
1.1.3. VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ [19]......................................................................................7
1.1.4. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ [42].....................................................................................................7
1.1.4.3. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ [42]..................................................................................................8
1.1.5. TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ [7], [10], [21]..........................................................9

iv



1.1.5.1. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ [21].................................................................................................................10
1.1.5.2. BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........11
1.1.6. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ [42].......12
1.1.6.1 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ HÀNG NĂM
THEO LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ..........................................................................................................12
1.1.6.2. TIÊU CHÍ VỀ TRÌNH ĐỘ [7], [10]......................................................................................................13
1.1.6.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP........................................................................14
1.1.6.5. TIÊU CHÍ VỀ KINH NGHIỆM CÔNG TÁC.....................................................................................15
1.1.6.6. TIÊU CHÍ VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ [8]............................................................................................16
1.1.6.7. TIÊU CHÍ VỀ SỨC KHỎE....................................................................................................................17
1.1.7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ............................................................................................................................................................................17
1.1.7.1. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC .................................................................................................................17
1.1.7.2. YẾU TỐ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........20
1.1.7.3. CƠ CHẾ TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ ..................................................................................................................................................................22
1.1.7.4. YẾU TỐ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ...................................................................................................................................................22
1.1.7.5. YẾU TỐ QUẢN LÝ, KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ ...........................................................................................................................................................................22
1.2. YÊU CẦU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ....................................................................................................................................................23
1.2.1. YÊU CẦU CỦA SỰ NGHIỆP CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC; XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN.......................................................23
1.2.2. XUẤT PHÁT TỪ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..............................24
1.2.3. XUẤT PHÁT TỪ THỰC TRẠNG BẤT CẬP VỀ TRÌNH ĐỘ, PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.....................................................................................................................25
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC ........................................26

1.3.1 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI. [23].........................................................................................................................................26
1.3.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG
XÃ CỦA VIỆT NAM ...........................................................................................................................................30
1.3.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG XÃ Ở MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC [23]...........................................................................................................31
1.3.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC XÃ CHO
HUYỆN QUẢNG NINH ......................................................................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................................................................................................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................37
2.1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.......................................................................................37
2.1.2. HẠ TẦNG GIAO THÔNG........................................................................................................................37
2.1.3. VỀ VĂN HOÁ-XÃ HỘI ............................................................................................................................37

v


* DÂN SỐ: NĂM 2015 HUYỆN CÓ DÂN SỐ 101.393 NGƯỜI VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ 85
NGƯỜI/KM2..........................................................................................................................................................37
2.1.4. VỀ KINH TẾ ..............................................................................................................................................38
2.2. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
QUẢNG NINH.......................................................................................................................................................41
2.2.1. BIÊN CHẾ (ĐỊNH BIÊN)..........................................................................................................................41
2.2.2 QUY MÔ, CƠ CẤU ....................................................................................................................................42
2.2.3. CHẤT LƯỢNG ..........................................................................................................................................44
2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ...54
2.3.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...........................................................................54
2.3.1.1. QUY MÔ, CƠ CẤU ................................................................................................................................54
2.3.1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CÁC XÃ NGHIÊN CỨU......................55

2.3.2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ....................................................56
DỰA VÀO SỐ LIỆU ĐIỀU TRA 10 CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP HUYỆN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NHƯ SAU:............................................................56
2.3.2.1. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRÊN (HUYỆN) VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ.....................................................................................................................................................56
2.3.2.2. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN Ở 03 XÃ KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU.......................................60
2.3.2.3 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở 03 XÃ KHẢO SÁT, NGHIÊN
CỨU ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC..............................................................................................................................66
2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN QUẢNG NINH................................................................................................................................75
2.4.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM CHỦ YẾU................................................................................................................75
2.4.2 NHỮNG HẠN CHẾ ....................................................................................................................................75
2.4.3. NGUYÊN NHÂN.........................................................................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG .....................................................80
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......80
3.1. MỤC TIÊU......................................................................................................................................................80
3.1.1. MỤC TIÊU CHUNG..................................................................................................................................80
3.1.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ..................................................................................................................................80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.....81
3.2.1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ.81
3.2.2. HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ............................82
3.2.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU HÚT, QUY HOẠCH, LUÂN CHUYỂN, ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƯỠNG VÀ SỬ DỤNG CBCC ..........................................................................................................................83
3.2.4. ĐỀ CAO VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA,
GIÚP ĐỠ CỦA CẤP TRÊN, NHẤT LÀ CẤP HUYỆN..................................................................................85
3.2.5. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CÁN BỘ.......................................................85
3.2.6. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT...........86
3.2.7. NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

vi



CÔNG CHỨC........................................................................................................................................................87
3.2.8. THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÂN TÀI .....................................................88
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................90
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................90
2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................................91
2.1. ĐỐI VỚI TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................................................91
2.2. ĐỐI VỚI HUYỆN QUẢNG NINH..............................................................................................................91
2.3. ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THỊ TRẤN...................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................93
PHỤ LỤC................................................................................................................................................................97

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CBCT
CBCC
CC
QLNN
QL HC NN
LLCT
HĐND
UBND
TC
THCS
PTTH

TN
KT-XH
CHT
MTTQVN
LHPN
HND
HCCB
VH-XH
CCHC

: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Cán bộ chuyên trách
: Cán bộ, công chức
:Công chức
: Quản lý nhà nước
: Quản lý hành chính nhà nước
: Lý luận chính trị
: Hội đồng nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Trung cấp
: Trung học cơ sở
: Phổ thông trung học
: Tốt nghiệp
: Kinh tế-xã hội
: Chỉ huy trưởng
: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
: Liên hiệp phụ nữ
: Hội Nông dân
: Hội Cựu chiến binh

: Văn hóa-xã hội
: Cải cách hành chính

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1: BIÊN CHẾ (ĐỊNH BIÊN) CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................................................................42
Ở HUYỆN QUẢNG NINH NĂM 2015..............................................................................................................42
BẢNG 2.2: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN QUẢNG
NINH NĂM 2013 - 2015.......................................................................................................................................43
BẢNG 2.3: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ CHUYÊN MÔN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN QUẢNG NINH NĂM 2013 - 2015..................................................................................................45
BẢNG 2.4: TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2015.......................................................................46
BẢNG 2.5: TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN QUẢNG NINH NĂM 2013 - 2015.......................................................................................................49
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...............................53
Ở HUYỆN QUẢNG NINH NĂM 2015..............................................................................................................53
BẢNG 2.7: QUY MÔ, CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.........................................................55
Ở CÁC XÃ NGHIÊN CỨU NĂM 2015.............................................................................................................55
BẢNG 2.8: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN ...................................................................................................................55
BẢNG 2.9: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ........................................................................................................56
BẢNG 2.10: THỐNG KÊ MÔ TẢ TẦN SUẤT THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN THAM
GIA ĐÁNH GIÁ....................................................................................................................................................60
BẢNG 2.11: ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................................................................................61
BẢNG 2.12 : ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................................................................................62

BẢNG 2.13: KẾT QUẢ LEVENE'S TEST SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHỮNG NHÓM NGƯỜI DÂN
KHÁC NHAU VỀ NHÓM TUỔI KHI ĐÁNH GIÁ CHUNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA MÌNH ĐỐI
VỚI TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ PHONG CÁCH LÀM VIỆC (NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN)...63
BẢNG 2.14: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHỮNG NHÓM NGƯỜI DÂN
KHÁC NHAU VỀ NHÓM TUỔI KHI ĐÁNH GIÁ CHUNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA MÌNH ĐỐI
VỚI TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ PHONG CÁCH LÀM VIỆC (NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN)...64
BẢNG 2.15: THỐNG KÊ MÔ TẢ TẦN SUẤT THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THAM GIA ĐÁNH GIÁ.........................................................................................................................66
A 3. SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ VỀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG......68
BẢNG 2.16: KẾT QUẢ LEVENE'S TEST SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHỮNG NHÓM CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC KHÁC NHAU VỀ CÔNG VIỆC PHỤ TRÁCH KHI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI
VỚI VỊ TRÍ CÔNG TÁC HIỆN TẠI; QUYỀN LỢI, CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ HIỆN NAY VÀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY...........................................71
BẢNG 2.17: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHỮNG NHÓM CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC KHÁC NHAU VỀ CÔNG VIỆC PHỤ TRÁCH KHI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
ĐỐI VỚI VỊ TRÍ CÔNG TÁC HIỆN TẠI; QUYỀN LỢI, CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ HIỆN NAY VÀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY...........................................72

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
BIỂU ĐỒ 2.1: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CẤP XÃ.................................57
BIỂU ĐỒ 2.2: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRÊN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CÁC XÃ.....................................................................................................................58
BIỂU ĐỒ 2.3: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRÊN VỀ
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, CÁC QUI ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
..................................................................................................................................................................................58

BIỂU ĐỒ 2.4: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..................................................................................................59
BIỂU ĐỒ 2.5: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI QUYỀN LỢI, CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ VÀ CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC................................................................................68
BIỂU ĐỒ 2.6: TỶ LỆ PHẦN TRĂM HỢP LỆ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU ĐÀO TẠO HOẶC
BỒI DƯỠNG VỀ KIẾN THỨC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...................................................................69

x


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp
của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một vai trò,
vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của
nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân. Qua từng thời kỳ lịch sử, chính
quyền cấp xã không ngừng được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho chính quyền
nhà nước vững mạnh từ cơ sở. Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây
dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và
củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng
ta đã khởi xướng. Thực tế cho thấy, ở những xã chính quyền vững mạnh là do có
đội ngũ cán bộ, công chức xã mạnh. Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã trong cả nước nói chung và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình nói riêng đã có những mặt tiến bộ rõ nét. Tuy nhiên, cho đến nay về cơ cấu, số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện chưa thật sự đáp ứng yêu cầu
của quá trình phát triển.
Xuất phát từ đó, tôi mạnh dạn chọn Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn

thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã;

1


- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề liên quan đến chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, bao gồm: cán bộ chuyên trách và công chức;
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ quản lý cấp huyện và
người dân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;
+ Thời gian: Đánh giá thực trạng năm 2013-2015 và đề xuất giải pháp đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu về cán bộ, công chức cấp xã từ

các phòng ban chuyên môn của huyện Quảng Ninh, Sở, ngành tỉnh Quảng Bình.
Ngoài ra còn thu thập thông tin từ báo cáo niên giám thống kê hàng năm, các báo
cáo tổng kết, các Văn kiện khác được công bố, từ thông tin truyền tải trên mạng
Internet và các nguồn tài liệu liên quan khác.
- Số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sở sử dụng
phiếu điều tra dành cho 03 đối tượng: cán bộ quản lý cấp huyện, người dân trên địa
bàn và cán bộ, công chức cấp xã.

+ Chọn xã điều tra:
. Xã Hàm Ninh: Là xã xã đại diện cho đồng bằng, có trình độ phát triển kinh
tế xã hội và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã tương đối trong toàn huyện.
. Xã Hải Ninh: Là xã đại diện cho miền biển, có trình độ phát triển kinh tế xã
hội và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã ở mức trung bình trong toàn huyện.

2


. Xã Trường Xuân: Là xã xã đại diện cho miền núi, trình độ phát triển kinh tế
xã hội và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thấp.
+ Đối tượng điều tra, phỏng vấn:
. Phỏng vấn trực tiếp 10 cán bộ quản lý cấp huyện để lấy ý kiến đánh giá của
họ về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa bàn nghiên cứu.
. Phỏng vấn trực tiếp 180 người dân sống trên địa bàn 03 xã nêu trên (mỗi
phường, xã 60 người dân), để lấy ý kiến đánh giá của họ về quy trình giải quyết
công việc và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
. Phỏng vấn trực tiếp 64 cán bộ, công chức cấp xã ở 03 xã nêu trên để lấy ý
kiến đánh giá của họ về sự hài lòng đối với công việc và chế độ chính sách, công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp

tỷ lệ để tổng hợp hệ thống hóa các thông tin về số lượng, chất lượng của cán bộ,
công chức trong nghiên cứu.
Xử lý và tính toán số liệu theo phần mềm SPSS 20 và Microsoft Excel 2003
trên máy tính.
4.3. Các phương pháp phân tích
4.3.1. Phương pháp phân tích thống kê
Được sử dụng để phấn tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cơ
sở số liệu đã được tổng hợp. Từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
4.3.2. Phương pháp phân tích ANOVA
Với phần mềm SPSS 20, tác giả áp dụng phương pháp phân tích phương sai
ANOVA dùng để kiểm định sự khác nhau về trị số trung bình (mức điểm trung
bình) đối với ý kiến đánh giá người dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức các xã
được phân theo một hay một số yếu tố có hay không có sự khác biệt nhau khi trả lời
các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.

3


4.4. Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính ước định. Đặc biệt là tận dụng
những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia làm sáng tỏa các vấn
đề có tính phước tạp, đồng thời trắc nghiệm lại những tính toán và những nhận định
làm căn cứ đưa những kết luận có tính khoa học thực tiễn. Các chuyên gia mà tác
giả gặp gỡ, trao đổi gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện giúp cho kết quả
nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, toàn diện và hệ thống.
Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và lịch sử, tiếp cận vấn đề theo quan điểm: khách quan, toàn diện, phát
triển và hệ thống.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Chính quyền địa phương cấp xã
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền lập pháp thuộc
về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về Tòa án và
Viện kiểm sát. Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 xác định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố
thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường”. [41]
Theo quy định, đơn vị hành chính lãnh thổ của nước ta được chia thành ba cấp:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cấp tỉnh;
- Huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận, thị xã gọi chung là cấp huyện;
- Xã, phường và thị trấn gọi chung là cấp xã (hay còn gọi là cấp cơ sở).
Tương ứng với việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ này, mô hình tổ

chức chính quyền địa phương ở Việt Nam gồm 3 cấp hành chính: chính quyền cấp
tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã được đề cập đến trong đề tài này nằm trong hệ
thống chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với nhân dân trong hệ
thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước; là cấp trực tiếp thực hiện quản lý
nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội theo Hiến pháp và pháp luật; là nơi trực tiếp thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từng bước nâng cao đời sống về mọi
mặt của nhân dân.

5


1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã [19]
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và
nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không
có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, gồm: Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng
HĐND và Ủy ban nhân dân và 05 đoàn thể, gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.

Về cơ cấu chức danh trong bộ máy cấp xã:
Khối đảng gồm 07 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực đảng ủy (nơi
chưa có Phó Bí thư), Trưởng ban tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng,
Trưởng ban Tuyên giáo và cán bộ Văn phòng Đảng ủy.
Khối Nhà nước:
Hội đồng nhân dân cấp xã, gồm 2 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
HĐND. Trong đó một số xã Bí thư họặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND.
Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm có:
Bộ phận lãnh đạo UBND cấp xã, gồm có: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên UBND.
Bộ phận công chức chuyên môn: có 07 chức danh công chức gồm: Trưởng
Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Địa

6


chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn hóa - Xã hội. Bình thường mỗi chức
danh bố trí từ 01 đến 02 công chức thực hiện công việc theo lĩnh vực quy định quản
lý nhà nước ở địa phương.
Khối Đoàn thể: gổm 05 Trưởng đoàn thể (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh)
Về phân loại cán bộ, công chức cấp xã gồm 03 loại: Cán bộ chuyên trách
có 11 chức danh, công chức có 07 chức danh, cán bộ không chuyên trách có 25
chức danh.
1.1.3. Vai trò của chính quyền cấp xã [19]
Chính quyền cấp phường xã trong hệ thống đơn vị hành chính của nước ta là
cấp có địa giới hành chính nhỏ nhất và là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền
địa phương. Có thể nói, chính quyền cấp phường xã là chính quyền cấp cơ sở, trực
tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở ngay trong nhân dân. Vì vậy, chính quyền cấp phường

xã là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, là người
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh trật tự, an toàn xã hội của địa phương theo thẩm quyền quy định, đảm bảo
cho chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào
trong cuộc sống; có vị trí quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; xử lý kịp thời những
yêu cầu, phản ảnh, bức xúc hàng ngày của nhân dân, phát huy quyền làm chủ, tự
giác tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, đồng thời tích cực tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, góp phần gìn giữ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
1.1.4. Cán bộ, công chức cấp xã [42]
1.1.4.1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.

7


1.1.4.2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công

lập theo quy định của pháp luật.
1.1.4.3. Cán bộ, công chức cấp xã [42]
Theo Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung
ương tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “Về đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” thì
CBCC thuộc chính quyền phường xã là một bộ phận cán bộ thuộc hệ thống chính trị
ở cơ sở.
Công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại khoản h, điểm 1, điều 1 Pháp
lệnh CBCC được sửa đổi bổ sung vào năm 2003 và được thể chế hóa tại Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ “Về CBCC xã, phường, thị trấn”.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội
thông qua ngày 13/11/2008 thì Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; Trong Luật CBCC năm 2008 quy định
công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức cấp xã) như sau: “Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”. Cụ thể, tại điều 61 chương V của Luật có quy định 7 chức danh là công chức

8


cấp xã gồm: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp Hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Cán bộ, công chức xã chính là lực lượng trực tiếp tham gia vào việc tiếp xúc,
giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của người dân ở phường xã;
là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân trong việc triển khai các chủ trương, chính sách,
pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội. Ngoài ra, cán bộ, công chức xã còn chính là
những người trực tiếp tham gia vào công cuộc CCHC của nước ta nhằm hướng đến

xây dựng một nền hành chính phục vụ đáp ứng yêu cầu bức thiết của người dân. Chính
vì điều này, đòi hỏi công chức phường xã phải có chuyên môn, nghiệp vụ, phải đảm
bảo được các tiêu chuẩn quy định và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của nhân dân.
1.1.5. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã [7], [10], [21]
Về tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã nói chung, hiện đang được áp dụng theo
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (gọi
tắt là Quyết định số 04). Theo đó, tiêu chuẩn cán bộ cấp xã được quy định như sau:
+ Đối với cán bộ cấp ủy của xã (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND): tốt nghiệp trung học phổ
thông, có trình độ trung cấp chính trị trở lên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước. [7]
+ Đối với cán bộ đoàn thể xã (Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh): tốt nghiệp trung học cơ sở trở
lên, trình độ sơ cấp chính trị (hoặc tương đương) trở lên, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ tương đương trình độ sơ cấp trở lên. [7]
Về tiêu chuẩn đối với công chức xã, hiện đang áp dụng theo Thông tư số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/11/2012 của Bộ Nội vụ. Theo đó, tiêu chuẩn của
công chức cấp xã phải tốt nghiệp trung học phổ thông; về trình độ chuyên môn

9


phải tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình độ A tin học trở lên; sau
khi được tuyển dụng phải bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, lý
luận chính trị; công chức công tác ở vùng có dân tộc thiểu số phải biết sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số [10].
1.1.5.1. Tiêu chuẩn cụ thể [21]
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3

Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và
các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình
đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các
chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện
theo khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân

10


tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức

làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và
lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e
khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo
nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc
lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
1.1.5.2. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Hộiđồng nhân dân,
điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển; đối với các xã
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định của Chính phủ.

11


3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu

chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch
cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã [42]
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã chính là tổng hợp các tiêu chí về trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại
ngữ..., phẩm chất đạo đức trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức xã;
chất lượng đội ngũ công chức phường xã được thể hiện thông qua hiệu quả công việc
của người công chức cùng với sự hài lòng của các cơ quan, tổ chức, công dân đối với
thái độ phục vụ và các dịch vụ mà người công chức cung cấp.
1.1.6.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã hàng năm
theo Luật cán bộ, công chức
Đánh giá cán bộ, công chức là một biện pháp quan trọng để xem xét quá trình
làm việc, cống hiến của cán bộ, công chức xã và xác định kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của tổ chức.
a. Cán bộ, công chức xã được đánh giá theo các nội dung:
- Chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
b. Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội
dung:

12



- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức, quản lý, tinh thần trách nhiệm;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
c. Phân loại đánh giá cán bộ, công chức:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.6.2. Tiêu chí về trình độ [7], [10]
Trình độ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản
phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc
đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi
công chức nhận được thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn về trình độ thường
được sử dụng để xếp công chức vào hệ thống ngạch, bậc.
a. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn của cán bộ, công chức là mức độ tri thức của CBCC đạt
được thông qua hệ thống giáo dục. Trình độ học vấn là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng phản ánh chất lượng của CBCC và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát
triển KT-XH. Trình độ học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Trình độ học vấn của
CBCC là sự hiểu biết của CBCC đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và
xã hội. Hiện nay trình độ học vấn ở nước ta được chia thành các cấp độ từ thấp đến
cao (tiểu học, THCS, THPT).
b. Trình độ đào tạo nghề nghiệp
Trình độ đào tạo nghề nghiệp của cán bộ, công chức là trình độ chuyên môn của
công chức đã được đào tạo qua các trường lớp với văn bằng chuyên môn phù hợp với
công việc được giao. Trình độ đào tạo nghề nghiệp ứng với hệ thống văn bằng hiện nay
được chia thành các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học.

Khi xem xét về trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cần phải xét đến sự

13


phù hợp giữa chuyên môn được đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc cần đảm nhiệm.
c. Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước
Là tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC, bao gồm: tỷ lệ CBCC có
trình độ LLCT sơ, trung, cao cấp và cử nhân. Trình độ QLNN của đội ngũ CBCC
cấp xã đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động của chính quyền
cấp xã, bao gồm các chỉ tiêu: Số lượng CBCC đã qua bồi dưỡng về QLNN; có trình
độ sơ cấp, trung cấp, đại học về quản lý nhà nước.
d. Trình độ tin học, ngoại ngữ
Góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng CBCC cấp xã để có thể
theo kịp với nhịp độ phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế của đất nước.
1.1.6.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp bao giờ cũng gắn với một hoạt động
cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, phối hợp, viết báo cáo, soạn
thảo văn bản…Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh
nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Đây là tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ. Mỗi nhóm cán bộ,
công chức thì cần có những kỹ năng khác nhau phụ thuộc vào tính chất công việc
mà họ đảm nhận. Kỹ năng nghề nghiệp có thể phân thành các nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các
chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng đánh giá dư luận.
- Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.

- Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí
lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn,
khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người CBCC trong quá trình thi

14


hành công vụ và rất dễ nhầm lẫn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy, khi
đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt phục vụ cho hoạt động; các
kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu; các kỹ năng cần thiết mà người
CBCC chưa có, các kỹ năng không cần thiết mà người công chức có.
1.1.6.4. Tiêu chí đánh giá tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp của người cán bộ, công chức thể hiện ở kết quả thực hiện
công việc được giao, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn khi thực thi công
vụ với tính kỷ luật cao, vô tư không vụ lợi trong việc chấp hành và thừa hành pháp
luật được đặt trong mối quan hệ và sự hợp tác với đồng nghiệp, công dân, tổ chức.
Tính chuyên nghiệp của một người làm một nghề nhất định luôn gắn với đặc thù
của nghề nghiệp đó. Bởi vậy, xác định tính chuyên nghiệp của công chức phải gắn
với đặc thù của hoạt động công vụ, đảm bảo thực thi công vụ với hiệu quả cao nhất.
Việc đánh giá tính chuyên nghiệp của công chức thường dựa vào kết quả đầu ra của
công việc, cách thức giải quyết công việc, hành vi ứng xử công vụ... Để đánh giá
tính chuyên nghiệp cần phân tích sản phẩm đầu ra mà công chức đã thực hiện, đối
chiếu với kết quả của các công chức khác cùng thực hiện hoạt động đó trong bối
cảnh tương tự để xác định hiệu quả công việc của công chức. Tiêu chí này có liên
quan trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan nhà nước, nên cần đặc biệt
chú trọng và coi đó là tiêu chí cơ bản.
1.1.6.5. Tiêu chí về kinh nghiệm công tác
Kinh nghiệm công tác là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng công chức.
Kinh nghiệm là những vốn sống thực tế mà công chức tích lũy được trong thực tế

công tác. Chính kinh nghiệm này cũng góp phần cho việc hình thành năng lực thực
tiễn của công chức và tăng hiệu quả thực thi công vụ mà công chức đảm nhiệm.
Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian công tác của cán bộ, công chức.
Vì vậy, kinh nghiệm công tác được xem xét đánh giá qua thâm niên công tác
của công chức. Tuy nhiên, giữa kinh nghiệm và thâm niên công tác không phải
hoàn toàn theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ cần cho tích lũy kinh
nghiệm. Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm trong công tác của công chức phụ
thuộc vào chính khả năng nhận thức, phân tích, tổng hợp, tích lũy và ghi nhớ của

15


×