Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.71 KB, 142 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: PHAN CHÍ TÂM
Sinh ngày: 30 tháng 12 năm 1977
Quê quán: huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Hiện công tác tại: Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Trị
Là học viên lớp Cao học K15E QTKD, chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học kinh tế Huế.
Xin cam đoan:
- Đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị”
- Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Trần Văn Hòa
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử
dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và
thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn
hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một
hội đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm
đến nội dung luận văn này
Huế, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

PHAN CHÍ TÂM

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu này tôi xin chân thành cám ơn:


Quý thầy, cô Khoa Đào tạo sau đại học Trường Đại học kinh tế Huế đã tận
tình đóng góp ý kiến cho bài nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn của tôi: PGS, TS Trần Văn Hòa – Hiệu
Trưởng Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã truyền đạt về mặt kiến thức cũng như
hướng dẫn về mặt phương pháp khoa học và nội dung của đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tham gia đóng
góp hỗ trợ trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình
nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, trao đổi tiếp thu ý kiến của thầy
cô, bạn bè nhưng đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được ý
kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phan Chí Tâm

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ tên học viên: PHAN CHÍ TÂM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Niên khóa: 2014-2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Hoạt động tín dụng tại NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội
hóa cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH không những đem lại
lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác

giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên thực trạng hiện nay: Từ lúc Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng
Trị triển khai thực hiện cho vay từ 2 chương trình cho vay, nay đã quản lý cho vay
hơn 13 chương trình tín dụng ưu đãi; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, quy mô tín
dụng ngày càng tăng, hoạt động tín dụng đang còn tồn tại một số những bất cập đặt
ra cho NHCSXH một thách thức lớn.
Từ những lý do trên, luận văn xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” làm mục tiêu nghiên cứu,
nhằm giải quyết những vấn đề hiện nay và có ý nghĩa khoa học lâu dài.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp,
thứ cấp: điều tra chọn mẫu, phỏng vấn trực tiếp; tổng hợp và xử lý số liệu được tiến
hành trên phần mềm excel, SPSS, Amos 16.0; các phương pháp phân tích: thống kê
mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương
pháp chuyên gia…
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng tại NHCSXH trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị hiện nay

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...............................................................2

2.1. MỤC TIÊU CHUNG....................................................................................................................................2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ....................................................................................................................................2
- THÔNG QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG 5 NĂM (2010-2015) PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................2
- ĐỒNG THỜI XEM XÉT CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG
TRỊ..................................................................................................................................................................2

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................2
3.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN......................................................................................................2
3.2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN.....................................................................................3
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.......................................................................................................................3

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI....................................3
4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................3
4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................................................................3

5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng......................................................................................................6
1.1.2. Sự tồn tại khách quan của tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội...........................................8
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội.............................................................10
1.1.4. Các hình thức tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội...........................................................11
1.1.5. Vai trò tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nền kinh tế........................................13
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI......................................14
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội................................................14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội.....................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội..............................17

1.2.4. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội......................20
1.2.5. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................................23
1.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu cho phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị........................................................................................................................................32
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM......................................................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tín dụng ưu đãi..........................................................35
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước..........................................................................................................38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về tín dụng ưu đãi có khả năng vận dụng vào Việt Nam............................40

KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................................44

iv


2.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ.....................................................................................................................................44
2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ....................................................44
2.1.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại tỉnh Quảng Trị.................................................................45
2.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...........................47
2.2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ................................................................47
2.2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị........................................................51
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị........................53
2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị qua kết quả
nghiên cứu và phân tích dữ liệu.............................................................................................................65
2.2.5. Đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế về chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị...............................................................................................................................................77


KẾT LUẬN CHƯƠNG II...........................................................................................81
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ..................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ 83
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị...........................................................83
3.1.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020, mục tiêu
nhiệm vụ năm 2016................................................................................................................................83
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị...................84
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................................................84
3.2.1. Giải pháp về các chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội................................84
3.2.3. Nâng cao năng lực ngân hàng và chất lượng quản lý nợ ...........................................................90
3.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ .............................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................................................................................94
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................95
- Từ các kết luận trên luận văn đã đề xuất 4 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị hiện nay đó là: Giải pháp về các chương trình tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội; giải pháp về hoàn thiện quy trình cấp tín dụng; giải pháp về nâng cao
năng lực ngân hàng, chất lượng quản lý nợ và giải pháp củng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm toán nội bộ. ............................................................................................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
PHỤ LỤC 1: Bảng hỏi điều tra .................................................................................102
PHỤ LỤC 2. Mô tả mẫu nghiên cứu..........................................................................107
PHỤ LỤC 3: Độ tin cậy thang đo..............................................................................109
PHỤ LỤC 4: EFA lần 1 cho biến giải thích ..............................................................119
PHỤ LỤC 5: EFA lần 2 cho biến giải thích...............................................................122
PHỤ LỤC 6: EFA lần 3 cho biến giải thích...............................................................125
PHỤ LỤC 7: EFA cho biến phụ thuộc.......................................................................128
PHỤ LỤC 8: Hồi quy và kiểm định giả thiết.............................................................129

PHỤ LỤC 9: Kết quả hồi quy phụ.............................................................................131
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

v


NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỮA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NHCSXH
NHNo&PTNT
HSSV
XĐGN
UBND
BĐD
HĐQT
HĐND
TK &VV
CT-XH
NHTM
NS & VSMT
GQVL
SXKD
CNVC-LĐ
LĐ-TB&XH

TTTD
CLTD
CSPL
NLNH
CSTD
BNCN
CNH-HĐH
MTKTXH
TDCS
TDNH
DTTS

Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và phất triển nông thôn
Học sinh, sinh viên
Xóa đói giảm nghèo
Ủy ban nhân dân
Ban đại diện
Hội đồng quản trị
Hội đồng nhân dân
Tiết kiệm và vay vốn
Chính trị - Xã hội
Ngân hàng thương mại
nước sạch và vệ sinh môi trường
Giải quyết việc làm
Sản xuất kinh doanh
Công nhân viên chức lao động
Lao động - Thương binh và Xã hội
Thông tin tín dụng
Chất lượng tín dụng

Chính sách pháp luật
Năng lực ngân hàng
Chính sách tín dụng
Ban ngành chức năng
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Môi trường kinh tế xã hội
Tín dụng chính sách
Tín dụng ngân hàng
Dân tộc thiểu số

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô tả chi tiết về các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................................................................27
Bảng 2.1.Tình hình đói nghèo tỉnh Quảng Trị...............................................................46
Bảng 2.2. Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2010-2015..........................................54
Bảng 2.3: Tình hình doanh số cho vay qua các năm 2010-2015....................................56
Bảng 2.4: Tình hình doanh số thu nợ qua các năm 2010-2015......................................58
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ qua các năm 2010-2015......................................................60
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2010-2015..............................................63
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu lãi hàng năm từ năm 2010-2015.....................................................64
Bảng 2.8: Tình hình xếp loại Tổ Tiết kiệm và vay vốn qua các năm 2010-2015............65
Bảng 2.9: Cơ cấu giới tính trong nghiên cứu mẫu điều tra.............................................66
Bảng 2.10: Cơ cấu tuổi trong mẫu nghiên cứu..............................................................66
Bảng 2.11: Cơ cấu nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu.................................................66
Bảng 2.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến Chính sách pháp luật..............................67
Bảng 2.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến năng lực khách hàng..............................67
Bảng 2.14: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát...........................................69

Bảng 2.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá...........................................................71
Bảng 2.16: Mô hình phân tích nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................................................................72
Bảng 2.17: Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị........................................................................................................73
Bảng 2.18: Tóm tắt kết quả hồi quy phương pháp ........................................................76
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định cặp giả thiết...................................................................77

viii


DANH MỤC HÌNH
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ......................................iii
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu...........................................................................24
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu......................................................................................26
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức ngân hàng chính sách xã hội...................................................50
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị............................52
Hình 2.3: Kết cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Quảng Trị năm 2015........................55
Hình 2.4. Kết cấu dư nợ của NHCSXH tỉnh Quảng Trị năm 2015...............................61
Hình 2.5: Mô hình điều chỉnh sau khi phân tích............................................................75
Hình 3.1 Quy trình cho vay..........................................................................................88
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình cho vay................................................................................89

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm

tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính Phủ Việt Nam trong
việc cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Hoạt động
của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò
rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính Phủ đến với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận
được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng
chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan chính quyền ở địa phương, giúp các
cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn
Hoạt động tín dụng tại NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH không những đem lại lợi ích cho
NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác giảm nghèo,
an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị đã góp phần quan
trọng trong việc thực hiện chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân, được cấp ủy, chính quyền địa phương,
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đánh giá cao.
Tuy nhiên thực trạng hiện nay: Từ lúc Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng
Trị triển khai thực hiện cho vay 2 chương trình cho vay đến nay đã quản lý cho vay
hơn 13 chương trình tín dụng ưu đãi; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, quy mô tín
dụng ngày càng tăng, hoạt động tín dụng đang còn tồn tại một số những bất cập đặt
ra cho NHCSXH một thách thức lớn đó là: Làm thế nào để vừa phục vụ và đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác một cách tốt nhất

1


vừa quản lý nguồn vốn các chương trình tín dụng ưu đãi an toàn, hiệu qủa, đồng
thời có phương pháp tác nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ

làm việc cho người lao động và nâng cao vị thế của NHCSXH trong điều kiện số
lượng cán bộ có tăng nhưng không đáng kể.
Từ những lý do trên, luận văn xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” làm mục tiêu nghiên cứu,
nhằm giải quyết những vấn đề hiện nay và có ý nghĩa khoa học lâu dài.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, tín dụng
tại NHCSXH và vai trò tín dụng của NHCSXH đối với sự phát triển kinh tế.
- Đề tài được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, góp phần thực hiện mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thông qua thực tiễn hoạt động của NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong 5 năm
(2010-2015) phân tích, đánh giá kết quả hoạt động tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng tại NHCSXH trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Đồng thời xem xét các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại
NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị hiện nay.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm từ
2010 đến 2015; báo cáo tổng kết 10 năm (2003-2012) của NHCSXH tỉnh Quảng Trị
và NHCSXH Việt Nam; niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2010 đến 2015; các tạp
chí, sách, báo chuyên ngành ngân hàng, tiền tệ tín dụng, tài chính vi mô, Website

2



NHCSXH, các Website khác… Thông tin số liệu thứ cấp thu thập nhằm khái quát
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị và thực trạng chất lượng tín
dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra từ Cán bộ NHCSXH, cán Hội đoàn thể, tổ
trưởng tổ TK&VV, Chính quyền địa phương cấp xã và khách hàng vay vốn của
NHCSXH tỉnh Quảng Trị; ngoài ra trực tiếp gặp gỡ phỏng vấn cán bộ một số tổ
chức hội đoàn thể, chính quyền huyện, tỉnh.
- Số phiếu điều tra được phát ra trên phạm vi khá rộng khắp toàn tỉnh. Tổng
phiếu điều tra 230 phiếu theo mẫu phụ lục 1.1 (Các đối tượng chính sách; người lao
động; Học sinh, sinh viên; hộ kinh doanh).
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp phân tố để hệ thống hóa tài liệu điều tra và xử lý số liệu
được tiến hành trên máy vi tính với phần mền SPSS, Excel...
3.3. Phương pháp phân tích
- Vận dụng các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang
đo, phân tích các nhân tố khám phá, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả
thuyết nhằm đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Sử dụng các phương pháp hệ thống và phương pháp khác để đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động chất lượng tín dụng, những tồn tại và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị, làm cơ sở cho
việc đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị trong thời gian đến.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, cơ chế chính sách, mô hình tổ chức bộ máy và
nội dung các chương trình tín dụng ưu đãi tại NHCSXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng


3


Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng giai
đoạn 2016 - 2020.

4


5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được bố
cục thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng Ngân hàng Chính sách
xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức

lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tách bạch tín dụng chính sách của Chính
phủ ra khỏi hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước, đảm bảo việc tập trung
nguồn lực tín dụng chính sách cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện để
các Ngân hàng thương mại tập trung kinh doanh theo cơ chế thị trường.
NHCSXH là một tổ chức tài chính của Nhà nước, sử dụng nguồn lực của Nhà
nước để điều tiết, hỗ trợ tài chính cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng
chính sách, thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Bộ máy
tổ chức và quản lý phải có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước để hoạch
định các chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và hướng dẫn, giám sát thực hiện,
đồng thời, phải có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng dân cư
để đảm bảo các chính sách, chế độ an sinh xã hội của Nhà nước được thực hiện một
cách công khai, dân chủ và công bằng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trong cuốn “Tiền tệ ngân hàng” của Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng là
quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho
vay dựa trên nguyên tác hoàn trả.
Tín dụng trước hết chỉ sự chuyển giao quyền sử dụng số tiền (hiện kim) hoặc
tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không là thay đổi quyền sở
hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được “hoàn trả”; Giá trị của tín
dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn

6


đó sẽ được hoàn lại vào ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng phải thoả
mãn những đặc trưng sau: Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm
thời. Thứ hai là tính hoàn trả và Thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng
giữa người đi vay và người cho vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín
dụng là một giao dịch về tiền hoặc giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở khả

năng hoàn trả. Cơ sở quyết định khoản tín dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng
thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Trong đó hành động
hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu hiệu tiêu biểu để phân biệt tín
dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả gốc và lãi. Tín dụng ngân
hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các
tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng huy động vốn
bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân
hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các
ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm
nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực dịch vụ
đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội. Như vậy, Tín dụng ngân hàng có thể hiểu là một quan hệ kinh tế giữa
ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và
lãi trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.
Tín dụng tại NHCSXH là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện
pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ
để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm…NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng
cho vay ưu đãi đến các đối tượng chính sách. Như vậy, tín dụng ưu đãi của
NHCSXH là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với các khách hàng là đối tượng chính
sách, trong đó NHCSXH chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất
định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi (ưu đãi) trong một thời gian nhất
định giữa khách hàng và ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn,

7


đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng
mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo
trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHCS và bối cảnh kinh tế là ba
nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXH.
Việc xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó
là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn
nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH trên ba nhân tố đó.
+ Dưới góc độ người được cấp TDCS: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm
vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của
ngân hàng và phải bảo đảm được việc thực hiện cách chính sách của Đảng và
Nhà nước, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát
triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng
trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung
dài hạn trong nền kinh tế.
+ Dưới góc độ NHCS: chất lượng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của
khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng
vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì
sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
+ Dưới góc độ nền kinh tế: khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ các đối tượng chính sách…
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.1.2. Sự tồn tại khách quan của tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội

8



Tín dụng tại NHCSXH tồn tại khách quan không chỉ ở nền kinh tế tập trung
bao cấp mà cả trong nền kinh tế thị trường, không chỉ ở các nước đang phát triển
mà cả ở các nước phát triển.
Một là, do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội. Thông qua chức năng quản
lý và điều tiết nền kinh tế. Nhà nước có các chính sách hợp lý nhằm đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển cân đối, bảo đảm sự tồn tại cho một số ngành, lĩnh vực rất cần
thiết cho xã hội nhưng bản thân nó lại không mang lại lợi nhuận. Tín dụng chính
sách nhằm giúp cho xã hội ổn định và phát triển cân đối, khắc phục khoảng cách
quá xa của sự chênh lệch giàu nghèo. Điều này càng trở nên cần thiết trong điều
kiện của nước ta, một nước đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển những ngành kinh tế
then chốt đồng thời đẩy nhanh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo.
Hai là, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn, Nhà nước sử dụng
phương thức cho vay có hoàn trả nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực của ngân sách
có hiệu quả. Khác với phương pháp cấp phát vốn vừa hạn chế về nguồn lực, vừa
đầu tư mang tính cấp phát ỷ lại, cùng với nguồn vốn từ Chính phủ và nguồn vốn tự
huy động, Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều lần để
đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính sách và được Chính phủ bù đắp một phần
chi phí hoạt động cho ngân hàng.
Mặt khác, với phương thức cho vay có hoàn trả, nguồn vốn sẽ được quay
vòng, tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng, góp phần giúp cho Chính
sách của Chính phủ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định cần thiết.
Ba là, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định:
Xây dựng đất nước ta thành một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; trong đó
giải quyết vấn đề giàu nghèo là một trong những nội dung tạo sự công bằng
trong xã hội.
* Một số tác động tiêu cực của tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội.

Bên cạnh những ý nghĩa và tác động tích cực, tín dụng ưu đãi tại NHCSXH

9


tạo nên những tác động tiêu cực sau:
- Trường hợp Ngân hàng thương mại được giao nhiệm vụ cho vay chính sách,
Ngân hàng thương mại dù là tư nhân, cổ phần hay Nhà nước đều là doanh nghiệp
kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ với các nghiệp vụ, dịch vụ phức tạp nhằm
đạt mục tiêu lợi nhuận. Khi phải thực hiện hoạt động cho vay chính sách không tạo
ra lợi nhuận sẽ làm rối loạn hoạt động ngân hàng thương mại, khiến nhận thức của
cán bộ ngân hàng bị ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, lẫn lộn trong quy trình cho vay
dẫn đến sự không minh bạch trong kinh doanh.
- Tác động đến với người vay: Vốn tín dụng ưu đãi nếu không có cơ chế kiểm
soát chặt chẽ sẽ dễ bị lợi dụng cho vay sai đối tượng được thụ hưởng hoặc các điều
kiện cho vay quá ưu đãi có thể tạo cho người vay khả năng tìm kiếm một khoản lời
khi sử dụng vốn vay như gửi tiết kiệm vào các ngân hàng thương mại hoặc cho vay
lại để kiếm lời thay vì đầu tư vào sản xuất, làm sai lệch mục tiêu của tín dụng ư đãi
tại NHCSXH.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội
Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo (XĐGN) của nước ta trong thời
gian qua cho thấy: tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất
nhỏ, sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi mô
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hình thức tín dụng sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Quá
trình tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo được
một khối lượng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo, đồng thời thông qua việc
cung cấp vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp người nghèo và các
đối tượng chính sách khác biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm
quen với dịch vụ tài chính - ngân hàng và cơ chế thị trường, tránh tình trạng ỷ lại

thụ động, khơi dậy bản năng tự vượt khó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu.
Chính vì vậy, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là công cụ quan trọng nhất để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia
XĐGN, bảo đảm an sinh xã hội.

10


Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn
chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà
nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro,
lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và
các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng ưu đãi thực hiện thông qua NHCSXH
có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng ư đãi tại ngân hàng chính sách xã hội là
người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu

đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho
vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội.
1.1.4. Các hình thức tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Có thể phân loại tín dụng tại NHCSXH theo nhiều loại hình khác nhau tùy
theo tiêu thức phân loại:
* Căn cứ theo mục đích cho vay:
- Cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nghèo, hộ

11


cận nghèo…. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu
của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân
về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận
dân cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo
đói, không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
này là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ đều cho rằng cần phải trợ giúp những
người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc sống,
góp phần ổn định chính trị, xã hội. Chính vì vậy, các Chính phủ đã thành lập hoặc
trợ giúp thành lập các Ngân hàng chuyên hoặc chủ yếu phục vụ người nghèo và các
hộ nông dân như ở Bangladesh, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippines ...
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như; giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm.
Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho vay
với các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoặc xuất khẩu
lao động.
- Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích
không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của
Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích của Nhà
nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn tồn tại
loại cho vay này.

* Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng,
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Tín dụng trung, dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Các khoản tín dụng này chủ yếu để cung cấp nguồn tài chính cho các hộ vay trong
việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.

12


* Căn cứ xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Là việc ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu vay, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng ủy thác thông qua tổ chức chính trị xã hội: Là việc ngân hàng thực
hiện ủy thác một số công đoạn của quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội.
* Căn cứ chính sách cho vay:
- Tín dụng ưu đãi: Là khoản tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về lãi suất, ưu đãi
trong thủ tục cho vay và các ưu đãi khác.
- Tín dụng thông thường: Là các khoản tín dụng theo lãi suất thị trường, người
vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định ..
1.1.5. Vai trò tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nền kinh tế
Tín dụng ưu đãi thực hiện thông qua NHCSXH đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát
triển cân đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như; người nghèo, học sinh sinh viên
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người lao động có nhu cầu việc làm ... thì tín dụng
ưu đãi có hiệu quả hơn so với phương thức cấp phát vốn. Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất: Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay
có hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được sử

dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay
vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải
thiện đời sống và trả được nợ.
Thứ hai: Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục được tư tưởng tự ti, ỷ lại
khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền
đề hòa nhập sản xuất hàng hóa thị trường.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là không cần tới phương thức cấp phát mà
Nhà nước vẫn cần phải có các giải pháp đầu tư cấp phát các công trình cơ sở hạ
tầng, phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội tiếp cận
với nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi có

13


hoàn trả nợ gốc và lãi là giải pháp ưu việt hơn so với phương thức cấp phát, cho
không của Nhà nước.
Thứ ba: Tín dụng ưu đãi theo các chương trình mục tiêu sẽ góp phần trực tiếp
vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện phân
công lại lao động xã hội.
Thứ tư: Người nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn sẽ là động lực
giúp họ vượt qua hoàn cảnh nghèo đói nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn có điều kiện theo học, không phải bỏ dỡ giữa chừng vì khó khăn về tài chính...
Tín dụng ưu đãi có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các
khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ, phát triển trong lĩnh vực tài
chính công.
Trên thực tế, có những ngành, những doanh nghiệp mà bản thân hoạt động
không có lợi nhuận nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi
Nhà nước phải có sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi.
Tín dụng ưu đãi còn tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát triển do môi
trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt khó có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế

thị trường.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các
khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng. Tuy
nhiên, vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc
trưng riêng.
Tín dụng NHCSXH là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp
liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm…
NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay
ưu đãi đến các đối tượng chính sách.

14


Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng
mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo
trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem
lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHCS và bối cảnh kinh tế là ba
nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng
chính sách xã hội. Việc xem xét chất lượng tín dụng mà thiếu đi một trong ba nhân
tố vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó
chúng ta xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH trên ba giác độ đó.

- Dưới góc độ người được cấp tín dụng: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm
vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của
ngân hàng và phải bảo đảm được việc thực hiện cách chính sách của Đảng và Nhà
nước, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ
quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền
kinh tế.
- Dưới góc độ Ngân hàng Chính sách xã hội: chất lượng tín dụng là sự thoả
mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo
thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp
phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động
sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
- Dưới góc độ nền kinh tế: khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ các đối tượng chính sách…
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.

15


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách
xã hội
Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại
phát triển của NHCSXH.
Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH được thể hiện qua các chỉ tiêu
định lượng (như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi...) và các chỉ tiêu định tính (như
cho vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, uy tín của ngân hàng, mức độ tác động
đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã

hội nói riêng).
Hoạt động tín dụng tại NHCSXH là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH không những đem lại lợi ích cho
NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác giảm nghèo,
an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể:
1.2.2.1. Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính
sách khác tiếp cận được một cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà
nước, tạo điều kiện cho các đối tượng này tiếp cận được các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp NHCSXH quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao cho NHCSXH quản lý. Từ đó,
giúp cho hoạt động của NHCSXH được ổn định và phát triển bền vững.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp NHCSXH thực hiện và duy trì được
tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ viên chức
của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc nâng vị thế, uy tín hoạt
động của NHCSXH. Giúp NHCSXH trở thành một định chế tài chính ổn định, phát

16


×