Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN bê TÔNG và xây DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.35 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Ung Nho Sinh

Th.S. Ngô Sỹ Hùng

Lớp: K45 TKKD
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5/2015

i


Lời Cảm Ơn
Được sự phân công của Khoa Hệ thống thông
tin kinh tế - Trường Đại Học Kinh Tế Huế, được sự
đồng ý của thâỳ giáo hướng dẫn Thạc sĩ Ngô Sỹ
Hùng và giám đốc điều hành công ty tại nơi thực


tập tôi thực hiện đề tài

“ Phân tích hiệu quả

sản xuất kinh doanh của công ty Bê tông và Xây
dựng Thừa Thiên Huế”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân
thành cảm ơn các thâỳ cô giáo đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại Học Kinh Tế
Huế.
Cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên
Huế đã giúp đỡ tạo điêù kiện thuận lợi cho tôi ở
cơ sở thực tập. Mặc dù đã có nhiêù cố gắng để
thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song
buổi đâù làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, tiếp cận thực tế sản xuất cũng như hạn chế
về kiến thức thâỳ cô giáo kinh nghiệm nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản
thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự

i


góp ý của quý Thâỳ, Cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh Viên

Ung Nho Sinh
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐÂU.........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU...............................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................................4
1.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................4
1.1.1.1 Khái niệm..........................................................................................................................4
1.1.1.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................................5
1.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................6
1.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính................................7
1.1.2.1. Khái niệm về doanh thu...................................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm chi phí.............................................................................................................7
1.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận....................................................................................................7
1.1.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính.............................................................................................8
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.....................................................9
1.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực cho hoạt động kinh doanh...........................................9
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả.....................................................................12
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................................13
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.........................................................................14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh................................................15
1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp........................................................................15

ii



1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................................16
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................................19
1.2.1 Đặc điểm của ngành bê tông và xây dựng Việt Nam..........................................................19
1.2.2. Hoạt động của Công ty bê tông và xây dựng hiện nay......................................................20
1.2.3. Chức năng và vai trò của ngành bê tông và xây dựng đối với kinh tế Việt Nam................21
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN
HUẾ.......................................................................................................................................................22
2.1 CTCP bê tông và xây dựng Thừa thiên Huế...........................................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................................22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.......................................................................22
2.1.2.1 Chức năng.......................................................................................................................22
2.1.2.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................................22
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.....................................................................................23
2.1.3. Tổ chức bộ máy.................................................................................................................23
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................................23
2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................................................23
2.1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban....................................................................24
2.1.4. Nguồn lực của công ty......................................................................................................26
2.1.4.1. Tài sản và trang thiết bị sản xuất....................................................................................26
2.1.4.2. Vốn và nguồn vốn.........................................................................................................28
2.1.4.3. Lao động........................................................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................32
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................................32
3.1.1. Phân tích doanh thu.........................................................................................................33
3.1.2 Phân tích chi phí................................................................................................................35
3.1.2.1 Phân tích chung về tình hình chi phí...............................................................................35
3.1.2.2. Phân tích các loại chi phí...............................................................................................37
3.1.2.3. Lợi nhuận.......................................................................................................................41
3.2 Phân tích các chỉ số tài chính................................................................................................44

3.2.1. Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán....................................................................44
3.2.2. Phân tích các chỉ số về quản trị tài sản.............................................................................45
3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời........................................................................47

iii


3.2.4. Dự báo doanh thu thuần trong năm tới của công ty........................................................49
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty......50
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH...........54
4.1 Đánh giá khái quát tình hình của công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Thừa Thiên Huế.....54
4.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Bê
tông và xây dựng Thừa Thiên Huế........................................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................................58
1. Kết luận...................................................................................................................................58
2. Kiến nghị.................................................................................................................................58
2.1 Đối với nhà nước..................................................................................................................58
2.2. Đối với công ty.....................................................................................................................58

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................60

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CP Bê tông và xây dựng TT-Huế qua 3 năm
2012 – 2014..........................................................................................................................................27
Bảng 2.2: Vốn và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012- 2014................................................28
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm 2012 - 2014...............................................30
Bảng 3.1: Doanh thu theo thành phần.......................................................................................34

Bảng 3.2: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2012-2014...................................................36
Bảng 3.3: Tình hình chi phí bán hàng của công ty qua 3 năm 2012-2014...................................38
Bảng 3.4: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC)...................................................................42
Bảng 3.5: Lợi nhuận hoạt động từ khác......................................................................................43
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán...........................................................................44
Bảng 3.7: Các chỉ số về quản trị tài sản.......................................................................................46
Bảng 3.8: Các chỉ số về khả năng sinh lợi....................................................................................48
Bảng 3.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh...............................51

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đô 3.1 : Giá vốn hang bán của công ty qua 3 năm 2012-2014............................................37
Biểu đồ 3.2 : Chi phí quản lí doanh nghiệp qua 3 năm 2012-2014.............................................39
Biểu đồ 3.3: Chi phí tai chính của công ty qua 3 năm 2012-2014...............................................40
Biểu đồ 3.4 Chi phí khác của công ty qua 3 năm 2012-2014......................................................40
Biểu đồ 3.5 Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2012-2014...........................................41

vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

PHẦN 1: MỞ ĐÂU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong
phú hơn. Do đó việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một

vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính toán
mức độ thành công trước khi bắt đầu kí kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là một trong những
lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có
định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự báo trước mức
độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá
trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn có về nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Từ những cơ sở về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên em nhận thấy
việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với Công ty cổ phần Bê tông và xây
dựng Thừa thiên Huế là một đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp
cho công ty hiểu được khả năng hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch
hoạch định chiến lược kinh doanh tốt trong thời gian tới.
2. Mục tiêu đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần thúc
đẩy công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
SVTH: Ung Nho Sinh
1



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần bê tông và xây dựng Thừa thiên Huế trong giai đoạn 2012 đến 2014
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thừa thiên Huế
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa trên số liệu kế toán 3 năm 2012-2014 của Công ty cổ phần bê tông và xây
dựng Thừa thiên Huế
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thừa thiên Huế
và môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
+ Tài liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ phòng kế toán + internet + sách báo.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1 Thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả các chỉ tiêu về nguồn lực và các chỉ tiêu về kết quả và
hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
4.2.2 Thống kê so sánh

a) Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là hiệu số của cả 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân
tích và chỉ tiêu kì gốc.
Chênh lệch tuyệt đối = Số kỳ phân tích – Số kỳ gốc
+ Phương pháp số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

SVTH: Ung Nho Sinh
2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

b) Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp phân tích được sử dụng để

xác định ( tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân
tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương với kết
quả kinh tế.
c) Phương pháp dãy số thời gian: được sử dụng để phân tích mức độ biến động
của các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh qua thời gian.
d) Phương pháp đồ thị thống kê
Được sử dụng để chỉ ra một cách khái quát về xu hướng phát triển cơ bản của các
chỉ tiêu, làm cho luận văn thêm phần hấp dẫn và sinh động từ đó làm cho người đọc
lĩnh hội được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng hơn.


SVTH: Ung Nho Sinh
3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm
“ Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng nào đó”.
(PGS.TS Phạm Thị Gái – Phân tích hoạt động kinh doanh, 2004 – NXB Thống kê, Hà
Nội, trang 5).
Hoạt động sản xuất kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khổ
của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người thông
qua việc cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh
còn để tìm kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tề để thực hiện các mục tiêu
đặt ra . Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là kết quả đầu ra trên chi phí đầu vào tối thiểu.

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu
của hoạt động quản lí kinh doanh căn cứ vào tài liệu hoạch toán và các thông tin kinh
tế bằng phương pháp phân tích thích hợp ,so sánh số liệu và phân tích mối liên hệ

nhằm làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần
được khai thác, trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng cao sản xuất
kinh doanh.
Phân tích là hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định gắn liền với mọi
hoạt động và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành
khoa học, nó nghiên cứu một cách hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để
từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Ung Nho Sinh
4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

Như vậy, phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động
của các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật
kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả cao.
Cùng với kế toán và khoa học thực tế khác, phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ

nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải
thiện quản lý.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng
ngừa rủi ro.Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
SVTH: Ung Nho Sinh
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

nghiệp phải tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngoài thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích
trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước
khi xảy ra.

Tài liệu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, chỉ thông
qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho
vay… với doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối tượng của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh suy cho đến cùng là kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất,
tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc lĩnh vực sản xuất , thương mại, dịch vụ.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực như: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện
hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh
và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho
tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp.

SVTH: Ung Nho Sinh
6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

1.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính

1.1.2.1. Khái niệm về doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng
bán của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
1.1.1.2. Khái niệm chi phí
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu,
chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi ra có liên quan đến việc tổ chức,
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lí gồm nhiều loại: chi
phí nhân viên quản lí, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí
mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không
bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
1.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi khấu hao
mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công
tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục
tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất
cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
SVTH: Ung Nho Sinh

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

- Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản đã giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận ròng: Là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách thu nhập hoạt động tài chính trừ
đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn kinh doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán hàng ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể
do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lí, đã xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận
bất thường.
1.1.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
SVTH: Ung Nho Sinh
8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

hay thời kì nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài
sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn trong những thời kì nhất định. Đồng thời giải trình cho các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giái trị và theo một hệ
thống các chỉ tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định
định kỳ (cuối tháng , cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lí của bản thân công ty cũng như nhiều
đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví
bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài
chính vào một thời điểm nào đó.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi

lổ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra báo cáo này còn
phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng
khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khả năng sinh lời của công ty.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực cho hoạt động kinh doanh
a) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
 Chỉ tiêu mức năng suất lao động
Công thức:

Trong đó:
- Q thường là các chỉ tiêu GO,VA, giá trị sản lượng hàng hóa, mức lưu chuyển
hàng hóa, doanh thu. Ngoài ra, nó còn được tính với đơn vị hiện vật và hiện vật qui ước.

SVTH: Ung Nho Sinh
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

- T thường là các chỉ tiêu: tổng số giờ - người làm việc thực tế (Tgc), tổng số
ngày làm việc thực tế ( Tnc) và tổng số công nhân hiện có bình quân.
 Chỉ tiêu lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị kết quả sản xuất (t)
Công thức :

 Mức doanh lợi theo lao động (RT)
Công thức:


- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động của doanh nghiệp làm
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
 Thu nhập bình quân của người lao động
Nâng cao thu nhập người lao động cũng là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp có
hiệu quả. Tuy nhiên, tốc độ tăng thu nhập bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất
lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao thu nhập mới bền vững.
Công thức:

b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
• Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
 Chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ ( Hø)
Công thức:

- Trong đó:
+ Q: Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thường dùng GO, VA, tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ( G ), tổng doanh thu thuần (DT).
SVTH: Ung Nho Sinh
10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

+ ø: Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sân xuất kinh doanh
 Chỉ tiêu hao phí TSCĐ ( Eø)
Công thức:


- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị sản xuất tài sản cố định bình quân
đầu tư cho sản xuất trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng lợi nhuận
• Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Công thức:

- Trong đó:
+ Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất thường dùng GO, DT.
+ V là giá trị TSLĐ bình quân được dùng trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kì thì tạo ra được mấy triệu đồng tổng doanh thu hay tổng doanh thu
thuần.
• Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản lưu động (Rv)
Công thức:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSLĐ bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c) Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Như ta đã biết, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu thời kì, vốn sản xuất kinh doanh
là chỉ tiêu thời điểm, nên để đảm bảo yêu cầu so sánh được thì vốn sản xuất kinh
doanh phải được tính bình quân.

SVTH: Ung Nho Sinh
11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng


Hay: = Vốn cố định BQ + Vốn lưu động BQ
 Chỉ tiêu hiệu suất tổng vốn (Htv)
Công thức:

TV là tổng vốn bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng giá trị sản xuất( hay giá trị gia tăng hay
tổng doanh thu)
 Chỉ tiêu mức doanh lợi chung (Rtv)
Công thức :

Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
tạo ra mấy triệu đồng lợi nhuận.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả
a) Vòng quay tồn kho:

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ
nhằm đạt múc doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng
hóa của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển được
nhiều hơn và ngược lại.
b) Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải
thu.

SVTH: Ung Nho Sinh
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

Hệ số trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược
kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay
thời kì cụ thể.
c) Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e ) Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu
và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
a) Hệ số thanh toán ngắn hạn ( tỷ số lưu động )

SVTH: Ung Nho Sinh
13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng


Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là
do hàng tồn kho ứ đọng…
b) Hệ số thanh toán nhanh ( tỷ số thanh toán nhanh )

Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khắc khe hơn về khả năng thanh
toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
a) Lợi nhuân trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng lớn.
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng về lợi nhuận.
c ) Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

SVTH: Ung Nho Sinh
14



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu trong kì phân tích thì có bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Để đạt được kết quả
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng trong việc
quyết định đến vấn đề sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong trong bất kì lĩnh vực nào đều gắn liền với
vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính
vì vậy người ta thường nói: “ Vốn là chìa kháo để mở rộng và phát triển kinh doanh”.
Trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất
cần thiết, vốn đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế hoạch kinh doanh, các
dự án đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư, đổi mới công
nghệ. Mặt khác, hoạt động trong cơ chế thị trường, qui mô vốn của doanh nghiệp còn có
ý nghĩa quyết định vị thế, đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh góp
phần quyết định đến qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận hay không chủ yếu vào qui mô và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp mình như thế nào ?
Lao động
Hiệu quả kinh doanh mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố

con người. Con người với tư cách vừa là chủ thể vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, đóng một vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, với mực độ phát triển của khoa họ kĩ thuật, nguồn nhân công dần dần
đã được thay thế bằng máy móc nhưng điều đó vẫn không làm thuyên giảm mức độ
SVTH: Ung Nho Sinh
15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

quan trọng của người lao động. Bởi vì, máy móc dù có hiện đại, tối tân đến bao nhiêu
đều cần đến bàn tay điều khiển của con người. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây chính là
thách thức lớn nhất đối với công tác quản lý. Làm sao có đội ngủ lao động lành nghề,
luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao với công việc. Đó là điều kiện đảm bảo sự
thành công của một doanh nghiệp.
Công nghệ kĩ thuật
“ Công nghệ là chìa khóa của mọi sự thành công”. Với giá trị và ý nghĩa như
vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành công trên thương trường đều phải làm
chủ công nghệ, nắm bắt được những kĩ thuật tiên tiến nhất, hiện đại nhất, tận dụng
được thế mạnh về chi phí sản xuất, từ đó vừa nâng cao hiệu quả vừa đạt được kết quả
sản xuất kinh doanh cao. Không những thế, doanh nghiệp có trình độ khoa học kĩ thuật
cao sẽ tạo ra uy tín trên thương trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đó là giá trị vô
hình quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Trình độ tổ chức quản lý
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản lí
doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện 4 chức năng cơ bản: hoạch định,
tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả ản xuất kinh

doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược, tổ chức các nguồn lực doanh
nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nhân sự, các biện pháp
đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra, quản trị còn nghiên cứu các yếu
tố môi trường, theo dõi, dự báo những báo động, thay đổi nhằm hạn chế những tổn
thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc có trình độ tổ chức quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tổ chức như vốn, nhân sự, công nghệ… cũng như việc làm chủ được các yếu
tố bên ngoài như thị trường, giá cả hạn chế những lãng phí, tổn thất không đáng có.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
A. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố bên ngoài môi trường bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị
và luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ, và yếu tố môi trường
SVTH: Ung Nho Sinh
16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

quốc tế. Mỗi yếu tố môi trường vĩ mô nói trên ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc
lập hoặc trong mối liên kết và các yếu tố khác.
Yếu tố kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai
đoạn của chu kỳ kinh tế,… Các yếu tố kinh tế vô cùng to lớn đến các doanh nghiệp
kinh doanh.
Với ngành xây dựng cũng vậy, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng
lớn và trực tiếp đến nhu cầu xây dựng. Do đó cũng ảnh hưởng đến khả năng phát triển
ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nhất là trong
giai đoạn kinh tế có nhiều sự biến đổi như hiện nay.

Yếu tố chính trị pháp luật
Các yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách những biến động chính trị
trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các qui
định về thuê mướn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá… Sự ổn định chính trị tạo ra môi
trường thuận lợi đối vơi các hoạt động kinh doanh. Một chính phủ vững mạnh và sẵn
sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh
thần của pháp luật và chấp hành tốt những qui định đó.
Yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm những chuẩn mực giá trị được chấp nhận
và tôn trọng bởi một xã hội và một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn
hóa xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do đó
nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Phạm vi tác động của các yếu tố
văn hóa xã hội thường rất rộng. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa xã hội
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lí, khí hậu cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
… Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu
đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện
SVTH: Ung Nho Sinh
17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Thạc sĩ Ngô Sĩ Hùng

tự nhiên trở thành các yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các
sản phẩm và dịch vụ.

Yếu tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ mối trường công nghệ có thể là
sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà lại không phụ thuộc vào cơ sở
công nghệ ngày càng hiện đại. Công nghệ mới có thể tạo điều kiện sản xuất sản phẩm
rẻ với chất lượng cao, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn, đồng thời sự
ra đời của công nghệ mới và khả năng chuyển giao công nghệ tạp ra những cơ hội
quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xây dựng vai trò của
công nghệ mang tính chất quyết định đến chất lượng và tiến độ thi công đúng thời hạn.
B. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoài
ngành đối với doanh nghiệp. quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng
đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khóa để đưa ra một chiến lược thành công là
phải đưa ra một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố đó.
Các đối thủ cạnh tranh
Áp lực này là áp lực mạnh mẽ nhất, ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến các
quyết định của doanh nghiệp. Khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty ngày càng tăng
lên thì càng đe dọa đến vị trí và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Sự
hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp.
Khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị chung nhất của doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng so với đối thủ cạnh tranh.

SVTH: Ung Nho Sinh
18



×