Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp minh sơn tỉnh quảng bình giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.73 KB, 89 trang )

Lời cảm ơn
Được sự phân công của Khoa Hệ thống thông tin quản lý Trường Đại học Kinh
tế Huế và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn – thầy giáo Th.S Hoàng Thanh Long tôi
đã thực hiện để tài “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần sản
xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp Minh Sơn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20112013”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng
dạy chu đáo và tâm huyết của các Thầy, Cô giáo trong suốt quá trình 4 năm học tập,
nghiên cứu, rèn luyện tại trường Đại học kinh tế Huế.
Xin chân thành cám ơn đặc biệt thầy giáo hướng dẫn Th.S Hoàng Thanh Long
– người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, cán bộ Công ty cổ phần SXVL
và XDTH Minh Sơn tỉnh Quảng Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại
Công ty. Xin cảm ơn anh Dương Quang Hưng và anh Lê Việt Anh đã nhiệt tình hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này một cách hoàn chỉnh nhất.
Song buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học kết hợp với tiếp cận với
thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thể thấy được. Tôi
rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC


1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CTCP

Công ty cổ phần

SXVL

Sản xuất vật liệu

XDTH

Xây dựng tổng hợp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VLXD

Vật liệu xây dựng

NSLĐ

Năng suất lao động

VLĐ


Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế


GVHB

Giá vốn hàng bán

NPT

Nợ phải trả

NNH

Nợ ngắn hạn

NDH

Nợ dài hạn

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KNTT

Khả năng thanh toán

HTK

Hàng tồn kho


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ



DANH MỤC BẢNG BIỂU


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền kinh tế thị trường đang trên con đường phát triển như Việt Nam chúng
ta thì mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền kinh tế phải ý thức rõ ràng được tầm quan
trọng của việc chung tay phát triển nền kinh tế mở mang tính cạnh tranh khốc liệt và
gay gắt. Đó là nhiệm vụ chung của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc
phát triển một nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh ở trong nước mà chúng ta
phải có chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Việc này đối với các doanh
nghiệp có quy mô lớn sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nhưng, các doanh nghiệp vẫn phải đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng
thị trường ngay trong nước cũng như thế giới.
Điều đó cho thấy rằng, đối với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chưa đủ tầm
và lực để mở rộng mạng lưới qua quốc tế vẫn có thể cạnh tranh quyết liệt với những đối
thủ ở bên ngoài lãnh thổ, đặc biệt khi hàng rào thuế quan bị bãi bỏ. Đó là một thách thức
vô cùng lớn của đại đa số các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Đối với các đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay không có sự
khoan nhượng, ai yếu thế hơn thì sẽ bị đào thải, người mạnh hơn sẽ đứng vững còn người
yếu hơn sẽ bị “đè bẹp”. Vì thế mà các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa hay nhỏ thì để
trụ vững trên thị trường bằng mọi giá phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh –
đó là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị
trường có nhiều biến đổi phải càng thể hiện được vai trò tiên phong trong quá trình SXKD
để tạo cho mình chổ đứng vững chắc trên thị trường.
Với tư cách là một doanh nghiệp còn quá non trẻ trong lĩnh vực sản xuất và cung

ứng các sản phẩm gạch dùng cho xây dựng và dân dụng, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
và xây dựng tổng hợp Minh Sơn tỉnh Quảng Bình đang đứng trước muôn vàn những khó
1


khăn và thách thức để trụ vững và chứng tỏ mình trên thị trường khu vực Bắc Quảng Bình.
Do đó, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết, luôn được tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục
tiêu sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực
nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động,
nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng cùng mức độ và xu hướng tác động của từng yếu
tố đến kết quả và hiệu quả để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Với những kiến thức nghiên cứu được trong quá trình học tập tại trường cùng
với những kinh nghiệm có được trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần SXVL và
XDTH Minh Sơn Quảng Bình tôi đã quyết định chọ đề tài “Phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp Minh
Sơn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2013” là đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP SXVL và XDTH
Minh Sơn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2013, chỉ ra được những thuận lợi, khó
khăn; những ưu điểm và nhược điểm của công ty trong giai đoạn SXKD vừa qua, từ đó
đề xuất một số các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP
Minh Sơn trong thời gian tới.
 Các mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCP Minh Sơn trong giai đoạn (2011 –
2013).
2


- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP
Minh Sơn trong thời gian tới.
- Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân qua quá trình làm việc học hỏi, thực hành
nghiên cứu tại Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hiệu quả SXKD của Công ty cổ
phần SXVL và XDTH Minh Sơn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Phân tích kết quả hoạt động SXKD; phân tích các hệ số, chỉ tiêu
tài chính và hiệu quả hoạt động; yếu tố vĩ mô - vi mô, điểm mạnh - điểm yếu, những cơ
hội và thách thức, những thuận lợi và khó khăn của Công ty; đánh giá hiệu quả SXKD
của Công ty và đưa ra một số giải pháp trong những năm tới.
+ Về không gian: CTCP SXVL và XDTH Minh Sơn tỉnh Quảng Bình và môi
trường hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCP Minh Sơn
dựa trên số liệu kế toán 3 năm từ 2011 - 2013, định hướng và xây dựng giải pháp đề
xuất cho các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiếp cận gần hơn với các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
 Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu từ các tài liệu kế toán – tài chính và SXKD của CTCP Minh sơn Sơn qua
các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính,…). Ngoài ra,
các báo cáo khoa học, luận văn cũng đã được tôi sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo
và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiện luận văn.

 Phương pháp phân tích số liệu:
- Thống kê mô tả
3


- Thống kê so sánh: phương pháp số tuyệt đối, phương pháp số tương đối, số tương
đối kết cấu, dãy số thời gian, phương pháp thay thế liên hoàn,…
 Phương pháp đồ thị thống kê
Được sử dụng để chỉ ra một cách khái quát về xu hướng phát triển cơ bản của các
chỉ tiêu, làm cho luận văn thêm phần khách quan và khoa học từ đó làm cho người đọc
lĩnh hội được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng hơn.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần đặt vấn đề; kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng ngành vật liệu xây dựng và tổng quan về công ty cổ phần
sản xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp Minh Sơn
Chương 3: Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp Minh Sơn
Chương 4: Định hướng chiến lược và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng tổng hợp Minh
Sơn trong thời gian tới

4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. (Nguồn tài liệu: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa (2008), Giáo trình Thống kê
doanh nghiệp, NXB Đại học Huế)
1.1.1.2. Bản chất
Hiệu quả SXKD là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào SXKD và tiết
kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt mục đích SXKD; đạt kết quả kinh tế tối đa với
chi phí kinh tế nhất định.
Hay nói cách khác, bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
1.1.2. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Đối tượng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối tượng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả
đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Khi tiến hành phân tích hiệu quả SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào ta cũng
cần phải thu thập và phân tích các số liệu từ những nguồn sau đây:
5


- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng phát

triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
1.1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Vai trò
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về những điểm mạnh, điểm yếu để củng
cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định
trong kinh doanh cũng như đưa ra được các quyết định kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn.
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, năm trước.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan, những nhân tố bên trong và
bên ngoài đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lập hệ thống kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp, giải pháp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

6


Các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả SXKD

Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và
hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định
năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân
hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước,… Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh
nghiệp.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các
công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách thuế, tài chính,... Cơ chế chính sách của nhà

7


nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và ngành sản xuất VLXD nói riêng.
Các nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một trong những
tiền đề quan trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi môi
trường chính trị có thể có lợi cho doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp khác và ngược lại.
* Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ đã đem lại những kết quả

đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều
mẫu mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh
thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược kinh
doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội như
dân số, văn hóa, thu nhập,...

8


1.1.3.2. Những yếu tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh
doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do
vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng
mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
b. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng các
đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Đối thủ
cạnh tranh là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động SXKD và tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng (các đối thủ chưa thực
hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, hững đối thủ có đủ
tiềm năng và sẵn sàng nhảy vào kinh doanh).

c. Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá
NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung
ứng thích hợp vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo chất lượng. Thông thường giá cả,
chất lượng, tiến độ giao hàng,…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.
1.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, chi phí và
lợi nhuận
1.1.4.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là những thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu
hiện là sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội; phù hợp với
lợi ích kinh tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp
9


nhận. (Nguồn tài liệu: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa (2008), Giáo trình Thống kê doanh
nghiệp, NXB Đại học Huế)
1.1.4.2. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp được lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán nhằm phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định. Báo cáo
tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. (Nguồn tài liệu: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2009), Phân
tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân)
1.1.4.3. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ứng mục đích kinh doanh cũng

như kết quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá quá trình SXKD, quy mô SXKD và quản lý doanh nghiệp, là căn
cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đưa ra được những quyết đinh trong việc nâng
cao hiệu quả SXKD và xác định chính xác kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
1.1.4.4. Chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn
mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.

10


Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh theo
công dụng được chia thành các khoản mục chi phí sản xuất và ngoài sản xuất như sau:
- Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
1.1.4.5. Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi
nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Π

= TR - TC


Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả SXKD.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc
chưa trích lập các quỹ
Lợi nhuận giữ lại: là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích lũy bổ sung vốn
1.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với
11


nhau và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét
doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không.
1.2.1.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS =
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng doanh
thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.1.2. Sức sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản
ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra
mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết định
để đạt được khả năng sinh lời mong muốn.

1.2.1.3. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu
này.
ROE =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nó
đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường
quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi .nhuận so với số
vốn mà họ bỏ ra.
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền cuả tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay nhanh
hơn và biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng chi phí
12


Hiệu suất sử dụng chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi
phí doanh nghiệp bỏ ra để SXKD đã mang lại hiệu quả tốt.
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Hiệu suất sử sụng vốn cố định ( H S )
HS =

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Mức đảm nhiệm vốn cố định ( M VCĐ )
M VCĐ =

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn cố định.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ rất
tốt và ngược lại.
- Mức doanh lợi vốn cố định ( rVCĐ )

13


rVCĐ

=

Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh một đợn vị vốn cố
định thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay vốn lưu động (l)
l =


Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động ( M VLĐ )
M VLĐ

=

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị VLĐ.
- Mức doanh lợi vốn lưu động ( rVLĐ )
rVLĐ

=

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị VLĐ đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Độ dài vòng quay vốn lưu động (D)
D =

Độ dài vòng quay VLĐ phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động, số vòng
quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngược lại.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động (W)
W =

Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Lợi nhuận bình quân một lao động ( rLĐ )

14



rLĐ =

Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có
thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Doanh thu trên chi phí tiền lương ( I TR QL )
I TR

QL

=

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận trên chi phí tiền lương
rTL

=

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương vào
sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Một số chỉ tiêu tài chính
1.2.5.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Htq)
Khả năng thanh toán tổng quát chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán và
nhu cầu thanh toán. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng được các nhà quản trị quan tâm liệu
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán với các khoản nợ tới hạn không.
Htq =
+ Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong

kỳ kinh doanh. Nó cho biết 1 đồng đi vay của doanh nghiệp sẽ được bao nhiêu đồng tài
sản đảm bảo.
+ Nếu Htq > 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt nhưng nếu hệ số
Htq > 1 quá nhiều thì lại được xem là không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa
tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.

15


+ Nếu Htq < 1 nhiều quá nó báo hiệu doanh nghiệp đang trên đà phá sản do
VCSH bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải
trả.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht)
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Hht =
+ Hht = 2 là hợp lý nhất vì như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng
thanh toán ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
+ Hht > 2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Đôi
khi Hht > 2 quá nhiều chứng thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng,
khi đó hiệu quả kinh doanh là không tốt.
+ Hht < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao,
nếu Hht < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín với các chủ nợ, lại vừa không có tài sản để dự
trữ kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( Hn)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp không dựa vào
việc bán các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo mức độ của việc thanh toán nợ hệ số khả
năng thanh toán nhanh có thể được xác định bằng 2 cách sau:

Hn =
Hoặc: Hn =
Nếu Hn = 1 tỷ lệ này là hợp lý nhất vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp vừa duy
trì được khả năng thanh toán vừa có nhiều cơ hội do khả năng thanh toán đem lại.
+ Nếu Hn < 1 tình hình thanh toán nợ của công ty gặp nhiều khó khăn.

16


+ Nếu Hn > 1 tình hình thanh toán nợ của công ty không tốt do tài sản tương
đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Hlv)
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả nợ là lợi nhuận sau
khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, so sánh giữa nguồn để
trả lãi vay phải trả sẽ cho ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng để trả lãi vay đến mức độ
nào.
Hlv =
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị thấy được
hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn (HNợ dh)
HNợ dh =
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị
tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
+ Hệ số HNợ dh > 1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Nếu HNợ dh < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài
hạn của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động và cơ cấu tài chính
- Số vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay của khoản thu =
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu
bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
17


Thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng và ngược lại.
Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết
luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như:
doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường.
- Số vòng quay HTK
Số vòng quay HTK =
Hệ số vòng quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng HTK thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh
nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay HTK càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục HTK trong báo cáo tài chính có giá trị giảm đi qua các năm.
- Số ngày một vòng quay HTK
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày vòng quay HTK cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho
được lưu giữ.
Sự tăng lên của vòng quay HTKqua các năm cho thấy sự chậm đi trong công
việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ HTK ở một công ty, điều đó cũng có thể được hiểu

rằng đầu tư vào HTK đang trên mức cần thiết.
- Hệ số nợ so với VCSH
Hệ số nợ so với VCSH =
Hệ số nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài
chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
18


doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn VCSH.
Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so
với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng
vốn đơn vị đang sử dụng.
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ
suất tự tài trợ càng cao (thì tỷ suất nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn
vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
- Hệ số nợ: so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Hệ số nợ =
Các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở
hữu doanh nghiệp thường muốn có một hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận
nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của
doanh nghiệp.
Nếu hệ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của

chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những
quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi
thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.

19


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP MINH SƠN
2.1. Thực trạng ngành VLXD nói chung và sản xuất gạch nung nói riêng ở nước
ta trong những năm vừa qua
2.1.1. Thực trạng ngành VLXD
Những năm trở lại đây, ngành VLXD rơi vào tình trạng ế ẩm hơn bao giờ hết.
Đặc biệt, do chủ trương cắt giảm đầu tư công của Chính phủ, các dự án bất động sản
tạm dừng hoặc giãn tiến độ, kéo theo thị trường bất động sản gần như tê liệt. Nguồn
lực của các doanh nghiệp bất động sản bị sụt giảm nghiêm trọng, hầu hết đều gặp khó
khăn ở các cấp độ khác nhau, càng vay lớn nguy cơ vỡ nợ càng cao và có rất nhiều
doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản hoặc “án binh bất động”. Hệ quả là ngành
VLXD - ngành liên quan trực tiếp đến thị trường bất động sản cũng bị ảnh hưởng nặng
nề.
Từ năm 2011 trở đi nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng giảm đáng kể; cùng với
đó, những khó khăn hiện hữu như giá cả nhiên liệu, điện, nguyên liệu đầu vào liên tục
tăng, chi phí tài chính lên đến 20 – 30%, VLĐ thiếu,... đã làm cho các doanh nghiệp
vật liệu xây dựng phải giảm sản lượng hoặc dừng sản xuất, sản phẩm tồn kho khối
lượng lớn, kinh doanh thua lỗ; nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu phá sản. Hiện nay, năng
lực sản xuất của ngành VLXD nước ta đã vượt cao hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong
nước, thay vì phải nhập khẩu khá nhiều sản phẩm VLXD như trước đây, đến nay ngành
công nghiệp sản xuất VLXD nước ta đã phát triển khá mạnh cả về quy mô lẫn sản

lượng và chất lượng.
Trước năng lực thực tế và khó khăn hiện tại của ngành VLXD, nếu không có
những giải pháp cụ thể để tìm đầu ra cho ngành này thì trong vài năm tới, lượng VLXD
dư thừa sẽ rất lớn. Với quy mô và chất lượng sản phẩm VLXD, việc tìm hướng xuất
20


×