Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích lợi ích – chi phí mô hình biogas ở các nông hộ thuộc huyện quảng điền – tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.63 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ MÔ HÌNH
BIOGAS CỦA CÁC NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Văn Đức Thanh Thanh

PGS.TS Bùi Đức Tính

Lớp: K46 KTTNMT
Niên khóa: 2012- 2016
Huế, tháng 5/2016


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng giúp học sinh, sinh viên trau dồi, bổ
sung và củng cố kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời, đây cũng là cơ hội giúp
sinh viên tiếp xúc thực tế, đem những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn sản


xuất. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức lẫn
đạo đức và quan trọng nhất là được sự giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô, bạn bè,
các cơ quan đoàn thể… nên em mới có thể hoàn thành được khóa luận này. Sau đây,
cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, là lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đến ba mẹ đã cổ vũ tinh thần giúp
em có thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống, là chỗ dựa vững chắc để
em có thể yên tâm hoàn thành công việc.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐH Kinh tế đã
hết lòng truyền đạt những kiến thức để em có thể vận dụng vào công việc sau này, đó
là những kiến thức quý báu, nền tảng và tâm huyết mà thầy cô đem lại cho em.
Và người đặc biệt mà em muốn cảm ơn là Giảng viên PGS.TS Bùi Đức Tính,
người đã hướng dẫn một cách tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành bài khóa luận
này một cách tốt nhất.
Cuối cùng, không thể thiếu được là lời cảm ơn gởi đến các cô, chú, anh, chị ở
Trạm khuyến Nông – Lâm - Ngư huyện Quảng Điền đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn,
cung cấp số liệu thực tế, và tạo điều kiện giúp em thực tập và hoàn thành đề tài.
Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của em, lần đầu tiên làm quen với công việc
nghiên cứu nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô
chỉ bảo và giúp đỡ để em tiến bộ hoàn thiện hơn trong việc học tập, nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016.
Sinh viên thực hiện
Văn Đức Thanh Thanh
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

2


Khóa luận tốt nghiệp
Tính


GVHD: PGS.TS Bùi Đức

MỤC LỤC

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

3


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

UBND

: Ủy ban nhân dân

NPV

: Giá trị hiện tại ròng

BCR

: Tỷ lệ lợi ích – chi phí

IRR

: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ


C/N

: Tỷ lệ giữa Cacsbon và Nitơ

PVB

: Hiện giá lợi ích

PVC

: Hiện giá chi phí

CBA

: Phân tích lợi ích – chi phí

MIRR

: Suất sinh lợi nội tại cận biên

MNPV

: Hiện giá thuần biên

WTP

: Mức giá sẵn lòng trả

NPVB


: Hiện giá ròng của lợi ích

NPVC

: Hiện giá ròng của chi phí

SWOT

: Ma trận SWOT.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

4


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

5


Khóa luận tốt nghiệp
Tính


GVHD: PGS.TS Bùi Đức

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

6


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

7


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việc sử dụng khí sinh học là một trong những phương pháp có thể làm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và là nguồn năng lượng sạch thay thế cho nhiên liệu hóa

thạch đang dần cạn kiệt. Mô hình biogas đã được phổ biến khắp nơi trên thế giới và ở
Việt Nam. Tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không ngoại lệ, mô hình
này đã đem lại nhiều ích lợi cho bà con nông dân và cho cả cộng đồng xung quanh.
Nhận thức được ý nghĩa của mô hình này, tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Phân tích
lợi ích – chi phí mô hình biogas ở các nông hộ thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình áp dụng mô hình Biogas của các nông hộ ở huyện Quảng
-

Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phân tích lợi ích – chi phí của mô hình Biogas ở địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và nhân rộng mô hình Biogas ở

huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thông tin thứ cấp.
- Thu thập thông tin sơ cấp thông qua việc lập bảng hỏi và phỏng vấn những hộ
nông dân thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu đã thu thập, điều tra.
 Kết quả nghiên cứu:
- Khái quát được tình hình phát triển, điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nắm được tình hình sử dụng mô hình
-

Biogas trên toàn huyện.
Phân tích những lợi ích – chi phí của việc áp dụng mô hình Biogas ở các nông

-


hộ thuộc huyện Quảng Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất được những giải pháp, định hướng, chính sách phù hợp giúp sử dụng
hiệu quả và nhân rộng mô hình trong thời gian tới.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

8


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bên cạnh việc sản xuất và cung cấp một lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu
cầu hằng ngày của con người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều vấn đề tiêu cực
về môi trường. Ở nước ta, chăn nuôi dù nhỏ lẻ hay quy mô lớn đều gây ô nhiễm môi
trường. Chất thải từ chăn nuôi có mùi hôi thối, làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nước, gây nên các bệnh về đường hô hấp và đường tiêu hoá, bệnh ngoài
da, bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân. Ngoài chất
thải rắn và chất thải lỏng trực tiếp được thải ra hằng ngày thì còn có sự hình thành và
thải ra một cách gián tiếp các khí thải gây hiệu ứng nhà kính như: CO 2, CH4, N2O…
chăn nuôi hiện đang đóng góp tới 18% hiệu ứng nóng lên của trái đất, và theo dự đoán
thì các loại chất thải này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới bởi nhu cầu từ các sản
phẩm chăn nuôi là ngày càng tăng.
Việc quản lý chất thải từ ngành chăn nuôi là điều hết sức cần thiết và quan
trọng, đòi hỏi việc tổng hợp các biện pháp kỹ thuật, giáo dục, chính sách môi trường

và chính sách kinh tế. Trong đó, biện pháp xây dựng hệ thống biogas được xem là giải
pháp hiệu quả và tốt nhất để xử lý chất thải từ chăn nuôi. Biogas được hình thành từ
chất thải của người và động vật, trong điều kiện kín khí và được biến đổi thành nguồn
năng lượng sử dụng cho hoạt động đun nấu, sưởi ấm, thắp sáng, tạo nguồn phân bón
sạch cho cây trồng. Biogas được ưa chuộng vì khả năng làm giảm mùi hôi của phân
gia súc do sự phân hủy xảy ra trong điều kiện yếm khí và là nguồn năng lượng rẻ tiền.
Quảng Điền là một huyện thuộc vùng trũng của tỉnh Thừa Thiên Huế, sản xuất
nông nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển. Chăn nuôi đặc biệt
đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và là một trong những nguồn thu chủ
yếu của nông hộ. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở huyện Quảng Điền, người dân đã ứng dụng công
nghệ hầm chứa biogas, bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan như: hạn chế sự

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

9


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

ô nhiễm môi trường xung quanh, hạn chế được tình hình dịch bệnh lây lan, tạo ra
nguồn khí gas làm chất đốt, tận dụng bã thải làm phân bón cho cây trồng…
Tuy nhiên, công nghệ hầm khí biogas trong chăn nuôi hiện nay ở huyện Quảng
Điền chưa được áp dụng rộng rãi, người dân địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn
đặc biệt là vấn đề nhận thức được lợi ích mà hầm mang lại, vấn đề về vốn xây dựng
hầm. Vì thế, việc triển khai công nghệ hầm khí biogas tới các nông hộ đang là vấn đề
mà cả người dân và các cấp chính quyền địa phương đang quan tâm để giảm thiểu ô

nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
lợi ích – chi phí mô hình Biogas ở các nông hộ thuộc Huyện Quảng Điền – Tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích lợi ích – chi phí mô hình Biogas ở các nông hộ thuộc Huyện

Quảng Điền – Tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả và
nhân rộng mô hình.
2.2

Mục tiêu cụ thể

-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc áp dụng mô hình Biogas ở

-

các hộ gia đình và các vấn đề liên quan đến phân tích lợi ích – chi phí (CBA).
Phân tích lợi ích – chi phí mô hình Biogas ở các nông hộ thuộc Huyện Quảng Điền

-

– Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất những giải pháp, chính sách khả thi để tăng cường ứng dụng công nghệ
biogas vào chăn nuôi của các nông hộ trên địa bàn huyện Quảng Điền trong thời

gian tới.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1

Đối tượng nghiên cứu

-

Nghiên cứu những chi phí, lợi ích của mô hình Biogas tại Huyện Quảng Điền –
Tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

10


Khóa luận tốt nghiệp
Tính
-

Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân có sử dụng hầm Biogas.

3.2.
-

GVHD: PGS.TS Bùi Đức


Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Các hộ gia đình áp dụng mô hình Biogas trên địa bàn huyện
Quảng Điền – Tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể số liệu sơ cấp được điều tra lấy từ 3

-

xã: Quảng Phước, Quảng Vinh và thị trấn Sịa.
Phạm vi thời gian: đề tài được nghiên cứu từ tháng 02/2016 đến tháng 05/2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp thu thập số liệu:

4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp:
Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: “ Phân tích lợi ích – chi
phí của mô hình Biogas ở các hộ gia đình thuộc huyện Quảng Điền – Tỉnh Thừa Thiên
Huế”, các số liệu từ UBND Huyện Quảng Điền, Trạm khuyến Nông – Lâm – Ngư
huyện Quảng Điền, văn phòng dự án khí sinh học – Tỉnh Thừa Thiên Huế, qua sách
báo, tivi, phương tiện thông tin đại chúng, các công trình phục vụ cho nghiên cứu và
phân tích đề tài.
4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp:
 Phỏng vấn hộ:
Tiến hành lập bảng hỏi điều tra và phỏng vấn 60 hộ gia đình có hầm Biogas được
chọn ngẫu nhiên ở 3 xã Quảng Phước, Quảng Vinh và thị trấn Sịa của huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế theo bảng câu hỏi với các nội dung sau:
- Khái quát về đặc điểm kích cỡ của mỗi hầm Biogas, quy mô chăn nuôi của
các hộ gia đình được điều tra.

- Chi phí xây dựng và chi phí bảo dưỡng hằng năm.
- Các sự cố trong quá trình sử dụng công trình Biogas.
- Chi tiêu của các hộ gia đình trước và sau khi có mô hình Biogas.
- Việc tận dụng các phụ phẩm từ công trình Biogas mang lại và lợi ích của chúng.
- Các khó khăn và thuận lợi khi sử dụng công trình Biogas.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của gia đình sau khi sử dụng công trình Biogas.
- Đánh giá hiệu quả môi trường xung quanh sau khi sử dụng công trình Biogas.
- Đánh giá và so sánh lợi ích – chi phí của mô hình Biogas.
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

11


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

 Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
Phương pháp này dựa trên việc thu thập các ý kiến chuyên gia trong các lĩnh
vực này, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, người trực tiếp thực hiện, người có
kinh nghiệm về đề tài này thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp để có các kết
luận chính xác.
4.2.

Phương pháp phân tích số liệu

-

Đối với thông tin thứ cấp:

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông

tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu thì tiến hành lập các bảng biểu.
- Đối với thông tin sơ cấp:
Có tổng cộng 60 hộ được điều tra tại Thị trấn Sịa, xã Quảng Phước và xã Quảng
Vinh. Phiếu điều tra sau khi hoàn thành được kiểm tra về độ chính xác và sẽ được
xử lý theo phương pháp hệ thống hóa tài liệu, phân tổ thống kê theo các tiêu chí,
tổng hợp bằng máy vi tính trên chương trình MS Excel.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

12


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Cơ sở lý luận về CBA (Cost Benefit Analysis)
1.1.1.1

Khái niệm CBA

Phân tích lợi ích – chi phí (CBA) là công cụ/phương pháp để đánh giá và so

sánh các phương án cạnh tranh dựa trên quan điểm xã hội nói chung nhằm cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định lựa chọn phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất. (Mai Đình
Quý: Bài giảng phân tích lợi ích – chi phí, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM).
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về CBA, chẳng hạn như khái niệm
của J.A.Sinden, H.Campbell & B.Brown, Frances Perkins … Tuy nhiên, tất cả các
khái niệm đều xoay quanh những nội sung sau:
+ CBA là phương pháp đánh giá để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa
chọn.
+ CBA quan tâm chủ yếu đến hiệu quả kinh tế.
+ CBA xem xét tất cả các lợi ích và chi phí (có giá thị trường và không có giá thị
trường)
+ CBA xem xét vấn đề trên quan điểm xã hội nói chung.
1.1.1.2. Mục đích sử dụng CBA
Đối với các nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho
việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý,
tránh gây ra thất bại thị trường (tức là giá cả hàng hóa không phản ánh đúng giá trị của
nó) có thể xảy ra thông qua sự can thiệp hiệu quả của Nhà nước.
Phương pháp CBA có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể ở giai đoạn
hình thành, giai đoạn giữa hoặc giai đoạn cuối của dự án. Chính nhờ quan điểm tiếp
cận phong phú này sẽ cung cấp cho chúng ta những góc nhìn khác nhau. Từ đó sẽ
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

13


Khóa luận tốt nghiệp
Tính


GVHD: PGS.TS Bùi Đức

cung cấp cho chúng ta một lượng thông tin cơ bản về toàn bộ dự án, hay những bài
học kinh nghiệp rút ra khi tiến hành một dự án tương tự.
Muốn đưa ra được phương án đem lại hiệu quả cao nhất trong hàng loạt các
phương án đề xuất thì cần phải có một căn cứ, cơ sở nào đó dùng để so sánh. Phương
pháp CBA sẽ cho chúng ta hình dung ra được toàn bộ những chi phí cũng như lợi ích
mà mỗi phương án đưa ra có thể đem lại, và dựa trên kết quả phân tích đó chúng ta sẽ
lựa chọn được phương án phù hợp với mục tiêu đề ra. Kết quả của sự lựa chọn này sẽ
đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Đây là một công cụ thực sự có hiệu lực thuyết phục khi
đưa ra một quyết định. Tuy nhiên không nên chỉ dựa vào CBA mà đi đến một quyết
định vì CBA cũng có những hạn chế chưa khắc phục được, do đó nó chỉ là một
phương pháp hữu hiệu trong số các phương pháp hoạch định chính sách và ra quyết
định.
1.1.1.3. Các bước thực hiện CBA
Bước 1: Nhận dạng vấn đề
Trong quá trình phát triển, xã hội sẽ phải đối mặt với các vấn đề cần phải đưa ra
quyết đinh lựa chọn. Việc xác định vấn đề cần ra quyết định là bước đầu tiên trong
CBA. Ngoài ra cũng cần phải xác định phạm vi phân tích: địa phương, vùng, tỉnh hay
quốc gia?
Một dự án đáng giá sẽ đóng góp vào phúc lợi kinh tế quốc gia, có khả năng làm
cho mọi người đều được lợi (tốt hơn so với không có dự án). Tuy nhiên, thường không
phải ai cũng được hưởng lợi từ dự án lại không nhất thiết là những người chịu chi phí
từ dự án. Cho nên, người phân tích phải đặt và trả lời những câu hỏi sau:
-

Dự án sẽ có những tác động như thế nào: địa phương, vùng, tỉnh, quốc gia hay toàn

-


cầu?
Nếu nguồn tài trợ dự án là của chính phủ thì có nên xem xét tính đến các lợi ích và chi

-

phí phát sinh bên ngoài quốc gia hay không?
Thông thường, các chính phủ thực hiện phân tích dựa trên quan điểm quốc gia, tính chi
phí và lợi ích phát sinh trong một quốc gia nhất định. Ngày nay, với xu hướng hội
nhập, toàn cầu hóa và nhiều vấn đề về môi trường đang phát sinh mang tính toàn cầu,
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

14


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

nên có ý kiến đề xuất rằng nên phân tích theo quan điểm toàn cầu. Tuy nhiên thông
thường, việc xác định phạm vi phân tích tùy thuộc vào ai là người tài trợ chính của dự
án hay chương trình cụ thể.
Bước 2: Xác định các phương án
Trong mỗi dự án đầu tư thường có rất nhiều phương án lựa chọn, việc lựa chọn
giữa các phương án phải gặp một số khó khăn như sau:
Thứ nhất, việc lựa chọn các phương án tùy thuộc vào số tiêu chí cần xem xét đối
với mỗi dự án cụ thể.
Thứ hai, xác định quy mô dự án (scale of project). Có một số hướng dẫn để lựa
chọn quy mô tối ưu dựa vào hiện giá thuần biên (MNPV) hay tỷ suất sinh lợi nội tại
cận biên (MIRR).

Phân tích lợi ích - chi phí so sánh lợi ích xã hội ròng của việc đầu tư nguồn lực
vào một dự án cụ thể với lợi ích xã hội ròng của một dự án nào đó. Thông thường, dự
án giả định đó gọi là hiện trạng (status quo).
Bước 3: Nhận dạng các lợi ích và chi phí
Một dự án đã được xác định, tất cả các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan sẽ
giúp nhận dạng các tác động có thể có của dự án. Trong bước này, tất cả các tác động
trực tiếp hay gián tiếp, hữu hình hay vô hình đều phải được xác định. Lưu ý “tác động”
bao hàm các nhập lượng và xuất lượng hay đúng hơn là các chi phí, lợi ích có thể có
của dự án. Đồng thời, ta cũng xác định các đơn vị đo lường các lợi ích và chi phí đó.
Trong phân tích lợi ích – chi phí, các nhà phân tích chỉ quan tâm đến các tác
động có ảnh hưởng đến sự thỏa dụng của các cá nhân thuộc phạm vi quan tâm của dự
án. Những tác động không có giá trị gì đối với con người thì không được tính trong
phân tích lợi ích – chi phí. Nói cách khác, muốn xác định một “tác động” nào đó của
dự án, người phân tích cần tìm hiểu mối quan hệ nhân - quả giữa tác động đó với sự
thỏa dụng của những người thuộc phạm vi ảnh hưởng.
Bước 4: Lượng hóa các lợi ích và chi phí trong suốt vòng đời dự án

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

15


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Sau khi xác định được tất cả các lợi ích và chi phí có thể có của dự án cũng như
đơn vị đo lường tương ứng, người phân tích phải lượng hóa chúng cho suốt vòng đời
của dự án cho từng phương án.

Tuy nhiên, nếu những tác động là rất khó lượng hóa hay đo lường chính xác như:
tác động về văn hóa, xã hội thì người phân tích có thể cung cấp các thông tin dạng mô
tả về chúng. Ngoài ra cũng có những trường hợp cần đến các giả định nào đó để có thể
ước lượng được.
Bước 5: Quy ra giá trị bằng tiền các lợi ích và chi phí
Đây là nhiệm vụ chính của các nhà kinh tế thực hiện phân tích lợi ích – chi phí,
khi đã lượng hóa được các tác độngc ủa dự án người phân tích phải gán cho chúng một
giá trị bằng tiền để có thể so sánh được. Thực hiện bước này đòi hỏi phải có một lượng
kiến thức nhất định về các phương pháp đánh giá lợi ích và chi phí trong trường hợp
có giá thị trường (giá ẩn = giá tài chính sau khi đã điều chỉnh biến dạng…) và trong
trường hợp không có giá thị trường hay không có thị trường (giá kinh tế = WTP, chi
phí cơ hội).
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình phân tích lợi ích – chi phí.
Bước 6: Chiết khấu các lợi ích – chi phí, tính hiện giá ròng NPV
Một dự án có các dòng lợi ích và chi phí phát sinh trong các thời điểm khác
nhau không thể so sánh trực tiếp được, nên người phân tích phải tổng hợp chúng lại
mới có thể so sánh được. Thông thường, các lợi ích và chi phí tương lai phải được
chiết khấu để đưa về giá trị tương đương ở hiện tại để có cơ sở chung cho việc so sánh.
Có một số tiêu chí có thể được áp dụng để so sánh lợi ích và chi phí của một
phương án cụ thể. Hiện giá ròng (NPV) bằng hiện giá ròng của lợi ích (NPVB) trừ đi
hiện giá ròng của chi phí (NPVC) nếu lớn hơn 0 thì đó là một sự án đáng giá và ngược
lại. Tiêu chí thứ hai là tỷ số lợi ích / chi phí nếu lớn hơn 1 là dự án đáng giá. Ngoài ra,
tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR cũng là một tiêu chí quan trọng, nếu lớn hơn suất chiết khấu
xã hội được chọn là một dự án tốt.
Bước 7: Phân tích độ nhạy
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

16



Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Bất kì phân tích lợi ích – chi phí nào cũng hàm chứa sự không chắc chắn và
người ta thường có một số giả định nào đó về giá trị của các lợi ích và chi phí. Phân
tích đô nhạy đòi hỏi sự nới lỏng các giả định cho chúng thay đổi ở nhiều mức độ khác
nhau có thể có và tính toán lại các lợi ích và chi phí. Nói cách khác, trong phân tích độ
nhạy người ta phân tích thay đổi giá trị của một hay nhiều biến quan trọng liên quan
đến dòng ngân lưu kinh tế của dự án và xem kết quả (NPV, IRR…) thay đổi như thế
nào để có cơ sở quyết định lựa chọn.
Bước 8: Đề xuất dựa trên kết quả NPV và phân tích độ nhạy
Từ kết quả trên, người phân tích nên đề xuất phương án được ưa thích nhất là
phương án có NPV lớn nhất. Đề xuất phương án tốt nhất phải khách quan dựa vào sự
tối đa hóa hiệu quả hay phúc lợi kinh tế chứ không phải phương án do mình ưa thích.
1.1.2. Cơ sở lý luận về Biogas
1.1.2.1.

Khái niệm về Biogas

Biogas hay còn gọi là khí sinh học, là một hỗn hợp khí được sản sinh ra từ sự
phân hủy những chất hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong môi trường yếm khí,
trong đó thành phần chủ yếu là khí mêtan (CH 4) và khí Cacbonic (CO2). Mêtan là khí
cháy được nên khí sinh học cũng cháy được. (Theo Dự án Chương trình khí sinh học
cho ngành chăn nuôi Việt Nam 2007 -2012).
Bảng 1 . Thành phần khí sinh học
Loại khí

Tỷ lệ (%)


Loại khí

Tỷ lệ (%)

Metan – CH4

50-70

Hydro – H2

0-3

Carbonic – CO2

30-45

Oxy – O2

0-3

Nitơ – N2

0-3

Hydro sunfua – H2S

0-3

( Nguồn: Công nghệ khí sinh học quy mô hộ gia đình, Cục chăn

nuôi – Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Theo ước tính của Bộ năng lượng Hoa Kỳ, nếu sử dụng tất cả nguồn nguyên
liệu để dùng trong vận chuyển thì lượng năng lượng này có thể làm giảm 500 triệu tấn
khí cacbonic hằng năm, tương đương với số lượng 90 triệu xe dùng trong một năm.
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

17


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

(Theo />Theo tính toán của các chuyên môn, mỗi con lợn thải ra ngoài môi trường
khoảng 1 tấn phân/năm. Nếu thu gom hết cho việc sản xuất biogas thì mỗi năm có thể
sản xuất được 13,5 triệu m3 khí mêtan, cung cấp cho gần 30 triệu KW điện năng. Ở
mỗi gia đình nông thôn, nếu biết cách sử dụng biogas có thể tiết kiệm tiền điện, chất
đốt, làm giảm đáng kể giá thành chăn nuôi từ khoảng 7 – 10%.
Theo các chuyên gia, khi sử dụng công trình khí sinh học thì lượng vi khuẩn
gây hại trong phân và chất thải chăn nuôi bị phân hủy thành khí gas và nước. Năng
suất gas đạt từ 0,5 – 0,6 m3 dịch phân hủy/ngày đêm. Nước thải của hệ thống đã diệt
được 99% trứng giun sán, tận dụng làm phân vi sinh hoặc tưới rau sạch mang lại
nguồn phân bón an toàn cho canh tác, hạn chế côn trùng phát triển qua đó giảm dịch
hại từ 70 – 80%, bảo vệ sức khỏe con người.
(Theo />Khí sinh học được sinh ra như thế nào?
-Trong tự nhiên khí sinh học được sinh ra ở các đầm lầy, cống rãnh, dưới đáy
ao, hồ, giếng sâu tù đọng hoặc trong bộ máy tiêu hóa của động vật.
-Trong điều kiện nhân tạo, khí sinh học được sinh ra trong các thiết bị khí sinh
học. Công nghệ sản xuất khí sinh học được gọi là công nghệ khí sinh học.

Để đủ nguyên liệu nạp cho công trình khí sinh học, mỗi hộ dân cần nuôi ít nhất
6-10 con lợn choai, hoặc 1-2 con lợn nái, hoặc 2 con bò hoặc trâu.
1.1.2.2. Lợi ích của mô hình Biogas
1.1.2.2.1.

Cung cấp năng lượng sạch

Biogas có thành phần chủ yếu là khí Metan (CH 4) chiếm gần 60%, khí CO2 chiếm
gần 40% và là một khí cháy được, khi cháy, ngọn lửa có màu lơ nhạt và không có
khói, nhiệt trị từ 3,430 – 5,146Kcal/m3 (nhiệt trị của Methane là 8,576/1m3).
Về nhiệt lượng hữu ích: 1m 3 biogas tương đương: 0,96 lít dầu; 4,7 kWh điện;
4,07kg củi gỗ; 6,10 kg rơm rạ.
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

18


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Vì thế, biogas là một loại nhiên liệu sạch sử dụng cho đun nấu và thắp sáng rất
thuận tiện. Ngoài ra cũng có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế xăng dầu chạy các
động cơ đốt trong để phát điện, kéo các máy công tác… ở những vùng thiếu nhiên
liệu.
Biogas còn được sử dụng để sấy chè, ấp trứng, sưởi ấm gà con, chạy tủ lạnh hấp
thụ và rất hiệu quả khi phối hợp với hầm mát để bảo quản hoa quả tươi, ngâm hạt
giống.
1.1.2.2.2.


Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Đun nấu bằng khí sinh học không khói bụi, nóng bức. Do vậy, giảm được các
bệnh về phổi và mắt.
Phân gia súc, gia cầm được tập trung vào bể nạp và chuyển sang bể phân giải đã
giảm được mùi hôi thối trong chăn nuôi, trứng giun sán và vi trùng gây bệnh bị tiêu
diệt, ruồi nhặng không có chỗ để phát triển. Nhờ vậy, giảm các bệnh về giun sán và
truyền nhiễm.
Phân khí sinh học dùng bón cây có tác dụng hạn chế sâu bệnh nên giảm dùng
thuốc trừ sâu và cải tạo đất nên bảo vệ đất khỏi bạc màu, xói mòn.
Sử dụng khí sinh học còn giúp hạn chế việc phá rừng lấy củi và bảo vệ khí
quyển từ việc giảm phát thải khí nhà kính.
1.1.2.2.3. Cung cấp phân bón hữu cơ và thức ăn chăn nuôi
Phụ phẩm biogas rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt là đạm dạng a-môn (NH 4+),
các vitamin… có tác dụng cải tạo đất, chống bạc màu, tăng hàm lượng mùn… vì thế
tốt cho các loại cây trồng, làm thức ăn bổ sung cho lợn, làm phân bón cho áo cá.
Trong môi trường phân giải kỵ khí, hầu hết các loại mầm cỏ dại, trứng giun sán,
ký sinh trùng gây bệnh… đã bị tiêu diệt như:
-

Ức chế một số vi khuẩn gây bệnh khô vằn ở lúa, bệnh đốm nâu ở lúa mì, bệnh thối
mềm ở củ khoai lang.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

19


Khóa luận tốt nghiệp

Tính
-

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Với lúa nước: bón phân biogas hạn chế rõ rệt sâu đục thân, bọ rầy xanh, bọ rầy nâu,
sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm nâu, bệnh đốm than.
Như vậy, dùng phụ phẩm biogas sẽ giảm được thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ,
góp phần bảo vệ môi trường, vì thế phụ phẩm biogas là loại phân sạch, hạn chế sâu
bệnh ở cây trồng.

-

1.1.2.2.4. Lợi ích khác
Hiện đại hóa nông thôn.
Giải phóng người phụ nữ khỏi công việc bếp núc và kiếm củi nặng nhọc.
Phát triển rộng rãi công nghệ biogas sẽ tạo ra một ngành nghề mới, giải quyết được

-

công việc làm ăn cho nhiều người.
Dùng biogas thay thế xăng dầu, phân hóa học, thuốc trừ sâu, quốc gia sẽ tiết kiệm

-

được ngoại tệ cần chi để nhập dầu lửa và các sản phẩm hóa học.
Sử dụng phụ phẩm biogas có tác dụng cải tạo đất, làm tăng độ phì nhiêu của đất, hạn
chế hiện tượng đất bị thoái hóa, xói mòn. Do đó tài nguyên đất được bảo tồn.
1.1.2.3. Quy trình hoạt động của mô hình Biogas
Về nguyên tắc, khi một lượng sinh khối được lưu giữ trong hầm kín vài ngày sẽ

chuyển hóa và sản sinh ra một hợp chất dạng khí – khí sinh học (biogas), có khả năng
cháy được với thành phần chính là metan và cacbon dioxide, trong đó thành phần
metan chiếm khoảng trên 50%. Quá trình này được gọi là quá trình lên men kỵ khí
hoặc quá trình sản xuất khí metan sinh học.
Một hệ thống biogas bao gồm hầm biogas, thiết bị thu khí được lắp đặt trực tiếp
trên nắp hầm, hệ thống ngăn và đường ống cấp nguyên liệu đầu vào (chất thải thô và
nước). Bộ phận đầu vào bao gồm bể chứa và đường ống dẫn chất thải (bùn sau khi lên
men) để sử dụng làm phân bón sinh học.
Trong quá trình lên men, phần sinh khối phân rã và chất thải động vật sẽ được
các vi sinh vật kỵ khí, nấm và vi khuẩn chuyển hóa thành các hợp chất dinh dưỡng cơ
bản có ích cho thực vật và đất mùn. Quá trình này đòi hỏi một số điều kiện tối ưu như
độ ẩm, nhiệt độ, bóng tối … trong hầu hết các giai đoạn của quá trình phân hủy, không
có sự hiện diện của oxy từ môi trường không khí, sự tồn tại của vi khuẩn kỵ khí chiếm
ưu thế, chuyển hóa các hợp chất dạng hydrocacbon. Các thành phần dinh dưỡng như
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

20


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

hợp chất chứa nitơ dạng hòa tan sẽ vẫn tồn tại trong dung dịch sau phân hủy và là
nguồn phân bón giàu dinh dưỡng cho đất mùn.
Quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra qua 3 giai đoạn chính:
-

Giai đoạn thủy phân.

Giai đoạn hình thành axit..
Giai đoạn lên men metan.
Các giai đoạn này được thực hiện bởi 2 loại vi khuẩn: vi khuẩn axit hóa và vi

khuẩn metan hóa.
Nguyên liệu thô
Sinh khối (chất thải
hữu cơ)

Quá trình chuyển hóa
Xử lý sơ bộ nguyên liệu

Sản phẩm cuối cùng
1.Biogas
CH4 (50 – 60%)

Quá trình lên men
1.Tạo axit (từ chất béo,
cellulose, protein).
2.Khử axit (tạo ra
CH3COOH, H, CO2).

CO2 (30 – 40%)
N
H
H2S
2.Chất

Thu nhiệt


hữu



N



cellulose chứa lignin =
nguồn cacbon.

Hình 1. Lược đồ của quá trình phân hủy kỵ khí
(Nguồn: B.T.NIJAGUN A, Biogas Technology, New Age International Publisher)
Quy trình sản xuất Biogas:
+ Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu: chọn lọc và xử lý nguyên liệu phù hợp với yêu cầu
sau: giàu cellulose, ít lignin, NH4 ban đầu khoảng 2000mg/l, tỷ lệ C/N từ 20 – 30, hòa
tan trong nước (hàm lượng chất khô 9 – 9,4% với chất tan dễ tiêu khoảng 7%)
+ Giai đoạn lên men: lên men theo mẻ, bán liên tục hoặc liên tục.
+ Giai đoạn sau lên men: thu và làm sạch khí.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

21


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức


Nguyên tắc thành công của quá trình vận hành hệ thống biogas là duy trì điều
kiện nhiệt độ và nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định. Khi đó, mật độ vi khuẩn
sẽ đảm bảo để thực hiện tốt tiến trình biogas.
Phương pháp nạp nguyên liệu: có hai phương pháp nạp nguyên liệu như sau:
 Nạp liên tục:
Nguyên liệu được nạp đầy khi đưa thiết bị vào vận hành. Sau đó nguyên liệu
thường xuyên được bổ sung hằng ngày và các nguyên liệu đã phân giải được đẩy ra,
hoặc lấy đi để nhường chỗ cho các nguyên liệu mới đưa vào. Cách nạp này phù hợp
với điều kiện nguyên liệu không có sẵn ngay một lúc mà được thu gom hằng ngày như
chất thải động vật và chất thải gia súc.
Cũng có khi người ta nạp nguyên liệu theo phương pháp bán liên tục. Phương
pháp này lần đầu tiên cũng làm như trên, sau đó vài ngày, thậm chí một tuần mới bổ
sung thêm nguyên liệu vào thiết bị.
 Nạp từng mẻ:
Theo phương pháp này nguyên liệu được nạp vào thiết bị một lần. Trong suốt
quá trình nguyên liệu phân giải không phải nạp nguyên liệu bổ sung vào thiết bị nữa.
Khi hết khí để sử dụng, lấy toàn bộ bã thải đã phân giải trong thiết bị ra và tiếp tục nạp
mẻ khác.
Phương pháp này phù hợp với loại nguyên liệu nạp là thực vật, vì thực vật có
thời gian phân giải dài, mỗi mẻ có thể kéo dài từ 3 – 6 tháng.
Phương pháp này cũng sử dụng để nghiên cứu sự lên men và sản lượng khí của
các loại nguyên liệu nạp trong phòng thí nghiệm.
1.1.2.4. Phân loại hầm Biogas
Hầm biogas hiện nay được chia ra hai loại chính tùy theo hình thức nạp nhiên
liệu, đó là loại hầm nạp bán liên tục và loại hầm nạp nguyên liệu theo từng mẻ.
 Loại hầm nạp theo từng mẻ
Loại hầm này thì nguyên liệu được nạp vào hầm theo kiểu từng mẻ và mỗi mẻ
trải qua thời gian phân hủy hết thì sẽ được nạp vào thay thế bằng một mẻ nguyên liệu
mới. Loại này thường được áp dụng ở những nơi có nguồn nguyên liệu lớn, dồi dào và
thường tập trung hầm chủ yếu là loại hầm dùng túi ủ loại lớn và nguyên liệu thường là

rác thải của nhà máy tinh bột, hay các hợp tác xã dùng để xử lý một lượng lớn rác thải
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

22


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

nông nghiệp, nguyên liệu được nạp vào một lần và đậy kín nắp lại. Loại này không
thích hợp cho các hộ gia đình chăn nuôi có quy mô nhỏ, chỉ dùng cho các khu vực có
một nguồn nguyên liệu dồi dào. Chi phí lắp đặt cũng tương đối rẻ so với lợi nhuận mà
nó mang lại. Thường là các hầm không xây mà đào trên mặt đất cho nên loại này yêu
cầu một diện tích khá lớn và phải xa khu dân cư để tránh các vấn đề xảy ra ngoài ý
muốn như các tai nạn do rò rỉ khí gas hay các mùi khó chịu. Nhưng ngược lại thì loại
này có thể xử lý được một lượng rác hữu cơ vô cùng to lớn và lượng khí hầm này sinh
ra là rất mạnh.
 Loại bán liên tục
 Loại hầm biogas sinh khí kiểu vòm cố định

Hình 2. Hầm sinh khí kiểu vòm cố định
Loại này được cấu tạo gồm: Bể kín khí xây dựng bằng vật liệu gạch đá, bê tông,
đỉnh hầm và đáy có dạng bán cầu, được làm kín, không cho thấm thoát khí ra ngoài
bằng cách trát một số lớp vữa trên bề mặt phía trong của hầm. Hầm này thường được
cung cấp vật liệu theo kiểu bán liên tục mỗi ngày hoặc vài ngày một lần, khí sinh ra
tăng lên và được tích lại ở phần vòm phía trên. Áp suất khí lên vòm có thể đạt tới 1 –
1,5m áp lực nước. Các nguyên liệu được cung cấp cho các loại hầm sinh khí này
thường là các loại phân và chất thải nông nghiệp. Sản lượng khí sinh ra vào khoản 0,1

– 0,2 dung tích trên một khối lượng dung tích tương đương trong ngày, thời gian ủ
trong hầm là 60 ngày ở nhiệt độ 25oC.
SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

23


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Ưu điểm:
-

Không có bộ phận nào bằng thép, chủ yếu bằng xi măng. Giá thành xây dựng hầm

-

biogas này tương đối rẻ, xây dựng thiết kế kỹ thuật tương đối đơn giản và dễ làm.
Có thể xây hầm âm trong lòng đất để ít tốn diện tích đất trong nông nghiệp.
Nhược điểm:

-

Do hầm làm bằng xi măng cho nên không thể đảm bảo kín khí tuyệt đối được mà luôn
có một lượng khí bị thoát ra ngoài qua các lỗ, tuy lượng khí thoát ra không nhiều

-


nhưng nó đã góp phần làm giảm hiệu suất sinh khí gas của hầm.
Loại này thường dễ bị nứt sau một thời gian sử dụng nếu như xây không đạt yêu cầu.
Phải do thợ xây chuyên nghiệp thực hiện, nếu những người có tay nghề thấp thì khó
làm được, và thời gian không bền, do nhiều yếu tố như móng không kỹ, hoặc do lựa
chọn vị trí làm không thích hợp rồi sau một thời gian thì hầm bị nứt và kết quả là
không sử dụng được nữa.
 Loại nắp di động.
Hầm loại này được phát triển mạnh ở Ấn Độ, nó có một bể hình trụ, độ cao hầm
so với đường kính hầm có một tỷ lệ trong phạm vi 2,5 – 4,1 :1, được xây dựng bằng
gạch, bê tông, lưới thép.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

24


Khóa luận tốt nghiệp
Tính

GVHD: PGS.TS Bùi Đức

Hình 3. Hầm sinh khí có nắp di động kiểu Ấn Độ
Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là các loại phân cung cấp bán liên tục, và được lấy
bã thải ra làm phân bón qua một ống tháo với lượng bằng lượng nguyên liệu đưa vào
hầm. Thời gian duy trì nguyên liệu trong hầm khoản 30 ngày đối với môi trường khí
hậu ẩm và 50 ngày đối với cùng khí hậu lạnh. Sử dụng phân chuồng với chất đặc, rắn
9%, năng suất khí sản ra chiếm 0,2 -, 0,3 dung tích ứng với khối lượng nguyên liệu
cho vào trong ngày một cách tương đối ổn định. Áp lực khí tùy thuộc vào thùng chứa
khí trên một đơn vị diện tích và thay đổi trong phạm vi 4 – 8 cm áp lực nước.
Ưu điểm: Độ chịu lực tốt, bền, sử dụng được lâu và ổn định được áp suất trong

hầm.
Nhược điểm: Nắp vòm thường làm bằng thép có độ bền trung bình. Giá thành
cao. Việc chống ăn mòn khó khăn do nắp phải di động.
 Hầm sinh khí kiểu túi.
Hầm kiểu này bao gồm một ống trụ bằng chất dẻo tổng hợp hoặc bằng một túi
chất dẻo mềm là phụ phẩm của các nhà máy sản xuất nhôm, kèm theo túi chất dẻo này
lắp thêm các ống nạp chất liệu vào túi và ống tháo bã phân ra, lắp một ống lấy khí từ
túi ra ngoài. Ống nạp chất liệu được đặt sao cho áp lực duy trì trong túi thấp hơn 40
cm áp lực nước. Khí sinh ra tập trung trong túi dưới dạng dưới một lớp màng chất dẻo
co dãn tốt theo áp suất lớn hay nhỏ. Một hầm sinh khí kiểu túi với dung tích 50m 3 và
nặng 270kg dễ dàng bố trí trong một rãnh nông. Nguyên liệu được nạp vào trong túi
theo kiểu bán liên tục với một khối lượng bằng với lượng bã thải được lấy ra từ cửa
tháo.

SVTH: Văn Đức Thanh Thanh

25


×