Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa trên địa bàn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.29 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỀ


TRẦN CÔNG ANH

PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN
SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
(CHÍNH THỨC)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

HUẾ, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Trần Công Anh


i


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức
mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với Tiến sỹ
Nguyễn Ngọc Châu – Phó Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển Trường Đại
học Kinh tế Huế, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy, Cô Ban Giám hiệu, Hội
đồng khoa học, Quý Thầy,Cô trong khoa Kinh tế và Phát triển,Quý đồng
nghiệp của Phòng Khảo thí & ĐBCLGC trường Đại Học Kinh tế Huế đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Chi Cục Phát Triển Nông Thôn, Uỷ ban Nhân dân huyện Phú Vang,
Tỉnh Thừa Thuên Huế, các phòng ban chức năng và bà con nông dân các
xã Phú Hồ và Phú Lương 3 những người đã cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi
xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều
kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn
Trần Công Anh

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

SXL

Sản xuất lúa

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân



Quyết định

PTNT

Phát triển nông thôn


KV

Khu vực

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BVTV

Bảo vệ tực vật

KHKT

Khoa học kỷ thuật

GAP

Sử dụng chế phẩm sinh học giảm thiểu nguy cơ thuốc BVTV

KHCN

Khoa học công nghệ

DTTN

Diện tích tự nhiên

TNMT


Tài nguyên môi trường

ĐVT

Đơn vị tính

LĐ – TB & XH

Lao động và thương binh xã hội

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

LLLĐ

Lực lượng lao động

CMKT

Chuyên môn kỷ thuật

CĐ,ĐH

Cao đẳng, Đại học

CNKT

Công nhân kỷ thuật


CN-XD

Công nghiệp xây dựng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

DV

Dịch vụ

XD

Xây dựng

SX

Sản xuất

CC

cơ cấu

BQC

Bình quân chung

iii



MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.............................................................................................................................ii
Tác giả luận văn..........................................................................................................................ii
Trần Công Anh...........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................3
1.3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................4
1.3.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu........................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..............................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ.............................................................7
PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN.................................................................................7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................7
2.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan.........................................................................7
2.1.1.1 Khái niệm Cánh đồng mẫu lớn.......................................................................................7
2.1.2 Sự cần thiết, đặc trưng, vai trò phát triển cánh đồng mẫu lớn...........................................9
2.1.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn........................................13
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cánh đồng mẫu lớn................................................16
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài............................................................................19
2.2 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................................20
2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển cánh đồng mẫu lớn trên Thế giới...........................20
2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển cánh đồng mẫu lớn ở Việt Nam.............................24
2.2.3. Tình hình và kết quả triển khai CĐML tại tỉnh Thừa Thiên Huế...................................28

2.2.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển cánh đồng mẫu lớn..................................................29
CHƯƠNG II..............................................................................................................................31
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.........................................................31
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN.......................................................................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................31

iv


2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Phú Vang...........................................................39
2.1.3 Tình hình cơ sở hạ tầng....................................................................................................41
2.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................................42
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN SXL Ở HUYỆN PHÚ
VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................................................43
2.2.1 Quy hoạch phát triển cánh đồng mẫu lớn SXL................................................................43
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp ngày càng hiện đại và tạo ra khối lượng hàng
hóa nông sản lớn, huyện Phú Vang đã từng bước tiến hành thúc đẩy các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, với quy mô và hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, tiến độ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ còn chậm, một số sản xuất hàng hóa chưa nhiều, nông phẩm còn nhỏ lẻ,
chất lượng không cao nên sức cạnh tranh trên thị trường thấp. Do vậy, khi thí điểm xây dựng
mô hình cánh đồng mẫu lớn, huyện xác định quy hoạch vùng sản xuất cánh đồng mẫu lớn
phải phù hợp với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, chương trình nông
thôn mới và điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng của từng địa phương, tạo điều
kiện cho nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật khi tham gia. Cánh đồng mẫu phải được quy
hoạch gọn vùng, có sự liên kết giữa các cánh đồng của các xã trong huyện, với tổng quy mô
thực hiện là 829 ha bố trí thành 5 vùng sản xuất tại 10/18 xã. Các xã được lựa chọn xây dựng
mô hình cánh đồng mẫu lớn phải là những xã có hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng thuận
lợi cho áp dụng cơ giới hóa, tưới tiêu phục vụ 2 vụ sản xuất lúa trong năm, người dân có trình
độ thâm canh và mức độ sẵn sàng áp dụng tiến bộ kỷ thuật cao đặc biệt ưu tiên những xã đang
xây dựng nông thôn mới và đang tiến hành dồn điền đổi thửa.................................................43

(Nguồn: Phòng NN&PTNT Huyện Phú Vang).................44
2.2.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cánh đồng mẫu lớn...........................................44
2.2.3 Liên kết trong cánh đồng mẫu lớn SXL...........................................................................45
a. Vai trò liên kết của Nhà nước...............................................................................................45
2.3 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU.................................................51
2.3.1 Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra...........................................................................51
2.3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động.....................................................................................54
2.3.3 Tình hình quy mô và cơ cấu đất đai.................................................................................55
2.3.4 Tình hình vay vốn và mục đích vay vốn cảu các hộ dân.................................................57
2.3.5 Tình hình biết đến cánh đồng mẫu ..................................................................................59
2.3.6 Tình hình biết đến mô hình CĐML qua các đối tượng....................................................60
2.3.7 Nguyên nhân tham gia và không tham gia mô hình CĐML của hộ điều tra...................62
2.3.8 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra....................................................63

v


2.3.9 Kinh nghiêm canh tác lúa................................................................................................65
2.3.10.........................................................................................................................................65
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG
MẪU LỚN SẢN XUẤT LÚA TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................68
.................................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................69
PHỤ LỤC................................................................................................................................70

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Vang năm 2014......................................33
Bảng 2.2: Dân số huyện Phú Vang giai đoạn 2010 – 2014......................................................34
Bảng 2.3: Tình hình lao động của huyện Phú Vang 2014........................................................35

Bảng 2.4: Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh TTHuế......................36
Bảng 2.5: Trình độ chuyện môn lao động nông thôn huyện Phú Vang....................................37
Bảng 2.6: Cơ cấu ngành nghề của huyện Phú Vang.................................................................38
Bảng 2.7: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế huyện Phú Vang .......................................40
giai đoạn 2011 – 2014...............................................................................................................40

vi


Bảng 2.8: Tình hình vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phú Vang giai đoạn 2010-2014...............40
Bảng 2.9:Diện tích cây trồng thực hiện cánh đồng mẫu giai đoạn 2015-2020.........................44
Bảng 2.10: Thông tin cơ bản của hộ điều tra phân theo sự tham gia CĐML...........................51
ở huyện Phú Vang, tỉnh TTH....................................................................................................51
Bảng 2.11: Quy mô nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ..............................................54
ở huyện Phú Vang, tỉnh TTH....................................................................................................54
Bảng 2.12: Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang, tỉnh TTH........56
Bảng 2.13: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang tỉnh TTH.....................58
Bảng 2.14: Mục đích vay vốn của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang tỉnh TTH....................59
Bảng 2.15: Tình hình biết đến mô hình CĐML của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang, tỉnh
TTH...........................................................................................................................................59
Bảng 2.16: Tình hình biết đến CĐML bằng các đối tượng và hình thức của các hộ điều tra ở
huyện Phú Vang, tỉnh TTH.......................................................................................................61
Bảng 2.17: Nguyên nhân tham gia và không tham gia CĐML của các hộ điều tra ở huyện Phú
Vang, tỉnh TTH.........................................................................................................................62
Bảng 2.18: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và sinh hoạt của các hộ điều tra ở huyện Phú
Vang, tỉnh TTH.........................................................................................................................64
Bảng 2.19: Kinh nghiệm canh tác lúa của các hộ điều tra ở huyện Phú Vang, tỉnh TTH........65
Bảng 2.20: Tình hình đảm bảo kỹ thuật canh tác theo CĐL của các hộ điều tra ở huyện Phú
Vang, tỉnh TTH.........................................................................................................................66


vii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây là
một hiệp định, thỏa thuận thương mại tự do giữa 12 quốc gia với mục đích hội nhập
nền kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Cũng đồng nghĩa là Việt Nam bắt
đầu bước vào sân chơi chung của thị trường thương mại thế giới theo luật chơi chung
dành cho tất cả các thành viên của tổ chức này và từng bước thực hiện việc hội nhập
kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
Ngành nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam ở mọi
giai đoạn phát triển. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay với khoảng 70% dân số sản xuất
nông lâm nghiệp. Một trong những thế mạnh không thể không kể tới là ngành lúa gạo,
mặt hàng xuất khẩu đứng thứ hai thế giới. Gia nhập và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội và những thuận lợi do khách quan mang đến nhưng cũng sẽ
gặp không ít khó khăn và thách thức trong việc phát triển đất nước nói chung và phát
triển ngành lúa gạo nói riêng.
Để khắc phục những khó khăn của nền nông nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã triển khai xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn góp phần thay đổi
tập quán sản xuất của nông dân, giải quyết được những khó khăn trong nông
nghiệp là đồng ruộng manh mún, hạ tầng thấp kém, thiếu lao động nhằm nâng cao
hiệu quả, giá trị gia tăng trong sản xuất trồng trọt, trước hết là sản xuất lúa gạo ở
nhiều tỉnh thành, tiến tới hình thành vùng nguyên liệu lúa hàng hóa xuất khẩu chất
lượng cao với lộ trình 3 bước: xây dựng mô hình "cánh đồng mẫu lớn", xây dựng
vùng nguyên liệu lúa hàng hóa, xây dựng thương hiệu lúa gạo từ các vùng nguyên
liệu sản xuất và mô hình ngày càng được nhân rộng.
Bộ kế hoạch và đầu tư Phối hợp với các bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị “Cánh đồng mẫu lớn” để đánh giá và nhân

rộng mô hình trong phạm vi cả nước. Năm 2013, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế phê

1


duyệt kế hoạch xây dựng cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng. Được triển khai
tại các HTX nông nghiệp.
Phú Vang là một huyện đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều thế mạnh
trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Thực hiện chủ trương, định hướng phát triển sản
xuất, Huyện đã triển khai lập dự án xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn
và được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 2330/QĐ/UBND ngày 10 tháng 12
năm 2013. Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đã ban hành nhiều Quyết định, Nghị
quyết chuyên đề tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện dự án. Bước đầu, dự
án đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực
hiện vẫn còn những vướng mắc và khó khăn, đặc biệt là trong khâu liên kết tiêu thụ
sản phẩm cho các hộ dân trong vùng sản xuất cánh đồng mẫu lớn. Do đó, huyện Phú
Vang tiếp tục phải nghiên cứu hoàn thiện giải pháp tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ nông dân tham gia đầu tư vào sản xuất, liên kết lại với nhau, xây
dựng thành công những cánh đồng lớn góp phần tạo diện mạo mới, sắc khí mới cho
nông nghiệp, nông thôn huyện nhà.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến cánh đồng mẫu
lớn. Vũ Trọng Bình và Đặng Đức Chiến (2012), nghiên cứu về lý luận và tiếp cận
thực tiễn trên thế giới và Việt Nam. Cũng trong thời gian này nhiều tác giả như Tăng
Minh Lộc (2012), đề cập đến vấn đề phát triển cánh đồng mẫu lớn trong xây dựng
nông thôn mới, Đỗ Kim Chung (2012), một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn
trong nông nghiệp. Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu đều tập trung làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về cánh đồng mẫu lớn song chưa có một nghiên cứu
chuyên sâu nào về giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn ở một địa phương mà cụ thể
là ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Và để trả lời câu hỏi như kết quả tổ chức
thực hiện giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn của Huyện như thế nào? Những khó

khăn, bất cập trong quá trình thực hiện? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển
cánh đồng mẫu lớn? Giải pháp nào để phát triển sản xuất theo quy mô cánh đồng mẫu
lớn tại huyện Phú Vang. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; từ đó đề xuất hoàn thiện giải pháp phát triển
cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cánh đồng mẫu lớn.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các giải pháp và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3. Đề xuất hoàn thiện giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa trên địa
bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Cách tiếp cận
a. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đề tài là phương pháp tiếp cận giải pháp
phát triển cánh đồng mẫu lớn từ Trung ương xuống địa phương, đến triển khai thực
hiện tại địa phương, đến kết quả thực hiện theo trình tự có tính hệ thống. đồng thời chỉ
ra mối quan hệ phối hợp thực hiện giữa các bên trong phát triển cánh đồng mẫu lớn,
mối quan hệ giữa phát triển cánh đồng mẫu lớn với thực hiện các chương trình khác

của địa phương như chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; chương trình xây
dựng nông thôn mới….Do đó, khi nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn
tại địa phương cần phải tìm hiểu chúng trong mối quan hệ hệ thống từ việc đề ra các
giải pháp đến việc tổ chức thực hiện và kết quả tổ chức thực hiện giải pháp. Như vậy,
chúng ta mới có thể đánh giá đúng nhất về các giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn
địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
b. Tiếp cận có sự tham gia
Tiếp cận có sự tham gia được sử dụng trong nghiên cứu giải pháp phát triển cánh
đồng mẫu lớn trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế có nghĩa là xem xét
3


sự tham gia của các bên liên quan từ cán bộ các cấp huyện, xã, HTX, các nhà khoa
học, Doanh nghiệp và người nông dân trong phát triển cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn
nghiên cứu… Trong đó, cán bộ nghiên cứu sẽ cùng với cán bộ cấp huyện, xã, HTX,
nhà khoa học, doanh nghiệp, hộ nông dân và các bên có liên quan tìm hiểu về chủ
trương, định hướng phát triển, các nhóm giải pháp cơ bản của ngành, của huyện về
xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Cùng nhau phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện, đưa ra những ý kiến, góp ý để hoàn thiện giải pháp. Cán bộ
nghiên cứu đóng vài trò là thúc đẩy, hướng dẫn, chia sẻ, tạo cơ hội tìm kiếm để cung
cấp các lựa chọn và tổng hợp, phân tích. Khách thể nghiên cứu là cán bộ các cấp, nhà
khoa học, doanh nghiệp và hộ nông dân sẽ đóng vai trò chủ động trong việc cung cấp
các thông tin, các nhu cầu và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện và tiềm năng của
địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh tại công
văn số 3913/UBND-NN, ngày 31/8/2012 về việc xây dựng mô hình cánh đồng mẫu
lớn; Quyết định số 2330/QĐ/UBND ngày 10/12/1012 về việc phê duyệt kế hoạch xây
dựng cánh đồng mẫu lớn về cây lúa. Do vậy Huyện Phú Vang bắt đầu thực hiện

chương trình cánh đồng mẫu lớn từ vụ đông xuân năm 2013-2014. Theo đó, Huyện
đã bố trí 5 vùng sản xuất theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại 5 xã đó là Phú Hồ,
Vinh Thái, Phú Lương 1, Phú Lương 2, Phú Lương 3. Căn cứ vào tình hình thực tế,
chúng tôi chọn 2 xã trong 5 xã là điểm nghiên cứu đó là các xã Phú Hồ, Phú
Lương 3. Đây là vùng trồng lúa điển hình của huyện và tỉnh. Đây là nơi đã xây dựng
cánh đồng mẫu lớn đầu tiên của huyện, thực hiện chuyển đổi theo luật HTX năm 2012
vào tháng 7 năm 2014 . Địa hình 2 xã được chia thành 2 vùng có những thuận lợi và hạn
chế khác nhau đối với hoạt động sản xuất lúa.
1.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Đối với số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo, các tài
liệu của các ban ngành tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng thống kê Huyện Phú Vang, Phòng
4


Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế của UBNN Huyện Phú Vang. Chi cục Phát
triển Nông thôn Tỉnh Thừa thiên Huế, UBND các xã tại Huyện Phú Vang, Hợp tác xã
Phú Hồ, Phú Lương 3..., từ các đề tài được công bố, từ sách báo tạp chí có liên quan,
nguồn internet....
 Đối với số liệu sơ cấp:
Thông tin sơ cấp là những số liệu mới chưa được công bố, bao gồm cả
thông tin định lượng và định tính. Thông tin sơ cấp bao gồm số liệu phỏng vấn trực
tiếp, điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Cơ sở mẫu khảo sát được các định như sau:
* Đối với nông hộ sản xuất lúa: Tổng số mẫu khảo sát là 100 mẫu, trong đó:
Địa bàn Phú Hồ: 17 mẫu thuộc CĐML và 41 mẫu không thuộc CĐML.
Địa bàn Phú lương 3: 13 mẫu thuộc CĐML và 29 mẫu không thuộc CĐML.
* Đối với Cán bộ cấp huyện, cấp xã, HTX Nông nghiệp: Phỏng vấn trực tiếp
Trong đó: Phỏng vấn trực tiếp 4 người
- Cán bộ cấp Huyện: 2 người

- Cán bộ HTX nông nghiệp: 2 người
* Đối với Doanh nghiệp liên kết trong sản xuất và tiêu thụ gồm:
Trong đó: Phỏng vấn trực tiếp 4 đơn vị tham gia liên kết sản xuất
- Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung Ương KV Miền trung-Tây nguyên;
- Công ty TNHH một thành viên lương thực TT Huế;
- Công ty TNHH một thành viên Quế Lâm miền trung;
- Công ty giống cây trồng Liên việt.
1.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, so sánh giữa các hộ tham gia mô hình và không tham
gia mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa.
- Phương pháp so sánh và hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế để hạch toán chi phí của các hộ điều tra và để xác định mức
đầu tư, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng để xác định kết quả và hiệu quả sản xuất lúa tại
các cánh đồng mẫu lớn ở địa phương và các hộ điều tra.
5


- Phương pháp phân bổ thống kê.
Thông qua các tiêu thức phân tích các sự kiện kinh tế thành các tổ khác nhau,
phân tích đánh giá so sánh, cũng như xác định, tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả, hiệu quả sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành đề
tài này tôi đã trao đổi, phỏng vấn, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ HTX,
Cán bộ Xã, cán bộ Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
• Về đối tượng nghiên cứu:
- Các nội dung phát triển cánh đồng mẫu lớn ở huyện Phú Vang, tỉnh TT Huế.
- Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân sản xuất trong và ngoài cánh đồng mẫu
lớn sản xuất lúa. Các cán quản lý các cấp Huyện, Xã, HTX và các doanh nghiệp tham

gia liên kết sản trong cánh đồng mẫu sản xuất lúa.
• Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện giải pháp phát triển cánh
đồng mẫu lớn tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong vùng phát triển cánh
đồng mẫu lớn sản xuất lúa tập trung vào 4 vấn đề cơ bản:
1. Công tác quy hoạch cánh đồng mẫu lớn;
2. Công tác liên kết trong cánh đồng mẫu lớn;
3. Công tác tổ chức sản xuất trong cánh đồng mẫu lớn;
4. Kết quả sản xuất và phát triển cánh đồng mẫu lớn.
• Về không gian nghiên cứu:
Tại Huyện Phú Vang , tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào 2 xã Phú Hồ và Phú
Lương 3.
• Về thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa thuộc cánh đồng mẫu lớn tại
địa bàn 2 xã Phú Hồ và Phú Lương 3 , Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong 2
vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2015.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm Cánh đồng mẫu lớn
Cánh đồng mẫu lớn là khái niệm ở Việt Nam ban đầu được hiểu là làm mẫu
những cánh đồng lớn nếu nhân rộng gọi là xây dựng những cánh đồng lớn. (Vũ Trọng
Bình và Đặng Đức Chiến, 2012). Việc xây dựng những cánh đồng lớn thực chất đã
được thực hiện ở Việt Nam qua nhiều thời kỳ, từ hợp tác hóa đến nay. Trong thời kỳ

hợp tác hóa, việc xây dựng những cánh đồng lớn có cùng quy trình sản xuất, do HTX
quản lý và làm ăn tập thể, hay mô hình do nông lâm trường quốc doanh quản lý, đã đạt
hiệu quả không cao. Trong thời kỳ đổi mới, cũng đã có nhiều mô hình xây dựng cánh
đồng lớn tương đối thành công, như mô hình mía đường Lam Sơn ở Thanh Hóa, mô
hình các sản phẩm chỉ dẫn địa lý ở một số nơi…Nhưng những mô hình này khó nhân
rộng, khó phát triển do thiếu khung thể chế tầm vĩ mô đảm bảo ổn định về quy hoạch,
liên kết nông dân và doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm.
Một tiếp cận nữa là để đi đến xây dựng những cánh đồng lớn, nhiều địa phương
xây dựng đã thực hiện dồn điền đổi thửa. Dồn điền đổi thửa là một giải pháp cho
những vấn đề nảy sinh từ sự manh mún của ruộng đất. Dồn điền đổi thửa là quá trình
mà ở đó những người sở hữu đất trao đổi những mảnh đất để nhận lại mảnh khác
tương đương về giá trị hoặc diện tích nhưng ít hơn về số lượng mảnh đất và diện tích
từng mảnh lớn hơn. Tuy vậy, dồn điền đổi thửa chỉ là bước đi đầu tiên trong quá trình
xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn”, đặc biệt là ở Việt Nam, nhu cầu của người dân trong
sản xuất nông nghiệp không đồng nhất, trong khi ruộng đồng manh mún và chia cắt
Đỗ Kim Chung (2012), lại khái niệm, cánh đồng mẫu lớn là một cánh đồng trồng một
hay vài loại giống cây trồng với diện tích lớn, có cùng thời vụ và quy trình sản xuất,
gắn sản xuất với đảm bảo cung ứng về số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
của thị trường.
7


Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng chính
phủ về liên kết bốn nhà (nay được thay thế bằng Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, xây dựng cánh đồng lớn) cũng là một tiếp
cận thúc đẩy sự hình thành những liên kết nông dân doanh nghiệp để có những cánh
đồng sản xuất lớn. Theo Quyết định 62 thì khái niệm Cánh đồng lớn là cách thức tổ
chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ
chức đại diện của nông dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên

cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nông sản hàng
hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham gia.
Vậy cánh đồng lớn mà chúng ta đang kì vọng xây dựng là gì, hiện nay có nhiều
cách hiểu, và chưa thống nhất, theo chúng tôi: “Là những cánh đồng có thể một hoặc
nhiều chủ, nhưng có cùng qui trình, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng
đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường dưới một thương
hiệu nhất định”.
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển và phát triển cánh đồng mẫu lớn
* Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả của
quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra
theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng
ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
Ngày nay nói đến phát triển chúng ta thường đề cập tới phát triển bền vững. Phát
triển bền vững là quan niệm mới của sự phát triển. Tại hội nghị Thượng đỉnh Thế giới
về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các
nhà khoa học đã thống nhất xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng
8


kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát
triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao
chất lượng môi trường sống”.
* Khái niệm về Phát triển Cánh đồng mẫu lớn

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, cánh đồng mẫu lớn, chúng ta có thể quan
niệm phát triển cánh đồng mẫu lớn là quá trình tăng tiến, hoàn thiện hơn về sản xuất
theo quy mô những cánh đồng lớn. Trong phát triển cánh đồng lớn các bên tham gia
cùng liên kết với nhau thực hiện sản xuất theo qui trình, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường dưới
một thương hiệu nhất định….nhằm tạo ra giá trị sản xuất cao nhất, tăng thu nhập cho
nông dân và các đối tác tham gia.
2.1.2 Sự cần thiết, đặc trưng, vai trò phát triển cánh đồng mẫu lớn
2.1.2.1 Sự cần thiết của cánh đồng mẫu lớn
Sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước phát triển
nhanh về quy mô và giá trị sản phẩm hàng hóa, nhưng phổ biến vẫn còn là sản xuất
nhỏ. Ruộng đất bình quân đầu người thấp, sức lao động nông nghiệp nhiều nhưng kỹ
thuật và tay nghề chưa cao. Hiện nay, ruộng đất trong nông nghiệp Việt Nam phân tán
và manh mún. Cả nước hiện có 12,6 triệu hộ nông dân. Bình quân mỗi hộ có 2,2 lao
động, canh tác trên 0,4-1,2 ha. Số hộ có diện tích dưới 0,5 ha chiếm tới 61,2%. Nhiều
nơi ở đồng bằng sông Hồng và miền Trung chỉ dưới 0,3 ha/hộ, cá biệt có xã quy mô
đất sản xuất dưới 0,1 ha/hộ (Đỗ Kim Chung, 2010). Sự phân tán và manh mún như
vậy sẽ làm tăng chi phí lao động, hạn chế khả năng đầu tư và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, hạn chế khả năng cơ giới hóa nông nghiệp. Chi phí sản xuất lớn, giá
thành tăng cao, chất lượng sản phẩm thấp thiếu khả năng cạnh tranh. Mặt khác yêu cầu
của thị trường nông sản đang đối nghịch với sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Cùng với sự
phát triển kinh tế, đời sống của người dân ngày càng nâng cao thì yêu cầu tiêu dùng
nông phẩm trong nước cũng ngày càng cao, đó là: sản phẩm phải ngon, sạch có nguồn
gốc xuất xứ và giá phải rẻ. Do đó, với tình trạng sản xuất quy mô nhỏ lẻ, manh mún,
thói quen sản xuất tùy tiện của hộ nông dân riêng lẻ thì sẽ không thể đáp ứng được yêu
9


cầu trên. Vì vậy, việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn là đòi hỏi tất yếu và là cụ thể hóa
của chủ trương xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với chế

biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hình thức hợp đồng với quy mô sản xuất lớn. Hơn
nữa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn thực hiện nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn
mới là đổi mới tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế và góp phần thực hiện nghị quyết
26 của Trung ương về Phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Thứ nhất, Mô hình cánh đồng mẫu lớn trước mặt giải quyết được bài toán tích tụ
ruộng đất vốn là điều kiện của sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn nhưng đang còn xa
lạ với nông dân. Trước yêu cầu của thị trường, tất yếu là muốn nâng cao vị thế cạnh
tranh của nông sản phải đi theo hướng chuyên canh, người sản xuất phải được đào tạo,
có trình độ, có ý thức áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phải có lượng sản
phẩm lớn, tức là quy mô phải lớn, phải đồng bộ. Vì vậy, tích tụ ruộng đất là điều kiện
cần, là cứu cánh quan trọng để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta hiện nay. Tuy
nhiên, thực tế thì việc tích tụ ruộng đất không phải là công việc giải quyết một sớm, một
chiều. Khi mà lao động nông thôn còn dư thừa khá nhiều, tâm lý giữ đất còn ăn sâu vào
nếp sống của người dân và khi những người mua đất và đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp vẫn đang là của hiếm, khi mà cung và cầu về đất nông nghiệp đã rất hạn chế và
còn không liên kết được nhau thì quá trình tích tụ khó có thể diễn ra nhanh chóng.
Thứ hai, Mô hình cánh đồng mẫu lớn giải đáp được bài toán về liên kết “4
nhà”, các bên tham gia mô hình đều được hưởng lợi ích cao nhất. Cái hay của cánh
đồng mẫu lớn là lợi ích của nông dân và doanh nghiệp đều được quan tâm đồng thời
và cùng nhau chăm lo, nên hiệu quả mang lại rất cao. đây được xem là một hướng mở
mới trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Thông qua mô hình này, mối liên kết giữa
nhà nông, nhà doanh nghiệp, nha khoa học ngày càng chặt chẽ, tạo sự phát triển mới
trong phát triển nông nghiệp, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi phong trào xây
dựng nông thôn mới.
Thứ ba, Mô hình cánh đồng mẫu lớn làm cho môi trường nâng cao nhanh trình
độ sản xuất của người nông dân và cách thức người nông dân cùng nhau sản xuất một
loại sản phẩm, cùng học tập để áp dụng quy trình sản xuất....nên chi phí sản xuất tất
yếu giảm, tập trung sản xuất nhưng quyền sử dụng ruộng đất vẫn thuộc các hộ nông
10



dân nên phù hợp với tâm lý nông dân hiện nay.
2.1.2.2 Đặc trưng của cánh đồng mẫu lớn
Mô hình cánh đồng mẫu lớn là hình thức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn
“Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - VietGap” để phục vụ xuất khẩu, là mô hình
nông dân tham gia trên tinh thần tự nguyện, được cán bộ kỹ thuật nông nghiệp hướng
dẫn kỹ thuật canh tác, hướng dẫn cách ghi chép trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Là cánh đồng trồng cây hàng năm như lúa, rau, màu. đặc điểm này giúp phân
biệt với các vườn cây cao su, cà phê hay chè.
Diện tích trồng cây trồng đó trên cánh đồng phải “lớn”. “Mẫu lớn” là cụm từ
nông dân Nam bộ dùng để chỉ diện tích cánh đồng có thể từ vài ba chục đến hàng trăm
hécta. Không có một quy định cụ thể về diện tích cho một cánh đồng mẫu lớn. Quy mô
diện tích của cánh đồng khác nhau theo đặc điểm kinh tế-tự nhiên và xã hội của mỗi địa
phương, nhưng phải đủ lớn để sử dụng hợp lý và hiệu quả công trình thủy lợi, máy làm
dất, máy xạ, hệ thống sấy phơi và cung cấp hàng hóa cho thị trường. Có một số người
quan niệm rằng, “mẫu lớn” là “làm mẫu” trên quy mô “lớn”. Cách giải thích này thiên
về quan điểm của những người chỉ đạo và nhân rộng mô hình hơn là từ phía nông dân.
Theo quan điểm này, từ “mẫu” ở đây được hiểu là hình mẫu trên các phương diện tổ
chức sản xuất trên quy mô lớn, cùng áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, cùng thời vụ
sinh trưởng và phát triển, gắn sản xuất với thị trường.
Cánh đồng có thể có một hay nhiều hộ canh tác. đặc điểm này nói lên rằng, cánh
đồng có thể do một chủ (do kết quả của tích tụ và tập trung ruộng đất) nhưng cũng có
thể do nhiều hộ canh tác trên cánh đồng đó. Bình quân một hộ có từ 1-2 ha ở đồng
bằng sông Cửu Long và 0,4-0,5 ha ở đồng bằng sông Hồng. Vì thế, một cánh đồng
mẫu lớn có thể là sự tập hợp từ 30 đến 50 hộ sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
và hàng trăm hộ ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trở lên.
Cánh đồng sản xuất cùng một (hoặc hai) loại giống cây trồng để phù hợp với
nhu cầu thị trường thường là giống xác nhận cấp 1 hoặc cấp 2. Đặc điểm này đòi hỏi,
để có cánh đồng mẫu lớn thì cánh đồng đó phải là sản xuất ra sản phẩm hàng hóa có
chất lượng tốt. để có sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt phải đồng nhất về giống và

chất lượng giống, tạo ra sự sinh trưởng đồng đều về thời vụ, tiện cho áp dụng một quy
11


trình kỹ thuật tiên tiến trong các khâu làm đất, tưới nước, gieo xạ, bảo vệ thực vật, thu
hoạch, phơi, sấy, chế biến và tiêu thụ.
Các cánh đồng mẫu lớn dược sản xuất thống nhất theo quy trình kỹ thuật và
được tuân thủ thực hiện nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ: Cày
ải phơi đất, vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ; sử dụng cùng 1 loại giống lúa được
xác nhận chất lượng cao, xuống giống đồng loạt với mật độ gieo sạ … Việc triển khai
xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn gắn với sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng
cao theo hướng bền vững; đồng thời giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất hàng nông sản theo hướng tập trung với khối lượng lớn, chất lượng
cao, trên cơ sở đó, mở rộng liên kết “4 nhà”. Khi nông nghiệp phát triển thêm bước
nữa, người nông dân tiến tới thực hiện 3 không, đó là không cấy lúa (mà gieo sạ),
không gặt đập bằng tay (mà bằng máy liên hợp), không phơi lúa (mà sấy)… thì ngày
công lao động sẽ giảm đi, nông dân sẽ có thêm điều kiện để nâng cao kiến thức về mọi
mặt. đấy sẽ là một trong những điều kiện góp phần xây dựng nông thôn mới.
Có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân không có thành phần
thương lái trung gian: Doanh nghiệp nắm vững nhu cầu thị trường, đặt hàng cho nông
dân, cung cấp đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm. Nông dân thực hiện
các khâu theo quy trình hướng dẫn và bán sản phẩm cho doanh nghiệp. đặc điểm này
được kể ra cuối cùng nhưng lại là quan trọng nhất. Chỉ có sự liên kết giữa doanh
nghiệp với nông dân trong chuổi giá trị rõ ràng và minh bạch thì mới có thể tạo ra
cánh đồng mẫu lớn. Tính hài hòa và minh bạch trong liên kết giữa doanh nghiệp và
nông dân cần thiết gắn kết với nhau trong dây chuyền sản xuất. Giá trị gia tăng của sản
phẩm làm ra phải được đánh giá và hưởng thụ công bằng, thỏa đáng cho mọi thành
viên trong chuỗi cung ứng.
Có hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao. Đặc trưng này là cuối cùng nhưng lại là quan

trọng nhất. Cánh đồng mẫu lớn phải đảm bảo đồng đều về năng suất, năng suất cao và
chất lượng sản phẩm tốt. Do đó, thu nhập trên một đơn vị diện tích, đồng vốn đầu tư
phải cao. Lợi ích của nông dân, của nhà doanh nghiệp được đảm bảo. Với nghĩa đó, cụm
từ “mẫu lớn” còn thể hiện làm mẫu về hiệu quả sản xuất (Đỗ Kim Chung, 2012).
12


2.1.2.3 Vai trò của cánh đồng mẫu lớn
Về lý luận, cánh đồng mẫu lớn tuân theo nguyên lý “kinh tế của quy mô”
(Economize of scale) của sản xuất nông nghiệp. Theo Đỗ Kim Chung (2012), Cánh
Đồng mẫu lớn có vai trò quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa:
Gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với thị trường.
Sản xuất trên quy mô thể hiện sự liên kết giữa người chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Việc sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô lớn để đáp ứng tốt hơn với đòi hỏi
của thị trường về nông phẩm.
Do sản xuất trên quy mô lớn, nên tạo điều kiện ứng dụng được quy trình sản xuất
tiên tiến để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Chỉ trên cơ sở quy mô
lớn mới phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi, cơ giới hóa khâu làm đất, gieo cấy,
áp dụng công nghệ sau thu hoạch và chế biến.
Tạo điều kiện cho nông dân tiết kiệm được chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả
sản xuất. Do ưu thế kinh tế của quy mô, sản xuất trên quy mô lớn, với sự ứng dụng
của công nghệ tiên tiến, nông dân có cơ hội tiết kiệm được chi phí (giống, nhiên liệu,
chi phí làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, gặt đập và phơi sấy), trên cơ sở đó, nâng cao
năng suất và hiệu quả sản xuất
Giúp nông dân sản xuất nhỏ liên kết nhau lại, hình thành kinh tế hợp tác để nâng
cao năng lực cạnh tranh của nông dân sản xuất nhỏ. Việc xây dựng cánh đồng mẫu
lớn góp phần thúc đẩy liên kết của nông dân với nông dân, liên kết của nông dân với
doanh nghiệp, tạo ra vùng sản xuất chuyên canh tập trung.
Góp phần làm cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn

Đề tài nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn tập trung vào một số
nội dung sau:
2.1.3.1. Công tác quy hoạch trong xây dựng cánh đồng mẫu lớn
- Về giải pháp quy hoạch: đây cũng là điều kiện cơ bản đảm bảo cho cánh đồng
mẫu lớn thành công. Vì vậy, các giải pháp đưa ra phải xem xét trên cơ sở phù hợp với
quy hoạch tổng thể, quy hoạch đất đai và xây dựng nông thôn mới, phù hợp với điều
kiện của từng địa phương, chủ động về thủy lợi, tưới tiêu, ngăn lũ thì sản xuất lúa trên
13


quy mô lớn mới được đảm bảo và ổn định.
- Về kết quả tổ chức thực hiện:
Công tác quy hoạch vùng sản xuất, tập hợp nhân dân: Công tác dồn điền, đổi
thửa; chỉnh trang đồng ruộng, diện tích quy hoạch, số hộ tham gia, mô hình tập hợp
nhân dân, cách thức vận hành, mối quan hệ và lợi ích của người dân trong mô hình.
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình quy hoạch thành các vùng sản xuất lớn.
Công tác xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất phát
triển Cánh đồng mẫu lớn: Tổng kinh phí hỗ trợ đầu tư; Các nguồn kinh phí đã huy
động; Các hạng mục công trình đã được đầu tư đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản
xuất cho cánh đồng mẫu lớn. Đánh giá sự phù hợp của công tác hỗ trợ sản xuất trên
các phương diện: Kinh phí, đối tượng, nội dung, hình thức và thủ tục hỗ trợ.
2.1.3.2 Công tác liên kết trong cánh đồng mẫu lớn
- Về các giải pháp thực hiện liên kết trong cánh đồng mẫu lớn: Điều kiện cơ bản và
quyết định để phát triển cánh đồng mẫu lớn là yếu tố liên kết. Thông qua liên kết giữa
các tác nhân (hộ - doanh nghiệp, hộ - hộ, hộ - nhà khoa học….) trong các nội dung liên
kết (liên kết trong cung ứng đầu vào, liên kết trong chuyển giao kỹ thuật, liên kết trong
tiêu thụ…) sẽ góp phần giúp các tác nhân có điều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền đạt
kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, kết quả và
hiệu quả sản xuất. Các giải pháp đưa ra phải xác định được mối liên kết nòng cốt, chỉ ra
được vai trò, nhiệm vụ của các bên trong quá trình liên kết, các hình thức, nội dung và

cam kết liên kết giữa các tác nhân trong xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
- Về kết quả tổ chức thực hiện liên kết trong cánh đồng mẫu lớn:
Kết quả tổ chức liên kết ngang giữa nông dân với nông dân: Cách thức tổ chức
mối liên kết giữa nông dân với nhau trong các khâu làm đất, tưới nước, chăm sóc, bảo
vệ thực vật và thu hoạch, bán sản phẩm.... đánh giá về vị thế đàm phán và "sức mặc
cả”, khả năng cạnh tranh trong hành động tập thể của nhóm nông dân tham gia cánh
đồng mẫu lớn.
Kết quả tổ chức liên kết dọc giữa doanh nghiệp và nông dân: đối với doanh
nghiệp: Xem xét hình thức thực hiện liên kết; Tìm hiểu vai trò trong mối liên kết bốn
14


nhà; Kết quả thực hiện hỗ trợ, cung ứng đầu vào (giống, vật tư, phân bón, thuốc
BVTV, máy móc....), thu mua đầu ra (cung ứng dịch vụ thu hoạch, vận chuyển, bảo
quản, lưu trữ và tiêu thụ sản phẩm), chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quản trị trong chuỗi
giá trị. Hình thức hỗ trợ nông dân khi gặp rủi ro. đối với người nông dân: Xem xét vai
trò, vị thế trong liên kết; kết quả thực hiện liên kết trong việc thực hiện sản xuất đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, trong việc bán sản phẩm đảm bảo về số lượng và chất lượng theo
hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã ký với các doanh nghiệp.
2.1.3.3 Công tác tổ chức sản xuất trong cánh đồng mẫu lớn
- Về các nhóm giải pháp tổ chức sản xuất: Việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn
phải gắn với sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Do đó, khi nghiên cứu các nhóm giải
pháp về kỹ thuật phải quan tâm xây dựng các quy trình kỹ thuật trong sản xuất, bảo
quản và chế biến. Cơ cấu giống, cơ cấu thời vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại đưa cơ
giới hóa vào sản xuất hàng hóa nông sản theo hướng tập trung với khối lượng lớn, chất
lượng cao nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ. Quan tâm đến việc xây dựng và tìm
nguồn lực hỗ trợ kinh phí sản xuất cho cánh đồng mẫu lớn.
- Về kết quả tổ chức thực hiện, đánh giá tập trung vào:
Công tác hỗ trợ trong sản xuất: đánh giá các nguồn lực hỗ trợ cho xây dựng cánh
đồng mẫu. Xác định các nguồn lực chính. Tìm hiểu các đối tượng thuộc diện được hỗ

trợ sản xuất, tổng kinh phí hỗ trợ, định mức và hình thức hỗ trợ (hỗ trợ giống, phân
bón, thuốc BVTV, tập huấn kỹ thuật, tài liệu, cơ giới hóa trong sản xuất.....). đánh giá
của người dân về công tác hỗ trợ cho sản xuất.
Công tác thực hiện quy trình kỹ thuật trong sản xuất: đánh giá việc triển khai
thực hiện và mức độ tuân thủ quy trình sản xuất của các hộ tham gia về cơ cấu giống,
cơ cấu trà vụ, biện pháp canh tác, quy trình kỹ thuật đã thực hiện theo yêu cầu. Từ đó
tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá sự ảnh hưởng của việc thực hiện nghiêm quy trình
kỹ thuật trong sản xuất.

2.1.3.4 Kết quả sản xuất và phát triển cánh đồng mẫu lớn
Kết quả sản xuất cánh đồng mẫu lớn: đánh giá hiệu quả sản xuất của cánh đồng

15


mẫu lớn trên các khía cạnh: Chi phí sản xuất (chi phí giống, phân bón, thuốc BVTV,
làm đất tưới tiêu, công lao động….); Năng suất, sản lượng thu hoạch, giá bán, lợi
nhuận, thu nhập của người dân trong mô hình cánh đồng mẫu lớn với các hộ không
tham gia cánh đồng mẫu lớn. Từ đó đánh giá, có những nhìn nhận khách quan về tính
ưu việt giữa cánh đồng mẫu lớn so với sản xuất nhỏ lẻ, cá thể.
Kết quả phát triển cánh đồng mẫu lớn: Sự phát triển cánh đồng mẫu lớn thể hiện
ở công tác nhân rộng cánh đồng mẫu lớn ra các xã, sang các đối tượng cây trồng, con
nuôi khác. Vì vậy để đánh giá được sự phát triển của mô hình cánh đồng mẫu lớn phải
tìm hiểu kết quả thực hiện trên các phương diện: Quy mô/cánh đồng lớn, tổng diện
tích triển khai, số hộ tham gia liên kết, số xã trong huyện đã chủ động thực hiện cánh
đồng mẫu lớn và đối tượng cây trồng, con nuôi được áp dụng sản xuất theo quy mô
cánh đồng mẫu lớn qua các vụ, các năm triển khai. Từ đó đánh giá mức độ, chiều
hướng phát triển cánh đồng mẫu lớn.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cánh đồng mẫu lớn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cánh đồng mẫu lớn, nhưng tựu lại có

các yếu tố cơ bản và quyết định sau:
1. Sự phù hợp của chủ trương, chính sách phát triển cánh đồng mẫu lớn;
2. Yếu tố thuộc về công tác lãnh đạo, chỉ đạo;
3. Yếu tố thuộc về công tác tuyên truyền, vận động;
4. Yếu tố thuộc về người dân: Sự tham gia, trình độ, kinh nghiệm của người dân;
5. Các nhóm yếu tố khác: đất đai; điều kiện giao thông vận tải; Công nghệ bảo
quản, chế biến.
2.1.4.1. Sự phù hợp của chủ trương, chính sách phát triển cánh đồng mẫu lớn
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị trường, dưới tác động từ nhiều phía
các hoạt động kinh tế và các chính sách Nhà nước ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu cụ
thể cho mỗi đối tượng trong mọi lĩnh vực. Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban
hành rất nhiều chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích nông dân tích
cực sản xuất, đưa tiến bộ KHKT mới vào để tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Nhiều chính sách khi áp dụng đã thực sự góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
16


Việc ban hành chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất theo quy mô cánh đồng lớn. Chủ trương, chính
sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng cho người sản xuất yên tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao và ổn định.
2.1.4.2 Yếu tố thuộc về công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển cánh đồng mẫu lớn
Đây cũng là điều kiện cơ bản đảm bảo cho cánh đồng mẫu lớn thành công. Tùy
vào từng địa phương, mà tên gọi của tổ chức (Ban chủ nhiệm, Ban điều hành, Ban chỉ
đạo, Ban quản lý) và đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sẽ khác nhau. Nếu
công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển cánh đồng mẫu nhận được sự quan tâm, nhất trí
cao, chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt của các cấp, ngành, của đảng ủy, chính quyền, các ban
ngành, đoàn thể thì việc triển khai sẽ gặp nhiều thuận lợi và khả năng thành công sẽ
cao hơn, tạo được niềm tin trong nhân dân và ngược lại công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn
e dè, ngại khó, chông chờ, ỷ lại, không quyết tâm thì kết quả và hiệu quả cánh đồng

mẫu lớn sẽ không cao và khó mở rộng, phát triển.
2.1.4.3 Yếu tố thuộc về công tác tuyên truyền, vận động phát triển cánh đồng mẫu lớn
Tuyên truyền, vận động, thuyết phục tạo sự đồng thuận trong dân là yếu tố tác
động thay đổi cách nhìn nhận, tiếp cận và hành động của người dân do đó quyết định
đến việc hình thành và phát triển của cánh đồng mẫu lớn. Khi chủ trương, định
hướng về phát triển cánh đồng mẫu lớn được triển khai thì đối tượng tiếp nhận đầu
tiên phải là cán bộ ban quản lý dự án. Do đó cán bộ ban quản lý phải nắm rõ được
mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn để phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể ở địa phương thông qua các kênh và nguồn thông tin khác nhau
tuyên truyền, vận động tới người dân và các bên có liên quan để triển khai thực hiện
một cách hiệu quả.
2.1.4.4 Nhóm yếu tố thuộc về người dân
a. Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất:
Trình độ học vấn, kỹ năng sản xuất của người dân cũng là yếu tố quan trọng tạo
nên thành công của việc phát triển sản xuất theo quy mô lớn. Nếu họ có trình độ học
vấn cao, có kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất tốt thì đó chính là nền tảng giúp họ nắm bắt
tiếp nhận kỹ thuật mới từ chương trình, dự án và việc tổ chức thực hiện sẽ dễ dàng
17


×