Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc tại rừng đặc dụng hữu liên, huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐỖ THU HẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG
HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội, Năm 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƢỜNG

ĐỖ THU HẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG
HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững
( Chƣơng trình đào tạo thí điểm )

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THANH HUYỀN


Hà Nội, Năm 2016

ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ của Tôi đƣợc hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thanh Huyền đã tận tình chỉ dẫn cho Tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cƣơng và hoàn thành Luận Văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô của Trung tâm Nghiên cứu tài
nguyên và Môi trƣờng- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và thực hiện thành
công khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Môi trƣờng và Phát triển bền vững lĩnh
vực mà tôi tâm huyết.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Sở Y tế Lạng Sơn và đồng
nghiệp tại Sở Khoa học và Công nghệ đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp
thông tin tài liệu, kinh nghiệm thực tế bổ ích.
Để đáp lại tấm chân tình đó, Tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình
đã đƣợc trang bị vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi ích cho bản thân, công việc và xã hội.
Học viên

Đỗ Thu Hạnh

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự

hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Thanh Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong Luận Văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.

Học viên

Đỗ Thu Hạnh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG I .................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................5
1.1-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ..................................................5
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc .................................5
1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc .....................5
1.1.3. Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây
thuốc trên thế giới .......................................................................................................7
1.1.4.Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc .............................12
1.2. TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ VỀ
NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM ..........................................13
1.2.1.Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc .......................13
1.2.2.Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây
thuốc ở Việt Nam ......................................................................................................21

1.2.3. Khái quát tình hình nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ......................29
1.3 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI RĐD
HỮU LIÊN, HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN ..........................................32
1.3.1 Hiện trạng đất và tài nguyên rừng .................................................................32
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................46
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................46
2.2. NỘI DUNG, QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN .....................................46
2.2.1. Nội dung thực hiện .........................................................................................46
2.2.2 Quy mô thực hiện ............................................................................................46
2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................46
2.3.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................46
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................47
2.4. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..........................................................49

iii


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................50
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN .............................................................................50
3.1.1. Thành phần loài cây thuốc ..............................................................................50
3.1.2. Các loài cây thuốc quý hiếm tại rừng đặc dụng Hữu Liên .............................55
3.1.3. Các giá trị của cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên .....................................58
3.2. CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI
RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN…………………………………….……………64
3.2.1. Tàn phá thảm thực vật .....................................................................................64
3.2.2.Cách thức khai thác và bảo quản chƣa phù hợp ...............................................67
3.3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGUỒN TÀI
NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN ...........................74

3.3.1. Nhóm gải pháp về tuyên truyền .....................................................................75
3.3.2. Nhóm giải pháp về công tac quản lý ...............................................................78
3.3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật để bào tôn cây thuốc ..........................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHÀO

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CR

Đang cực kỳ bi nguy cấp

ĐDSH

Đa dạng sinh học

E

Nguy cấp

EN

Đang bị nguy cấp


GACP-WHO

Tiêu chuẩn –thực hành tôt trồng trọt và thu hái dƣợc
liệu theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

K

Biết không chính xác

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN

Nông nghiệp

R

Hiếm


RĐD

Rừng đặc dụng

T

Bị đe dọa

V

Sẽ nguy cấp

VQG

Vƣờn quốc gia

VU

Sắp bị nguy cấp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

Số loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam

Bảng 1.2


Diễn biến diện tích và độ che phủ ừng qua các thời kỳ

Bảng 1.3

Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu

Bảng 1.4

Hiện trạng các loại đất, loại rừng theo đơn vị hành chính

Bảng 1.5

Các kiểu thảm thực vật trong RĐD Hữu Liên

Bảng 1.6

Thành phần thực vật ở RĐ D Hữu Liên

Bảng 2.1

Dân số - Lao động – nhân khẩu trong khu vự

Bảng 3.1

Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành thực vật

Bảng 3.2

Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc trong ngành Ngọc Lan


Bảng 3.3

So sánh cây thuốc ở RĐD Hữu Liên với Việt Nam

Bảng 3.4

So sánh cây thuốc ở RĐD Hữu Liên so với toàn tỉnh Lạng Sơn

Bảng 3.5

Các họ thực vật có nhiều cây thuốc

Bảng 3.6

Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại RĐ D Hữu Liên

Bảng 3.7

Danh sách thực vật quý hiếm tại RĐD Hữu Liên

Bảng 3.8

Số cây thuốc đƣợc sử dụng trong một bài thuốc

Bảng 3.9

Cây thuốc tiềm năng tại RĐD Hữu Liên

Bảng 3.10 Hiện trạng sử dụng đất tại RĐD Hữu Liên
Bảng 3.11 Thống kê nhận thức của ngƣời dân về khai thác cây thuốc

Bảng 3.12 Thống kê về tình trạng Sơ chế,bảo quản cây thuốc
Bảng 3.13 Các bộ phận của cây sử dụng làm thuốc
Bảng 3.14 Đánh giá số bộ phận của cây đƣợcs sử dụng làm thuốc
Bảng 3.15 Các kênh thông tin tuyên tuyền bảo vệ cây thuốc

vi


MỞ ĐẦU
Khu rừng đặc dụng Hữu Liên là khu RĐD duy nhất của tỉnh Lạng Sơn, cách
Hà Nội khoảng 90 km về phía Bắc, nằm trên địa bàn 3 huyện: Hữu Lũng (gồm toàn
bộ xã Hữu Liên, một phần của xã Yên Thịnh và xã Hoà Bình), Chi Lăng (một phần
xã Vạn Linh), Văn Quan (một phần xã Hữu Lễ).
Hệ sinh thái khu rừng đặc dụng Hữu Liên là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
có giá trị cao về đa dạng sinh học, với 776 loài thực vật bậc cao và 409 loài động
vật. Trong đó, có nhiều loài thực vật và loài động vật quý hiếm đƣợc ghi trong sách
đỏ Việt Nam năm 2007 cần đƣợc bảo tồn. Các loài thực vật quý hiếm nhƣ Hoàng
Đàn (Cupressus torulosa D.Don), các loài Trai (Garcinia fagraeoides), Nghiến
(Burretiondendron tonkinense), Trám (Canarium sp.) hay Thích (Acer sp.)...) đặc
biệt là có nhiều loài có tác dụng làm thuốc và có giá trị kinh tế . Đây là nguồn tài
nguyên rất quan trọng cần đƣợc lƣu giữ, bảo tồn và phát triển.
Khu vực này còn có địa hình núi đá vôi hiểm trở, có cảnh quan đẹp đặc sắc
với các hang động, suối ngầm và các hồ ngập nƣớc theo mùa. Hoà cùng cảnh quan
thiên nhiên hùng vĩ là bản sắc văn hoá độc đáo của các dân tộc nơi đây. Đó là
những giá trị đặc trƣng của khu rừng đặc dụng Hữu Liên, với những giá trị đó, khu
rừng đặc dụng Hữu Liên đã đƣợc đƣa vào danh lục hệ thống rừng đặc dụng của Việt
Nam (theo Quyết định số 194/CT ngày 09/08/1986 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Chính phủ)). Ban quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên đã thực hiện một số hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, các hoạt động về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo
tồn các nguồn gen, phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan phục vụ phát

triển du lịch sinh thái còn nhiều bất cập chƣa mang tính định hƣớng chiến lƣợc lâu
dài.
Việc nghiên cứu dƣợc liệu tỉnh Lạng Sơn đã đƣợc các cơ quan chuyên môn
của tỉnh phối hợp với Viện Dƣợc liệu tiến hành điều tra dƣợc liệu trên phạm vi toàn
tỉnh. Từ năm 1975, khi kết thúc điều tra cơ bản, đã ghi nhận đƣợc ở tỉnh Lạng Sơn
tới hơn 600 loài cây thuốc và hàng trăm bài thuốc dân gian. Một số cây thuốc đƣợc

1


coi là thế mạnh của Lạng Sơn lúc đó là: Kim anh, Ngũ gia bì gai, Ba kích, Bình
vôi, Sa nhân, Hoàng Đàn, Qua lâu nhân, … Nguồn dƣợc liệu và hạt giống Thanh
cao đầu tiên từ Lạng Sơn, đã cung cấp cho ngành Y tế nƣớc ta phát triển trồng trọt
và sản xuất thành công thuốc chống sốt rét artemisinin, artesunat và artemether,
phục vụ cho nhu cầu cả nƣớc và xuất khẩu.
Nằm trong bối cảnh chung của đất nƣớc, nguồn cây thuốc ở Lạng Sơn đã
thay đổi, khác xa với những kết quả điều tra nghiên cứu trƣớc đây. Đặc biệt, đến
cuối những năm 80 Trạm nghiên cứu Dƣợc liệu giải thể, không có bộ phận nào theo
dõi và cập nhật về tiềm năng và hiện trạng của nguồn tài nguyên này ở địa phƣơng
mà khu rừng đặc dụng Hữu Liên là nơi tập trung nhiều loài thực vật nhất của tỉnh
Lạng Sơn
Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Viện Dƣợc Liệu tiến hành
điều tra đánh giá hiện trạng một số loài dƣợc liệu đã phát hiện và ghi nhận toàn tỉnh
có 788 loài cây thuốc mọc tự nhiên, thuộc 514 chi, 175 họ, 62 bộ của 6 ngành Thực
vật bậc cao có mạch và Nấm. Trong đó có nhiều loài đƣợc coi là phát hiện mới, bổ
sung cho nguồn tài nguyên cây thuốc ở Lạng Sơn
Thực hiện chính sách Quốc gia về Y dƣợc học cổ truyền, trong những năm
tỉnh Lạng sơn đã xây dựng và củng cố đƣợc nhiều vƣờn thuốc nam mẫu. Cơ bản là
bảo tồn những cây thuốc mẫu để cán bộ hƣớng dẫn cho nhân dân biết cách trồng,
thu hái, chế biến và sử dụng. Dƣợc liệu từ vƣờn thuốc nam và tự nhiên hàng năm

cũng chỉ cung ứng đƣợc khoảng 10% nhu cầu của toàn tỉnh. Trong khi đó nguồn
dƣợc liệu của Trung Quốc với sự đa dạng, phong phú về chủng loại, về dạng bào
chế và năng suất cao đang trở thành mặt hàng có sẵn trên thị trƣờng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa
học, du lịch sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo
vệ môi trƣờng tại khu rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của chiến lƣợc quản lý hệ thống các khu
rừng đặc dụng Việt Nam. Việc Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn cây thuốc tại

2


rừng đặc dụng Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là một yêu cầu bức thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu chính là: Đánh giá đƣợc thực trạng
các loài cây thuốc của rừng đặc dụng Hữu Liên và đề xuất một số giải pháp nhằm
bảo tồn một số loài cây thuốc phục vụ mục tiêu phát triển bền vững tại địa phƣơng
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân tại khu
vực rừng đặc dụng Hữu Liên huyện hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Nội dung thực hiện chính:
- Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc tại rừng đặc dụng Hữu Liên huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
- Nghiên cứu, đánh giá các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc
tại khu rừng đặc dụng Hữu Liên.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cây thuốc ở rừng đặc dụng Hữu Liên
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Quy mô thực hiện
Điều tra và nghiên cứu tại rừng đặc dụng Hữu Liên huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn và các hộ gia đình sống xung quanh
Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài thực vật có giá trị làm thuốc

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài có giá trị khoa học cao trên cơ sở các số
liệu điều tra, khảo sát thực tế tại rừng đặc dụng Hữu Liên, để đánh giá thực trạng tài
nguyên cây thuốc tại đây, các đánh giá yếu tố nguy cơ ảnh hƣởng đến tài nguyên
cây thuốc trên cơ sở thực tiễn từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn có đầy đủ
cơ sở khoa học và có tính khả thi cao trong thực tiễn.
Giá trị thực tiễn của đề tài: Các Giải pháp đề xuất để bảo tồn tài nguyên cây
thuốc có thể áp dụng triển khai trên địa bàn và có tính khả thi cao nhằm định hƣớng
cho nhu cầu khai thác sử dụng, khả năng trồng trọt phát triển nhằm bảo tồn tài
nguyên, tạo nguồn nguyên cây thuốc ổn định phục vụ cho nhu cầu sản xuất, điều trị

3


và phòng bệnh góp phần cải thiện nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc tỉnh, góp
phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng.
Kết cấu Luận văn: Luận Văn có kết cấu nhƣ sau
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu và địa điểm nghiên
cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1-TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ xƣa đến nay, con ngƣời luôn
coi trọng cây cỏ nhƣ là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay số loài cây thuốc đƣợc sử dụng
trên thế giới ƣớc tính từ 30.000 đến 70.000 loài. Trong đó, ở vùng nhiệt đới châu Á
có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Ở Ấn Độ 6.000 loài, ở
Trung Quốc là hơn 5.000 loài và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc
của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra,
đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc coi là có nhiệm vụ trọng tâm của tất cả
các quốc gia. Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của
ngƣời xƣa vẫn còn lƣu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thồng lâu đời
trong việc sử dụng cây cỏ để trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ
khoảng 5000 năm trƣớc đây ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và
cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê
1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”. Các tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây
thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi chép cách đây khoảng 3600 năm trƣớc
với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là
những ngƣời đầu tiên của Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau
những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ
XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng, Perry công bố 1.000
loài cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây tổng hợp
thành cuốn sách “Medicinal Plants of East and Southeast Asia”,..v.v. [ 8], [14 ]
1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc
Ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số tỏ ra tín nhiệm với việc
chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền, mà trong đó cây cỏ là nguồn thuốc chủ

5



yếu đã đƣợc sử dụng. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, lại có nền y học
dân tộc phát triển, nên trong số các loài cây thuốc đã biết hiện nay có đến 80% số
loài (khoảng 4.200 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân
tộc. Bên cạnh các phƣơng thức dùng cây thuốc theo cách cổ truyền nhƣ sắc, thuốc
cao, thuốc ngâm rƣợu, thuốc bột, thuốc chƣờm – bó và xoa bóp,… từ nhiều năm
nay, ngƣời ta còn chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện đại, có hiệu lực chữa bệnh
cao, mà nguồn gốc là các hợp chất tự nhiên đƣợc chiết xuất từ cây cỏ. Phƣơng pháp
nghiên cứu sàng lọc hóa học và dƣợc lý để tạo thuốc mới ngày càng đƣợc quan tâm
nhiền hơn không chỉ ở các quốc gia phát triển, mà còn ở các quốc gia đang phát
triển. Ở Trung Quốc, số dƣợc liệu (từ thực vật) sử dụng trong y học cổ truyền hàng
năm từ 0,7 – 1,0 triệu tấn, Nhu cầu thuốc từ cây cỏ ở Trung Quốc vào khoảng
1.600.000 tấn/năm, với tỷ lệ tăng trƣởng hằng năm khoảng 9%. Tỷ lệ này ở châu Âu
và Bắc Mỹ khoảng 10% mỗi năm,..v.v.. Ngƣời Bulgary sử dụng Hoa Hồng nhƣ một
loại dƣợc liệu, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù
thũng. Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho thấy trong cánh Hoa hồng có chứa một
lƣợng tamin, glycosyd, tinh dầu. Lƣợng tinh dầu này ngoài việc dùng làm hƣơng
liệu còn có khả năng chữa nhiều bệnh. Ngƣời Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ
(Desmodium triangulare (Retz.) Merr.) sao vàng, sắc đặc chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Bồ
cu vẽ ( Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) vốn là loài mọc hoang dại phổ biến tại nhiều
nơi, ít ai biết rằng nó có nhiều công dụng chữa bệnh. Ngƣời dân Malaysia lấy cây
Húng chanh (Coleus amboinicus Lour.) sắc lấy nƣớc cho sản phụ uống; trị các
chứng ho gà, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em,…
Tại Trung Quốc, có khoảng 1.000 loài cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử
dụng, chiếm 80% thuốc bán trên thị trƣờng trong nƣớc, với tổng giá trị (1992) là 11
tỉ Nhân dân tệ. Hồng Kông là nơi có thị trƣờng thuốc thảo mộc lớn nhất của thế
giới, hàng năm nhập một lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD, trong đó có 70%
đƣợc sử dụng tại chỗ và 30% đƣợc tái xuất, trong khi đó chỉ có 80 triệu USD thuốc
tây đƣợc nhập trong cùng thời gian. Trung bình tiền sử dụng thuốc cây cỏ của ngƣời
dân Hồng Kông là 25 USD/năm. Việc phát hiện ra hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ


6


hiệu nghiệm trong cây Thông đỏ vùng Thái Bình Dƣơng, một loài cây bản địa của
các rừng cổ Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mƣơi năm
qua ngành công nghiệp chế biến Thông đỏ thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại lợi
nhuận là 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu
Âu và Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra
nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.
Tại Nhật Bản, 42,7% ngƣời dân sử dụng thuốc cổ truyền để chữa bệnh với tổng chi
tiêu khoảng 150 triệu USD (1983). Tại Ấn Độ, có 400 loài trong số 7.500 loài cây
thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ.
Doanh số bán thuốc thảo mộc ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với
tổng doanh số buôn bán dƣợc phẩm là 65 tỉ USD…v.v [8], [14], [16], [17]
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới. Trong
khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng
lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị
bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng chế phẩm có dƣợc tính mạnh có
nguồn gốc từ thực vật. Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên
cứu cây thuốc theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả
tốt. Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và
đội ngũ chuyên gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở
các nƣớc phát triển và một số các nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa các
nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang đƣợc quan tâm nhiều,v.v...
1.1.3. Khái quát nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài
nguyên cây thuốc trên thế giới
Suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc là một thách thức lớn đối với sự phát
triển của xã hội trong tƣơng lai. Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc trên trái đất, các nhà nghiên cứu thống nhất rằng việc xác định chính xác

các nguyên nhân hay các mối đe dọa gây ra hiện trạng trên là yêu cầu thực tế. Bởi
khi xác định chính xác các nguyên nhân, chúng ta mới có thể đƣa ra các biện pháp

7


hữu hiệu để chạn chế và ngăn chặn tác động của chúng. Mặc dù suy giảm và cạn
kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc gây ra bởi nhiều nguyên nhân, tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu thống nhất quy chúng vào các nguyên nhân chính sau đây:
a. Mất rừng và thay đổi nơi sống của thực vật
Hầu hết các loài cây thuốc trên thế giới phân bố và sinh trƣởng tốt trong các
kiểu rừng. Một số loài chỉ tồn tại và sinh trƣởng bình thƣờng trong một kiểu rừng
nhất định. Vì vậy, mất rừng chính là mất điều kiện tồn tại của hầu hết các loài thực
vật, trong đó có các loài làm thuốc. Theo tài liệu mới công bố của Quỹ bảo vệ động
vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng
trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2
xuống 32 triệu km2 , với tốc độ giảm trung bình 160.000 km2 /năm. Sự mất rừng
lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm rừng
bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt lớn là
rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt
đới khoảng 45% và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%. Hiện nay trung bình
hàng năm mất 80.000 km2 rừng và 100.000 km2 rừng bị suy thoái làm cho cấu trúc
hệ sinh thái rừng hoàn toàn bị thay đổi. Số liệu của Viện nghiên cứu kinh tế Ifo ở
Munich, Đức công bố ngày 19/1/2006 cho biết từ năm 1990 đến 2005, diện tích
rừng trên trái đất đã giảm 3%, tức trung bình mỗi ngày mất 20.000 héc ta rừng. Đây
là hiện tƣợng đáng báo động ở nhiều quốc gia. Đặc biệt là ở Brazil và Sudan, rừng
bị phá vô tội vạ để trồng cây Cọ dừa và Đậu tƣơng và các loại cây sản xuất nhiên
liệu sinh học, 47% diện tích rừng thế giới hàng năm bị thu hẹp trƣớc hết là ở hai
nƣớc này. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ
yếu vào các nhóm nguyên nhân sau đây:

- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp: Để đáp ứng nhu cầu sản xuất lƣơng
thực, trong đó sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Hiện nay mở
rộng diện tích nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn
so với Châu Mỹ La Tinh. Trong thế kỷ qua, diện tích đất canh tác trên toàn thế giới

8


tăng 74%, diện tích đất đồng cỏ tăng 113%. Cũng trong thời gian đó, rừng và các
thảm thực vật cây gỗ khác giảm 21%,…
- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng nhƣ
các tài nguyên rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân
dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nƣớc. Hiện nay việc buôn bán gỗ xảy ra
mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á, chiếm đến gần 50% lƣợng gỗ buôn bán trên thế
giới…
- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên
nhân quan trọng làm cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Hiện nay vẫn còn
khoảng 1,5 tỷ ngƣời chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã
có 180 triệu ngƣời thiếu củi đun,… Khai thác gỗ củi thực tế không làm biến mất các
cánh rừng, nhƣng làm cho rừng nghèo kiệt và thay đổi điều kiện tự nhiên của sinh
cảnh ảnh hƣởng trực tiếp tới tồn tại của các loài thực vật.
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản: Nhiều diện tích rừng
trên thế giới đã bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục
vụ cho kinh doanh. Mục đích là để thu đƣợc lợi nhuận cao mà không quan tâm đến
lĩnh vực môi trƣờng. Ở Thái Lan, một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn
xuất khẩu, hoặc trồng côca để sản xuất sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá rừng để trồng
coca, diện tích trồng côca ƣớc tính chiếm 1/10 diện tích rừng của Pêru. Các cây
công nghiệp nhƣ cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều vùng rừng nguyên sinh ở
các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều nƣớc khác,… Đặc biệt là ở Brazil và
Sudan, rừng bị phá vô tội vạ để trồng cây Cọ dầu, Đậu tƣơng và các loại cây sản

xuất nhiên liệu sinh học. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị chặt phá do
những ngƣời sản xuất nông nghiệp nhỏ.
- Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nƣớc trên thế
giới và có khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, năm 1977 đã xảy
ra cháy rừng ở nhiều nƣớc thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ tính riêng ở
Indonesia trong một đợt cháy rừng (năm 1977) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng.
Còn ở Mỹ, trong năm 2000 đã có 2,16 triệu ha rừng bị cháy,…

9


b. Khai thác quá mức vì mục đích thương mại
Theo tổ chức về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho
biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thông tin, hiện có tới
30.000 loài đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong
tổng số 30.000 loài này, có rất nhiều loài đƣợc dùng làm thuốc. Ở Bangladesh có
một số cây thuốc quý nhƣ Tylophora indica (dùng làm thuốc chữa hen), Zannica
indica (thuốc tẩy xổ),… trƣớc kia dễ tìm kiếm, nay đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam,
1991). Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở
Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh, Thái Lan,… mỗi năm khai thác đƣợc khoảng 1.000
tấn nguyên liệu xuất sang thị trƣờng Âu – Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng
Ấn Độ chiếm 40 – 50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây
thuốc này mau cạn kiệt. Một loài cây thuốc quí khác là Coptis teeta mọc nhiều ở
vùng Đông – Bắc Ấn Độ, trƣớc kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các
nƣớc vùng Đông Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trƣớc nguy
cơ tuyệt chủng (O. Akerele, 1991). Một vài loài cây dân tộc thuốc quí nhƣ Fritillaria
cirrhosa (làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây – Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ
còn sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lƣợng các thể ít,… cũng là những ví dụ điển hình về
sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991). “Sự biến mất của
các cây thuốc là một thảm họa thực sự”, Sara Oldfield, tổng thƣ ký của Tổ chức bảo

tồn các vƣờn bách thảo quốc tế, nhận xét. Phần lớn dân số thế giới, trong đó có 80%
ngƣời châu Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dƣợc thảo để chữa bệnh. Tình trạng thiếu
dƣợc thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda. Có
thể nói giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi năm lợi nhuận
thu đƣợc từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ riêng việc xuất khẩu
cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/ năm. Hiện nay, phong trào
dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế giới đã đặt ra một vấn đề cần lƣu
tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc đƣợc sử dụng, khai thác từ các cây hoang
dại sẵn có nhƣng không đƣợc trồng lại để bổ sung. Nguyên nhân không phải hoàn
toàn do sự phát triển của Y học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trƣờng dƣợc thảo

10


ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trƣởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên quy
mô toàn cầu, doanh số mua bán cây thuốc hàng năm ƣớc tính lên tới 16 tỷ Euro.
Khai thác quá mức vì mục đích thƣơng mại là nguyên nhân chủ yếu khiến dƣợc
thảo ngày càng trở nên khan hiếm.
c. Các nguyên nhân khác
Ngoài hai nguyên nhân chính nêu trên, nguồn tài nguyên cây thuốc (và tài
nguyên sinh vật nói chung) còn bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên,
so với hai nguyên nhân chính, tác động của các nguyên nhân này chƣa lớn, thậm chí
chƣa đƣợc đánh giá rõ ràng.
- Sự ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động của con ngƣời. Ô nhiễm môi trƣờng
hiện nay chủ yếu đƣợc gây ra bởi các hoạt động của các trung tâm công nghiệp.
Thực tế cho thấy các mỏ khai thác khoáng sản (than đá, bauxite, chì, thiếc,..) và các
nhà máy sản xuất hóa chất gây ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng. Một số lĩnh vực
công nghiệp gây ảnh hƣởng trên một quy mô rất lớn. Một số nhà máy hóa chất do
không xử lý chất thải tốt có thể gây ảnh hƣởng trong phạm vi hàng trăm km dọc
theo các con sông.

- Các thảm họa do thiên tai Trong số các tác động do thiên tai, lũ lụt và động
đất là nguyên nhân gây tác động lớn nhất. Một số trận lụt lớn đã làm ngập và hủy
hoại sinh vật trên hàng trăm km vuông. Sau các trận lụt này, hầu hết các loài sinh
vật trong đó có cây thuốc bị hủy diệt trên một phạm vi khá lớn. Mặc dù động đất và
sụt lở đất thƣờng gây hậu quả lớn đối với tính mạng và tài sản, tuy vậy, các nghiên
cứu chi tiết cho thấy một số vụ động đất gây tác động không nhỏ tới các khu rừng tự
nhiên và các loài sinh vật.
- Tác động do biến đổi khí hậu Có thể nói đây là nguyên nhân đƣợc nhắc
nhiều đến trong các nghiên cứu gần đây, tuy nhiên bằng chứng thực tế về các hậu
quả của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên cây thuốc còn ít và chƣa thất rõ
ràng. Dự đoán rằng các loài sinh vật nói chung, trong đó có cây thuốc chủ yếu bị tác
động do nƣớc biển dâng làm mất nơi sống và tăng cao nhiệt độ không khí làm hạn
chế sự thích nghi với môi trƣờng.

11


- Do ý thức và nhận thức của con ngƣời Ý thức và nhận thức của con ngƣời
tác động tiêu cực đối với nguồn tài nguyên cây thuốc trƣớc hết do thu hái cây thuốc
một cách hủy diệt. Nhiều loài cây thuốc bị khai thác trắng hoặc khai thác các cơ
quan sinh sản đã làm cho chúng rất khó tái sinh thậm chí bị hủy diệt trên một phạm
vi lớn.[8, 14, 16, 17]
1.1.4.Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc
Lo ngại trƣớc tình hình vốn tài nguyên cây thuốc, cùng những kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc của các cộng đồng đang bị mai một, nên ngay từ hội nghị lần thứ
40 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tháng 5 năm 1987 đã tái xác định những quan
điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma – Ata từ năm 1979, là: “cần phải khởi
xƣớng những chƣơng trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc”. Tiếp theo đó có rất nhiều cuộc Hội thảo liên quan đến vấn
đề này, qua đó các nhà khoa học đã khẳng định về tầm quan trọng và vai trò to lớn

của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, kêu gọi
Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần
có những hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo
tồn giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi quốc gia.
Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1.500 vƣờn thực vật, đang lƣu giữ và
trồng trọt một lƣợng rất lớn các loài thực vật, ƣớc chừng khoảng 80.000 loài trong
điều kiện nhân tạo, mỗi vƣờn khoảng vài trăm đến hàng nghìn loài, trong đó có các
loài cây thuốc (Heywood, 1992). Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là Vƣờn Thực vật
Hoàng gia Anh Quốc tại Kew lƣu giữ khoảng 38.000 loài, trong đó bảo tồn rất
nhiều loài cây thuốc. Vai trò quan trọng của các vƣờn thực vật trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học nói chung, cây thuốc nói riêng cũng đã đƣợc minh họa bởi việc mở
rộng mạng lƣới của 19 vƣờn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực vật. Ngoài
ra, các vƣờn thực vật cũng tham gia vào chƣơng trình hồi phục các loài thực vật
nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thoái. Sự đóng góp của các vƣờn thực vật đối
với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài đang bị đe dọa ngoài tự nhiên.

12


Theo hƣớng này, các vƣờn thực vật cung cấp cây giống cho các nghiên cứu và vùng
trồng cấy cây thuốc [8, 14, 16, 17]
Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện đƣợc triển khai theo hai hình
thức chính: Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên hay tại chỗ vị (in
situ); đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên. Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa đƣợc bảo tồn ngay tại nơi
chúng phân bố hay đã từng phân bố. - Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị
(ex situ): thƣờng thực hiện tại các vƣờn thực vật, các trang trại hoặc vƣờn rừng.
Hình thức này còn bao gồm cả các biện pháp bảo tồn trong các phòng thí nghiệm và
viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...) Để hoạt động bảo tồn đạt kết
quả, nhiều hoạt động khác đƣợc triển khai trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác

giáo dục về bảo tồn, nâng cao năng lực quản lý (hoạch định chính sách, pháp luật,
tổ chức hoạt động) và kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm
sóc, bảo vệ cây trồng,…). Cho tới nay, công tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành
quả, các phƣơng pháp nghiên cứu và triển khai đã đƣợc thống nhất để áp dụng trên
phạm vi thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các phƣơng pháp này cần có sự tính toán
phù hợp với thực tế từng quốc gia.
1.2. TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ
VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM
1.2.1.Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc
a. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng, có hình dạng hẹp về chiều
ngang, nơi rộng nhất chỉ khoảng 600 km, nơi hẹp nhất là hơn 40 km. Trên đó, có tới
3/4 lãnh thổ là đồi núi, với nhiều dãy núi lớn và cao nhƣ Hoàng Liên Sơn có các
đỉnh Fan Si Păng 3.143 m (cao nhất Đông Dƣơng), Ngũ Chỉ Sơn 3.096 m, Phu Xi
Lung 3.075 m. Dãy Trƣờng Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào, về phía nam mở rộng
ra thành các cao nguyên với một số đỉnh núi nhô cao nhƣ Ngọc Linh 2.589 m, Chƣ
Yang Sin 1.405 m, Bi Đúp 2.287 m. Xen kẽ với các vùng núi kể trên là là một hệ
thống các sông suối chằng chịt. Song đáng chú ý nhất là hai con sông lớn Hồng Hà

13


và Cửu Long, đã tạo ra ở hai miền Bắc và Nam hai vùng đồng bằng châu thổ rộng
lớn.Đồng thời có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt đới
gió mùa điển hình thấy rõ ở các vùng núi thấp phía Nam và thiên dần sang khí hậu
nhiệt đới gió mùa vùng núi hay gần nhƣ á nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc.
Tất cả những nhân tố về địa lý, địa hình và khí hậu kể trên,… đã góp phần
tạo nên ở Việt Nam có nguồn tài nguyên động – thực vật phong phú đa dạng. Theo
ƣớc tính có cơ sở của các nhà khoa học, về thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000
loài. Bên cạnh đó còn 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2.000 loài Tảo (Phan Kế

Lộc, 1998; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997…). Trong đó, có rất nhiều loài đã và đang có
triển vọng đƣợc sử dụng làm thuốc (Nguyễn Tập, 2002).
Trong lịch sử, Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê về các loài
cây thuốc. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu” là cuốn
sách thuốc đầu tiên xuất bản năm 1429. Tuệ Tĩnh, tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (vào
thế kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc
nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật,...
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng
đề ra tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành Y tế đã đƣợc đƣa thuốc nam vào phát
huy vai trò to lớn của nó, xây dựng nên “Toa căn bản”, nêu các phƣơng pháp chữa
bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng [12]. Đặc biệt, các nhà dƣợc học Việt Nam đã
nghiên cứu và sử dụng sáng tạo nhiều cây thuốc để phục phụ công tác chữa bệnh
trong kháng chiến (sản xuất thuốc an thần từ củ Bình vôi, điều trị nhiễm trùng bằng
cây Ráy lá rách,..v.v.).
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, công tác sƣu tầm các nguồn tài liệu về
thuốc nam, tổ chức điều tra cây thuốc và nghiên cứu thành phần hoá học của cây
thuốc đƣợc triển khai mạnh mẽ. Trong số các công trình đƣợc công bố đáng chú ý
bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập do Đỗ Tất Lợi biên soạn
năm 1957, năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó tác giả mô tả và nêu công
dụng của hơn 100 cây thuốc nam [19]. Từ 1962 – 1965 Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản
bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số

14


cây thuốc của Ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản thứ
13 (2005). Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa
khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 loài cây thuốc,
trong đó có 150 loài mới phát hiện trong“Sổ tay cây thuốc Việt Nam”. Viện Dƣợc

liệu (Bộ Y tế) cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2.795 xã,
phƣờng, thuộc 351 Huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những
đóng góp đáng kể trong các điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền dân gian. Kết quả đƣợc đúc kết
trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”,
tập “Atlas (bản đồ) cây thuốc”. Võ Văn Chi năm 1976, trong luận văn PTS. khoa
học của mình, Ông đã thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt
kín ở miền Bắc. Đến năm 1991, trong một báo cáo tham gia Hội thảo quốc gia về
cây thuốc lần thứ II tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một
danh sách các loài cây thuốc Việt Nam có 2.280 loài cây thuốc bậc cao có mạch,
thuộc 254 họ trong 8 ngành. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình và các tài
liệu đã công bố, năm 1997 ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt
Nam”. Có thể nói tài liệu này đã giới thiệu một số lƣợng loài cây thuốc lớn nhất và
đầy đủ nhất của nƣớc ta cho tới nay,..v.v. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu
thành phân loài cây thuốc của nhiều vùng nƣớc ta đã đƣợc thực hiện. Sau nhiều năm
điều tra, nghiên cứu, tới nay chúng ta đã biết đƣợc số lƣơng các loài thực vật làm
thuốc ở Việt Nam lên tới 3.948 loài.[9], [11], [12]
Nhiều công trình điều tra thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm vừa qua.
Trong thời gian 2000 - 2010, phòng Thực Vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc ngƣời
H'mông, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai,
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang. Trần Văn Ơn nghiên cứu kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại VQG Ba Vì. Ty Thị Hoàn nghiên cứu

15


kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời Cao Lan tại Tuyên Quang, Trần Thị
Dung nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc Bru - Vân Kiều tại

Quảng Trị. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đã đƣợc công bố. Kết
quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri thức quý giá
và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh. Nhiều bài thuốc
dân tộc có hiệu quả điều trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa vào nghiên cứu thực
nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới; đặc biệt là các công dụng
mới của nhiều loài cây thuốc. Nhƣ vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các
dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc
nƣớc ta.
b. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc
Mỗi dân tộc có tập quán, niềm tin, tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ
làm thuốc khác nhau. Điều này dẫn đến sự đa dạng về tri thức sử dụng cây thuốc ở
Việt Nam. Để thừa kế các kinh nghiệm quý báu trong y học cổ truyền, thời gian qua
ngành y tế nƣớc ta đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia
truyền của 12.531 lƣơng y. Có nhiều dƣợc phẩm đƣợc phát triển gần đây dựa trên
tri thức sử dụng của cộng đồng, nhƣ Ampelop, dựa trên kinh nghiệm dùng cây Chè
dây (Ampelopsis cantoniensis (Hook. Et Arn.) Planch.) để chữa bệnh của ngƣời Tày
ở Cao Bằng, v.v...
Trong y học dân gian, mỗi cộng đồng miền núi (cấp xã) thƣờng biết sử dụng
từ 300 - 500 loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để làm thuốc. Mỗi gia đình biết sử
dụng từ vài cây đến vài chục cây để chữa các chứng bệnh thông thƣờng ở cộng
đồng đó. Mỗi cộng đồng thƣờng có 2 - 5 thầy lang (hay hơn) có kinh nghiệm sử
dụng cây cỏ làm thuốc.
Để bảo đảm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại tuyến y tế cơ sở, Bộ Y
tế đã ban hành “Danh mục thuốc thiết yếu”, có quy định 188 vị thuốc y học cổ
truyền thiết yếu và 60 loài cây làm thuốc cần trồng tại tuyến xã, gọi là thuốc Nam
thiết yếu [5], [7]

16



Theo kết quả điều tra tƣơng đối có hệ thống của Viện Dƣợc liệu từ năm 1961
đến nay, đã xác định ở Việt Nam hiện đã biết 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ
của 9 ngành và nhóm thực vật bậc cao cũng nhƣ bậc thấp (kể cả nấm và tảo) [31], .
Cụ thể ở Bảng 1.
Bảng 1.1: Số loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam
TT

Nhóm / ngành

Số họ

Số loài

1

Nhóm Tảo (Alge)

19

52

2

Nhóm Nấm (Fungi)

12

22

3


Ngành Rêu (Bryophyta)

4

4

4

Ngành Lá thông (Psilophyta)

1

1

5

Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)

2

25

6

Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

1

3


7

Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta)

26

128

11

38

231

3.675

307

3.948

8

9

Ngành Thông (Pinophyta)
(Ngành Hạt trần – Gymnospermae)
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta)
(Ngành Hạt kín – Angiospermae)
Tổng


Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Dƣợc liệu
Trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã biết đến ở Việt Nam hiện nay, phần
lớn đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm (truyền khẩu) trong nhân dân. Số loài đƣợc xác
minh khoa học về giá trị, cơ chế chữa bệnh (kể cả nguồn tài liệu của nƣớc ngoài)
chỉ chiếm khoảng 20 – 30%. Chúng đƣợc sử dụng để điều trị từ các chứng bệnh
thông thƣờng mắc phải trong cuộc sống hàng ngày, nhƣ cảm sốt, cảm lạnh, cầm
máu – làm lành vết thƣơng, ăn uống khó tiêu, bong gân – sai khớp do ngã, bó – nắn
gãy xƣơng,… cho đến cả một số bệnh nan y khó chữa nhƣ bệnh tim mạch, gan, thần
kinh, tiểu đƣờng,… Trong một số công bố gần đây về 920 loài cây thuốc, các tác

17


×