Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Vấn Đề Năng Lực Chủ Thể Của Cá Nhân Và Chế Định Giám Hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.1 KB, 24 trang )

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
CỦA NHÓM 4


MÔN: LUẬT DÂN SỰ
Đề tài: Vấn Đề Năng Lực Chủ Thể Của Cá Nhân Và Chế Định Giám Hộ

GVHD: NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN


TRÌNH BÀY VỀ

NĂNG LỰC CHỦ THỂ
CỦA CÁ NHÂN

CHẾ ĐỊNH GIÁM HỘ


Năng lực chủ thể của cá nhân.

Năng lực pháp luật

Năng lực hành vi dân sự

Mục Đích
Khái niêm

Nội Dung
Đầy đủ
1 phần
Không có


Bị mất
Bị hạn chế


CHẾ ĐỊNH GIÁM HỘ

Quyền
Hình Thức

&

Thay đổi, chấm dứt

Nghĩa Vụ
Đương
nhiên

Cử

Quyền

Nghĩa vụ


I.NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA CÁ NHÂN:
1.1 Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
1.1.1 Khái niệm:

 Được quy định tại khoản 1 Điều 14 BLDS 2005 và tại khoản Điều 16 BLDS 2015 “Năng lực dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”

1.1.2.Đặc điểm:







Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là năng lực của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà Nước quy định
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.


1.2 Nội dung pháp luật dân sự của cá nhân:

Được quy định tại Điều 15 BLDS 2005 và tại Điều 17 BLDS 2015:
“1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyên nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.”
2.1 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1.1 Khái niệm.

Theo Điều 17 BLDS 2005 và Điều 19 BLDS 2015: “Năng
lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi cùa mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa

vụ


dân

sự.”


2.2.2 Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân :

 Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ :
• Người đủ 18 tuổi trở lên, không bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.



Bổ sung trường hợp loại trừ NLHVDS đầy đủ. trước đây, (theo điều 19, 22, 23, BLDS 2005) người thành niên có
NLHVDS đầy đủ, trừ trường hợp mất NLHVDS, hạn chế NLHVDS. Nay, BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Căn cứ Khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015)

 Cá nhân có năng lực hành vi dân sự một phần:
• Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phục vụ sinh hoạt hằng ngày
phù hợp với lứa tuổi, còn những giao dịch khác phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.


 Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự:
 Cá nhân chưa đủ 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
 theo điều 21, BLDS 2005 có khái niệm NLHVDS. Ngược lại (BLDS 2015) Không còn khái niệm không
có NLHVDS, Cụ thể, người chưa đủ 6 tuổi được xếp vào chung nhóm người chưa thành niên, và theo
vẫn giữ nguyên quy định về GDDS đối với đối tượng này. Sửa đổi quy định về GDDS đối với người từ
đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện
GDDS, trừ GDDS liên quan đến BĐS, động sản phải đăng ký và GDDS khác theo quy định của luật
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Trước đâychỉ nêu điều khoản loại trừ một cách chung

chung. (Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015).


Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự.
Là người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được

hành vi dân sự của mình, bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự dựa
trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan.
=>Vậy về mặt pháp lý 1 người bị xem là mất năng lực hành vi dân sự phải có phán quyết
của tòa án theo quy định của pháp luật.


 Trước đây,( theo K1, Đ22, BLDS 2005 ), tòa án ra quyết định tuyên bố mất NLHVDS chỉ dựa trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của
người có quyền, lợi ích liên quan. Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

 theo BLDS 2015, Kết luận giám định mất NLHVDS phải là kết luận giám định pháp y tâm thần Cụ thể, thêm các cụm từ
“ cơ quan, tổ chức hữu quan ”, “ pháp y tâm thần ” vào quy định về mất NLHVDS: Khi một người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất NLHVDS trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất NLHVDS. (Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015)


Cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự:
Việc xác định cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là căn cứ vào khả
năng nhận thức của người này bị tác động bởi ma túy hoặc các chất kích thích
khác.


Người bị tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự được xác lập các giao dịch
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, còn các giao dịch khác phải có sự đồng ý
của người đại Diện.

Người đại diện do Tòa án quyết định được ghi nhận trong bản án.


Bên cạnh, trường hợp hạn chế NLHVDS,mất NLHVDS như BLDS 2005 đã quy định, nay

BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.

 Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận

thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất NLHVDS thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.


II.GIÁM HỘ
2.1. Khái niệm giám hộ
- K1Đ58 BLDS 2005: “Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc
được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự.
- K1Đ46 BLDS 2015: “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã
cử, được Tòa


án chỉ định hoặc được quy định tại K2Đ48

của Bộ luật này (sau đây

gọi chung là người

giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ

quyền, lợi ích hợp

pháp của người chưa

thành niên, người

dân sự, người có

mất năng lực hành vi

khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ)


=> BLDS2015 Bổ sung chủ thể giám hộ là pháp nhân và nhiều cơ chế pháp lý mới, hợp
lý để bảo vệ tốt hơn quyền của những người yếu thế về năng lực hành vi dân sự, đặc
biệt đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy: Chế định giám hộ chỉ đặt ra đối với người chưa thành niên và người mất năng
lực hành vi dân sự mà không đặt ra đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.


II.GIÁM HỘ

2.2. Các hình thức giám hộ.
2.2.1. Giám hộ đương nhiên.

- Khái niệm: là loại giám hộ do pháp luật quy định về người giám hộ, người được giám hộ cũng như các
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ; dựa trên mối quan hệ thân thích với người được giám hộ, vừa thể
hiện được trách nhiệm gia đình, dòng họ, vừa củng cố mỗi quan hệ gia đình, dòng họ giữa người giám hộ
và người được giám hộ

Giám hộ đương

Người chưa thành niên (Đ61 BLDS 2005)

nhiên
Người mất năng lực hành vi dân sự
(Đ62 BLDS 2005)


II.GIÁM HỘ.
2.2. Các hình thức giám hộ.
2.2.1. Giám hộ đương nhiên.
- Đ52 BLDS 2015, về cơ bản, không thay đổi bản chất nội dung, tuy nhiên, bổ sung một số từ ngữ làm rõ nghĩa:
+ K1 Đ52 BLDS2015: “Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều
kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc
chị ruột khác làm người giám hộ”
+ K2 Đ52 BLDS 2015: “Trường hợp không có người giám hộ nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám
hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ”.
+ K3 Đ52 BLDS 2015: “Trường hợp không có người giám hộ nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là
người giám hộ”.



II.GIÁM HỘ



Điều kiện để trở thành giám hộ.

- Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định theo Đ60 BLDS 2005 gồm:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có tư cách đạo đức tốt, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa xóa án tích về một trong các
tội cố ý
xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Có điều kiện cần thiết đảm bảo quyền giám hộ
tuyên bố

=> Theo K4Đ49 BLDS 2015 bổ sung thêm điệu
hạn chế quyền đối với con chưa thành niên”.

kiện: “Không phải là người bị Tòa án


II.GIÁM HỘ

2.2. Các hình thức giám hộ
2.2.2 Giám hộ cử.



Đ61 và Đ62 BLDS 2005: “Khi không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp cơ sở (xã,
phường, thị trấn) của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ
chức đảm nhận việc giám hộ”.

Đ54 BLDS 2015
khi có
ng xử lý

ư
h
u

hấ p
tranh c

Cá nhân
Quy địn
h ngườ

lựa chọ

Người giám hộ

Pháp nhân

n ngườ

i có NLH

VDS đầ
y đủ

i giám h
ộ cho m

ình


II.GIÁM HỘ.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ (Đ65- Đ68 BLDS 2005) và (Đ55- Đ58 BLDS 2015).



Quyền của người giám hộ.

Phân định rạch ròi quyền của người giám hộ của người chưa thành niên, người mất NLHVDS và người
giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi so với BLDS 2015.
Điểm C K1Đ58 BLDS 2015 Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện GDDS và
thực hiện các quyền khác theo quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
giám hộ.
=> Mở rộng phạm vi quyền củ người giám hộ.



Nghĩa vụ của người giám hộ.
Không thay đổi nội dung, bổ sung thêm nội dung vào K2Đ56 BLDS 2015 như sau:
Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


II. GIÁM HỘ
2.4 Thay đổi và chấm dứt giám hộ.

 Việc thay đổi, chuyển giao và chấm dứt giám hộ được qui định từ Điều 70 đến Điều 72 của BLDS
2005.


 BLDS 2015 qui định về việc thay đổi, chuyển giao và chấm dứt từ Điều 60 đến Điều 62.
 Thêm cụm từ “ là người chưa thành niên” vào trường hợp chấm dứt việc giám hộ bên cạnh các trường
hợp quy định tại BLDS 2005: Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ
điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.



Các thủ tục liên quan đến việc giám hộ thực hiện theo quy định pháp luật về hộ tịch: Thủ tục chấm
dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định pháp luật về hộ tịch.


II. GIÁM HỘ
2.4 Thay đổi và chấm dứt giám hộ

 Hậu quả: Chấm dứt việc giám hộ được qui định tại Điều 73 của BLDS 2005.
 Theo Điều 63 của BLDS 2015, bổ sung các nội dung sau:
 Trường hợp người được giám hộ đã có NLHVDS đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc
giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
GDDS vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.

 Trường hợp chấm dứt việc giám hộ do cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều
kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, người được giám hộ được nhận làm con nuôi thì trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ GDDS vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.


2.4 Thay đổi và chấm dứt giám hộ

 Trường hợp chấm dứt việc giám hộ do cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã


có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, người được giám hộ được nhận làm con nuôi
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và
chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ GDDS vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của
người được giám hộ.

 Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định được lập thành văn bản với sự giám
sát của người giám sát việc giám hộ.

 Đồng thời, cụ thể hóa nội dung hậu quả chấm dứt việc giám hộ trong trường hợp người được giám hộ
chết.




×