Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.01 KB, 83 trang )

Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế
mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao và cạnh tranh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và sản xuất, cung
cấp phần mềm cũng không nằm ngoài xu thế đó. Với số vốn nhỏ, năng lực quản lý
yếu, sản phẩm chưa có thương hiệu… nên để có thể cạnh tranh và phát triển, các
doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
trên cơ sở sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế là một công ty nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực phần mềm. Với tỷ lệ tài sản ngắn hạn hơn 80% tổng tài sản,
việc quản lý tài sản ngắn hạn sao cho hiệu quả và đảm bảo cho quá trình vận hành
được trơn tru và phù hợp với mục tiêu phát triển trở thành một nhu cầu cấp bách
đối với công ty. Trong thời gian qua, nhờ quan tâm nhất định đến hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn, công ty đã đạt được những thành công đáng kể, doanh thu
và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra của công ty. Với mục tiêu tối
đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong
tham gia đấu thầu các dự án lớn; đầu tư vào nguồn lực con người để nâng cao
hiệu quả quản lý và kinh doanh thì công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn hơn nữa.
Là một cán bộ kế toán hiện đang công tác tại công ty TNHH Tích hợp Hệ
thống Quản lý Quốc tế, bằng những trải nghiệm thực tế trong quá trình làm việc
tại công ty cùng những kiến thức đã được tiếp thu từ khóa học Quản trị Kinh
doanh tại Viện Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi
thấy cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc, toàn diện về công tác quản lý,
sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý


Quốc tế để có thể đánh giá được chính xác những điểm manh, điểm yếu từ đó
đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho công tác quản trị tài sản ngắn hạn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

1


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế”. Thông qua việc
nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn quá trình tìm hiểu sẽ giúp tôi hiểu rõ
hơn về tình hình tài chính của công ty và những kết quả thu được sẽ là những
đóng góp tích cực vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty TNHH Tích hợp Hệ Thống Quản lý Quốc tế
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế.

- Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2008 đến 2011, giải pháp được đề xuất cho
những năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
4. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

2


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

3



Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

4


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

CHƯƠNG 1 – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1.Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp phải hội tụ các điều kiện do pháp luật quy định, là tổ chức kinh tế
được thành lập để chủ yếu hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Ở Việt Nam, với sư đa dạng về các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều loại hình
doanh nghiệp, với sự khác nhau cơ bản về vốn và huy động vốn; và phân phối lợi
nhuận.


Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, do


Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước
giao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

5


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập được ngân sách Nhà nước đầu tư
toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn
pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, doanh nghiệp được quyền huy động vốn
dưới các hình thức: phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các
hình thức khác. Việc huy động vốn không được làm thay đổi hình thức sở hữu
của doanh nghiệp và phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Do đó, doanh nghiệp Nhà nước chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.


Doanh nghiệp tư nhân: là một doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh

nghiệp.
Chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy
động thêm vốn ở bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên loại hình doanh
nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn trên thị trường. Qua đó ta thấy, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là hạn
hẹp, thường thích hợp với mô hình kinh doanh nhỏ.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là người có quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp
của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác, hoặc có quyền
tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình với điều kiện tuân theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
Lợi nhuận sau thuế hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là vê mặt tài

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

6


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
doanh nghiệp .
•Công tư hợp danh: là doanh nghiệp trong đó:
-


Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể

có thành viên góp vốn.
-

Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề

nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty.
-

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Trong công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh
có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định trong điều lệ của công ty, không
được tham gia quản lý và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhân danh
công ty.
Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn các hình thức và
cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát
hành bất cứ loại chứng khoán nào.
•Công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo luật doanh nghiệp hiện hành, có 2
dạng công ty TNHH:
-

Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó:


+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của doanh nghiệp chỉ được chuyển nhượng theo theo quy định
tại điệu 32 của Luật doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

7


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên theo quy định của
pháp luật.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần
vốn góp của thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy
động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được phát hành cổ
phiếu.
Thành viên công ty chịu trách nhiệm hữu hạn, có quyền chuyển nhượng một
phần hoăc toàn bộ phần vốn góp nhưng trước hết phải chào bán vốn đó cho tất cả
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công
ty, và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
Thành viên có quyền yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản với quyết định của Hội
đồng thành viên về các vấn đề:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ của công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên

+ Tổ chức lại công ty
+ Các trường hợp khác quy định tại điều lệ công ty
Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viên , công
ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Hội đồng thành viên của công ty quyết định phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
-

Công ty TNHH 1 thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở

hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp.
Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tuy nhiên
công ty không có quyền phát hành cổ phiếu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

8


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ vốn góp
đã góp vào công ty, chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Chủ sở hữu công ty là người quyết định sử dụng lợi nhuận sau thuế.



Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó

-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

-

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
-

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,

trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
-

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân: số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không

hạn chế tối đa.
Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty Cổ phần có thể
phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động
vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại hình doanh
nghiệp này.
Các thành viên của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình
cho người khác. Điều này làm cho các nhà đầu tư có thể chuyển dịch vốn đầu tư
của mình.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của các thành
viên trong công ty.

Các thành viên của công ty Cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn với các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp.
1.1.1.2.Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế được thành lập với mục tiêu là tối đa
hóa lợi nhuận thông qua việc thực hiện một trong ba hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

9


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thuê mướn lao động;
+ Tổ chức sản xuất;
+ Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm;
+ Quản lý chung: bao gồm các hoạt động như đào tạo, nghiên cứu và phát
triển, quảng cáo và tiếp thị.
- Hoạt động đầu tư: bao gồm:
+ Đầu tư vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, thiết bị; bằng phát minh,
sáng chế…)
+ Góp vốn, liên doanh;
+ Đầu tư tài chính ( mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá…)
-Hoạt động tài trợ: bao gồm:
+ Vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu;
+ Phát hành, mua lại cổ phần;
+ Chi trả nợ, cổ tức…

1.1.2.Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên lại
với nhau một cách hài hòa để tạo ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao động tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị của nó được
dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ.
Còn đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của chúng được chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm, đến chu kỳ sản xuất sau ta lại phải sử dụng các đối
tượng lao động khác.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

10


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Những đối tượng lao động trên được gọi là các tài sản ngắn hạn.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn:
-

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không

ngừng, nên sự tuần hoàn của tài sản ngắn hạn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ. Trong quá trinh chu chuyển đó, TSNH thường xuyên vận

động không ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau.
TSNH từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,
sản phẩm dở dang, sau đó được sản xuất thành thành phẩm, hàng hóa; kết thúc
quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Trên thực tế trong quá trình sản xuất TSNH không vận động một cách tuần
tự theo mô hình trên mà các giai đoạn của nó được xen kẽ lẫn nhau. Trong khi
một bộ phận của tài sản được chuyển hóa thành vật tư dự trữ, hàng hóa thì một
bộ phận khác lại chuyển từ thành phẩm sang tiền. Và như vậy, các chu kỳ sản
xuất cứ lặp đi lặp lại.
-

Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSNH chuyển toàn bộ giá trị
ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm,
thu tiền bán hàng. Như vậy, TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ kinh doanh.
-

Có thời gian sử dụng ngắn, thường hết một niên độ kế toán hay dưới một

năm.
Chính vì những đặc điểm đó mà quản lý TSNH phải được trở thành mối quan
tâm hàng đầu với doanh nghiệp.
1.1.2.2.Phân loại tài sản ngắn hạn
Để sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả cần tiến hành phân loại tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp. Thông thường có các cách phân loại sau đây:

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế


11


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

a. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo căn cứ này, tài sản ngắn hạn được chia thành: TSNH trong khâu dự trữ
sản xuất, TSNH trong khâu sản xuất và TSNH trong khâu lưu thông.
-

TSNH trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận TSNH cần thiết nhằm tạo ra

một bộ phận dự trữ về vật tư, hàng hóa cho sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ, kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh; bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, công cụ dụng cụ…
-

TSNH trong khâu sản xuất: là bộ phận TSNH kể từ khi doanh nghiệp đưa vật

tư vào sản xuất cho đến khi tạo thành sản phẩm; bao gồm: sản phẩm dở dang, chi
phí trả trước…
-

TSNH trong khâu lưu thông: bao gồm thành phẩm, các khoản phải thu, tiền…


Phương pháp phân loại này giúp việc đánh giá tình hình phân bổ TSNH, thấy
được vai trò của từng thành phần đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
các nhà quản trị sẽ điều chỉnh một cách kịp thời khi thấy dấu hiệu không hợp lý
trong việc phân bổ TSNH ở các khâu. Ví dụ, trong khâu lưu thông, khi thấy
TSNH trong khâu này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốnthì
doanh nghiệp cân có biện pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo có một cơ cấu
TSNH hợp lý, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSNH được chia ra thành các loại sau:
-

Tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền

được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả
nợ…
Tiền giữ tại quỹ công ty hoặc để trong tài khoản thanh toán của ngân hàng
mặc dù không mang lại lợi nhuận hoặc lơi nhuận rất thấp nhưng lại là tài sản có
tính lỏng cao nhất, liên quan đến khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng nhu cầu
dự phòng cho các trường hợp biến động không lường trước của các luồng tiền ra,
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

12


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

vào cũng như các chi phí cơ hội của doanh nghiệp nên bất kỳ doanh nghiệp nào

cũng cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định.
-

Đầu tư ngắn hạn: là hoạt động dùng tiền để mua các chứng khoán với mục

đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên
doanh mua cổ phần với tý cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành
công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với
doanh nghiệp khác trong thời gian không quá 12 tháng.
-

Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản khách hàng nợ doanh nghiệp do

doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ cho khách hàngdưới hình thức bán trước trả
sau.
Một trong những công cụ giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường chính là mua bán chịu, hay còn gọi là tín dụng thương mại. Tín
dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững và lớn mạnh trên thị
trường, là một công cụ nhằm thu hút khách hàng, duy trì và mở rộng thị trường,
tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Tuy nhiên việc cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng có thể kéo theo nhiều chi phí như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp ngân quỹ bị thiếu hụt và đem đến nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp như rủi ro không đòi được nợ. Thời gian cấp tín dụng càng dài thì rủi ro
càng lớn. Tất cả những điều này sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm
sút.
-

Hàng tồn kho
Đây là bộ phận TSNH được biểu hiện dưới hình thái hiện vật như nguyên


nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, bán thành phẩm, thành phẩm… Chi tiết như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
sau quá trình chế biến, gia công sẽ hợp thành thực thể của sản phẩm.
+Vật liệu phụ: là các loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng
không tạo thành thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng làm thay đổi màu

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

13


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

sắc, mùi vị… của sản phẩm, làm tăng chất lượng cũng như giá trị của sản phẩm,
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
+ Công cụ dụng cụ: là các loại công cụ dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà không đủ tiêu chuẩn được nhận tài sản cố định.
+ Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm hoàng thành để tiêu thụ.
+ Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã xong, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và đưa vào nhập kho chờ tiêu thụ.
-

Các loại tài sản ngắn hạn khác: tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn.


+ Chi phí trả trước ngắn hạn: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ, mà được phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.
+ Các khoản thuế phải thu: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được
khấu trừ.
+ Các tài sản ngắn hạn khác như các khoản tạm ứng cho nhân viên chưa thanh
toán.
Việc phân loại theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá mức tồn kho, dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó có
các biện pháp để phát huy các chức năng của các thành phần TSNH và biết được
kết cấu TSNH theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý.
Mặc dù có thể phân loại tài sản ngắn hạn theo nhiều tiêu thức khác nhau,
song về cơ bản, tài sản ngắn hạn được cấu thành từ những khoản mục nhất định
mà mỗi một trong số đó đều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy, việc hiểu
rõ từng bộ phận của tài sản ngắn hạn nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả
nhất là đòi hỏi tất yếu được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

14


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

1.1.2.3.Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, kết cấu tài sản là khác nhau. Có doanh

nghiệp cần nhiều tài sản cố định, có doanh nghiệp chỉ cần rất ít, tuy nhiên tài sản
ngắn hạn lại là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa…do vậy đây là điều
kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSNH đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên, liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó
được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau lại phải
mua sắm dữ trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.
Lượng TSNH có hợp lý thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
TSNH của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư cũng tức và phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
TSNH còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp. Như vậy, TSNH có vai trò vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp
tồn tại và hoạt động liên tục, là yếu tố không thể thiếu đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp.
1.2.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.1.1.Khái niệm
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, trước tiên ta tìm
hiểu khái niệm về hiệu quả kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

15



Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Hiệu quả kinh doanh theo ý chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã
hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh
doanh gồm 2 mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế
có tính chất quyết định.
-

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng tài lực,

vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ
tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Hiệu quả xã hội: phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình

sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp góp phần cung ứng hàng hóa, sản phẩm ngày càng tốt hơn
nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho xã hội, ổn định cung cầu,
giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các quốc gia, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất…
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và
tác động lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ tổng hợp hoăc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì
khó có thể đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông

qua các biểu hiện của đời sống xã hội ở một địa phương, vùng lãnh thổ. Do vậy
đối với các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả kinh doanh thường đề cập đến
hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả xã hội được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu
quả kinh tế.
Từ khái niệm trên ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình
hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

16


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH luôn là vấn đề quan tâm của các nhà
quản trị tài chính bởi những lý do sau:
- Thứ nhất, nó đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ và
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH làm cho tài sản ngắn hạn được quay vòng nhanh, dẫn đến tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu tư được nhiều vốn hơn cho kinh
doanh, tự chủ, ít phụ thuộc vào nguồn bên ngoài doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro
cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ tạo ra sự an toàn cho doanh
nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, làm cho tình hình tài

chính của doanh nghiệp trở nên tốt hơn, đồng thời giúp sản xuất của doanh
nghiệp được thông suốt, không bị trì trệ, giảm thiểu được chi phí, hoàn thành
kế hoạch đã đề ra. Thông qua việc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển thì cũng
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội, mang lại lợi ích kinh tế
cho toàn xã hội
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng làm tăng cường sự gắn bó của
doanh nghiệp với thị trường (bao gồm cả các nhà cung cấp và khách hàng), và xă
hội.
- Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH góp phần nâng cao hiệu quả tổng tài
sản của doanh nghiệp.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp, có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản ngắn hạn
a. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay TSNH)
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

17


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Hiệu suất sử dụng TSNH

=


Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ

Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH đầu kỳ
và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay TSNH được thực hiện trong một thời kỳ
nhất định, hay mỗi đơn vị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSNH càng
cao và ngược lại.
b. Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
=

Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lời của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đồng
TSNH của doanh nghiệp bỏ ra đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận tài sản ngắn hạn
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn
hạn, nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm của các
khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này đo lường khả năng tài
sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
số này nếu quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang có vấn
đề, còn nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý tài sản của mình chưa
hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

18


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

b. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh

Tiền + đầu tư ngắn hạn + các khoản phải thu

=

Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của các tài sản có khả năng chuyển
nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so
với chỉ tiêu trên. Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác như chi phí trả trước,
tạm ứng… không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh bởi chúng

khó chuyển đổi thành tiền mặt và có thể bị lỗ nếu được bán. Chỉ tiêu này > 1
chứng tỏ tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp
có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
c. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách
khắt khe nhất. Thực tế cho thấy hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan còn nếu < 0,5 thì vấn đề thanh toán của doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì phản ánh tình hình không tốt là vốn
bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng.
d. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho bình quân

Trong đó: Hàng tồn kho bình quân trong kỳ là bình quân số học của giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả.
e. Vòng quay các khoản phải thu
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế


19


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Số vòng quay các khoản phải thu =

=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Trong đó: Khoản phải thu bình quân trong kỳ là bình quân số học của khoản
phải thu đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng được sử dụng để xem xét
việc khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp, cũng như đánh giá
uy tín của khách hàng về sức mạnh tài chính.
f. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

=

360
Vòng quay các khoản phải thu


Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể
thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp
trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem
xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
1.3.1.Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan hay nhân tố bên trong là những nhân tố nằm ở chính
bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng
có lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những nhân tố đó là:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

20


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

1.3.1.1.Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc xác định nhu cầu TSNH có ý
nghĩa rất quan trọng và tác động mạnh đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng
TSNH. Nếu doanh nghiệp xác định được đúng đắn và hợp lý nhu cầu TSNH

thường xuyên thì sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu TSNH quá cao, một mặt sẽ gây nên tình
trạng lãng phí, ứ đọng tiền, vật tư, hàng hóa đồng thời phát sinh những chi phí
không cần thiết, mặt khác doanh nghiệp có thể phải đi vay nhiều hơn để tài trợ
cho nhu cầu tài sản ngắn hạn của mình, dẫn tới tăng chi phí lãi vay, giá thành sản
phẩm tăng, làm giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói
riêng.
Còn nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu TSNH quá thấp thì doanh nghiệp sẽ
không thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được trơn tru, không có
khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
1.3.1.2.Chính sách về cơ cấu vốn và huy động vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản cố định. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có
các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn.
Nguôn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn,
nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn
doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần
dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

21


Luận văn

VMBA14

Trần Lan Hương –

ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản
ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Như vậy, mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của
vốn lưu động thường xuyên. Khi vốn lưu động thường xuyên <0, tức là nguồn
vốn dài hạn không đủ đầu tư vào tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào
tài sản cố định một phần của nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn hạn không đáp
ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp
mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán
nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Doanh nghiệp cần xác định đúng cơ cấu vốn ngắn hạn và dài hạn trong sản
xuất kinh doanh. Việc xác định đúng cơ cấu vốn sẽ giúp cho quá trình đầu tư vào
tài sản ngắn hạn và tài sản cố định trở nên thông suốt, đồng thời tối thiểu hóa chi
phí vốn trong sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3.Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
a. Chính sách quản lý tiền
Như đã nói ở phần trên, tiền đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Giữ tiền giúp cho doanh nghiệp đảm bảo các
giao dịch hàng ngày, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn khi chưa thu được tiền của khách hàng, hay giúp doanh nghiệp nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh… Tuy nhiên tiền không có khả năng sinh lời nên việc giữ
bao nhiêu tiền trong quỹ là vấn đề cần được quan tâm đối với nhà quản trị.
Nhiệm vụ quản trị tiền mặt không chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ
lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan
trọng hơn là tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Nội dung quản trị tiền:

• Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: đảm bảo cho công ty tránh được các rủi ro
sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

22


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

+ Rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị
phạt hoặc phải trả lãi cao hơn hoặc mất uy tín của doanh nghiệp.
+ Rủi ro mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp (nhà cung cấp không tiếp
tục cho mua chịu)
+ Rủi ro không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
Phương pháp thường dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức
xuất quỹ trung b́nh hàng ngày nhân với số lượng ngày dữ trữ tồn quỹ.
• Dự đoán các nguồn nhập xuất ngân quỹ
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng, tuần.
+ Dự đoán nguồn nhập ngân quỹ, bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, luồng đi vay và nguồn khác; trong đó thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là quan trọng nhất, được dự đoán trên cơ sở các khoản doanh thu dự
kiến trong kỳ.
+ Dự đoán nguồn xuất ngân quỹ, bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh như: mua sắm tài sản, trả lương, chi đầu tư, trả lãi, nộp thuế và
các khoản khác.
Trên cơ sở dự đoán các nguồn nhập, xuất quỹ, thấy được thặng dư hoặc thâm

hụt ngân quỹ, từ đó thực hiện các biện pháp cân đối thu chi ngân quỹ. Nếu thâm
hụt ngân quỹ thì cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm tốc độ xuất
quỹ nếu có thể trên cơ sở cân nhắc về tầm quan trọng cũng như mức độ ưu tiên
của các khoản chi, hoặc có nghệ thuật sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình
thanh toán hoặc huy động vốn bằng cách vay ngân hàng. Còn ngược lại, nếu ngân
quỹ thặng dư thì cần cân nhắc để đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu
quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi.
Tuy nhiên, thông thường tiền trong các doanh nghiệp không vận động theo
một quy luật nhất định nào. Do vậy, các doanh nghiệp khó có thể dự đoán được

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

23


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

chính xác mức thu chi ngân quỹ hàng ngày. Mô hình Miller-Orr đã đưa ra một
cách thức quản lý tiền mặt hiệu quả trong trường hợp này.

Miller Orr đã đưa ra mực dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng
tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp (biên dưới) thì doanh nghiệp phải bán các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược
lại tại giới hạn trên, doanh nghiệp có thể sử dụng lượng tiền vượt quá mức giới
hạn để mua chứng khoán nhằm đưa tiền mặt trở về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:

- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ: Sự dao động này
thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ, ký hiệu V b. Phương sai của thu chi
ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế
càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp
cũng sẽ quy định khoản dao động tiền mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán, ký hiệu Cb: Nếu chi phí này
lớn người ta sẽ muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền
mặt cũng lớn.
- Lãi suất, ký hiệu i: Lãi suất càng cao doanh nghiệp càng ít giữ tiền và do vậy
khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

24


Luận văn
VMBA14

Trần Lan Hương –

Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:

d=3x
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt = Mức tiền mặt giới hạn dưới + (Khoảng dao động tiền mặt /3)
theo thiết kế
Mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu, còn
phương sai thu chi ngân quỹ được xác định dựa vào số liệu thực tế của quỹ thời
kỳ trước để tính toán.
• Quản lý các khoản thu chi tiền mặt

Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hơn nữa tiền
mặt là một loại tài sản đặc biệt có tính thanh khoản cao nhất, vì vậy doanh nghiệp
cần có biện pháp quản lý, sử dụng tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh thất thoát.
Cụ thể là:
+ Mọi khoản thu, chi tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được tự thu, tự chi.
+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán.
+ Doanh nghiệp cần xây dựng các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho
từng trường hợp thu chi cụ thể. Thông thường các khoản thu chi nhỏ có thể sử
dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng các hình thức thanh toán
không dùng tiên mặt như chuyển khoản.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mục đích tạm ứng, số tiền tạm ứng và thời hạn thanh toán để có biện pháp
đốc thúc kịp thời.
b. Chính sách tín dụng thương mại

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Tích hợp Hệ thống Quản lý Quốc tế

25


×